Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Năng lực cán bộ ubnd cấp xã, huyện u minh thượng, tỉnh kiên giang...

Tài liệu Năng lực cán bộ ubnd cấp xã, huyện u minh thượng, tỉnh kiên giang

.PDF
104
516
72

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG KIM OANH NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢU KIẾM THANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn được hoàn thành dười sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh. Số liệu nêu trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đặng Kim Oanh LỜI CẢM ƠN Luận văn hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế của bản thân. Để hoàn thành luận này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa sau đại học, các thầy cô giáo tham gia giảng dạy chương trình thạc sĩ của Học viện hành chính quốc gia. Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo đã chỉ bảo, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn PGS.TS. Lƣu Kiếm Thanh đã trực tiếp và tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo Ban Tổ chức huyện ủy, Phòng Nội Vụ huyện và Ủy ban nhân dân các xã thuộc huyện U Minh Thượng đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu để tôi hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đặng Kim Oanh MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn ........................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ...................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 7 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ .................................................................................. 8 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ ....................................................................... 8 1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cán bộ ................................ 8 1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ ..................................................... 11 1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cán bộ ............................... 14 1.2. Khái niệm, nhiệm vụ và vai trò của cán bộ và cán bộ UBND cấp xã ... 16 1.2.1. Khái niệm về cán bộ ........................................................................ 16 1.2.2. Khái niệm về cán bộ UBND cấp xã .................................................. 17 1.2.3. Nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã ....................... 18 1.2.4. Vai trò của UBND cấp xã ................................................................. 19 1.2.5. Vai trò của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã ........................... 21 1.2.5.1. Vai trò của Chủ tịch UBND cấp xã ............................................. 21 1.2.5.2. Vai trò của Phó chủ tịch UBND cấp xã ....................................... 22 1.3. Năng lực và năng lực của cán bộ UBND cấp xã ................................... 24 1.3.1. Quan niệm về năng lực ..................................................................... 24 1.3.2. Năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã ........................ 30 1.3.2.1. Năng lực thể hiện thông qua hoạt động điều hành ...................... 30 1.3.2.2. Năng lực thông qua kỹ năng thực hiện công việc ....................... 32 1.3.2.3. Năng lực thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo .......... 40 1.3.2.4. Năng lực thông qua phong cách lãnh đạo .................................... 44 1.4. Năng lực và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã . ....................................................................................................................... 46 1.4.1. Cán bộ UBND cấp xã là do HĐND bầu ra ....................................... 46 1.4.2. Chính sách về đào tạo và bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ UBND cấp xã..................................................................................................................... 47 1.4.3. Chính sách về tiền lương đối với đội ngũ cán bộ cấp xã .................. 49 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 52 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG ...................................................................................................... 53 2.1. Khái quát đặc điểm tình hình chung của huyện U Minh Thượng ......... 53 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 53 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................. 54 2.1.2.1. Về kinh tế ..................................................................................... 54 2.1.2.2. Về văn hóa - xã hội ...................................................................... 55 2.1.2.3. Về quốc phòng - an ninh .............................................................. 56 2.1.3. Công tác xây dựng chính quyền........................................................ 57 2.2. Thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã ở huyện U Minh Thượng, Kiên Giang ............................................................................................................ 59 2.2.1. Thực trạng về cơ cấu và độ tuổi ........................................................ 59 2.2.2. Đánh giá thực trạng về trình độ ........................................................ 60 2.2.2.1. Thực trạng về trình độ học vấn .................................................... 60 2.2.2.2. Thực trạng về trình độ lý luận chính trị ....................................... 61 2.2.2.3. Thực trạng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ ............................ 62 2.2.2.4. Thực trạng về trình độ ngoại ngữ ................................................ 62 2.2.2.5. Thực trạng về trình độ tin học ..................................................... 63 2.2.3. Thực trạng về các tiêu chuẩn theo tiêu chí đánh giá......................... 63 2.2.3.1. Đánh giá theo tiêu chuẩn chức danh ............................................ 63 2.2.3.2. Đánh giá theo kết quả thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo.................... 64 2.2.3.3. Đánh giá theo tiêu chí tác phong lãnh đạo ................................... 65 2.2.3.4. Đánh giá về kỹ năng lãnh đạo điều hành ..................................... 66 2.2.3.5. Đánh giá về thực trạng văn hóa ứng xử ....................................... 67 2.2.4. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở huyện U Minh Thượng, Kiên Giang ................................................................................ 68 2.2.4.1. Những ưu điểm ............................................................................ 68 2.2.4.2. Những hạn chế ............................................................................. 69 2.2.5. Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ........................................................................................................ 70 2.2.5.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................. 70 2.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................ 70 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 71 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ....................... 73 3.1. Mục tiêu, phương hướng ........................................................................ 73 3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................ 73 3.1.2. Phương hướng ................................................................................... 73 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ UBND xã ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang ......................................................................... 74 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác cán bộ ........... 74 3.2.2. Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng về công tác cán bộ ........... 75 3.2.2.1. Đổi mới đánh giá công tác cán bộ; xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đúng, nhận xét chính xác về phẩm chất và năng lực UBND xã đối với từng chức danh ...................................................................................................... 77 3.2.2.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp và đề bạc cán bộ .................................................................................................................... 79 3.2.2.3. Quan tâm chế độ, chính sách cho cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ................................................................................................................... 82 3.2.2.4. Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã………… ..................................................................................... 86 3.2.3. Nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ UBND cấp xã ..... 87 3.2.3.1. Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ............................................................................... 87 3.2.3.2. Tổ chức tập huấn kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ....................................................................................................... 88 3.2.4. Xây dựng và rèn luyện tác phong và thái độ ứng xử cho cán bộ UBND cấp xã ........................................................................................................ 89 3.2.4.1. Rèn luyện tác phong lãnh đạo và văn hóa ứng xử ....................... 89 3.2.4.2. Xây dựng chuẩn mực cho bản thân cán bộ UBND cấp xã .......... 89 Tiểu kết Chương 3......................................................................................... 90 KẾT LUẬN .................................................................................................. 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 93 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành trung ương Đảng (khoá VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng định [9, tr.66]. Bàn về công tác cán bộ Lênin cũng đã nhận định “trong lịch sử chưa hề có một giai cấp vô sản nào giành quyền thống trị nếu không tạo ra trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”. Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo đảng ta cũng đã nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [14, tr.478-492]. Thấm nhuần chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua các thời kỳ cách mạng, đảng ta đã xây dựng được đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp trung thành với tổ quốc, hết lòng hết sức phụng sự tổ quốc phục vụ nhân dân, có phẩm chất năng lực thực tiễn, bản lĩnh chính trị vững vàng, gần gũi, gắn bó với nhân dân, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Cấp xã là nơi đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Mọi hoạt động lãnh đạo, quản lý của chính quyền cấp xã sẽ tác động trực tiếp đến đời sống xã hội và công dân trên địa bàn lãnh thổ. Chính quyền cấp xã là cầu nối trực tiếp với dân, là nơi tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của 1 cộng đồng dân cư. Đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, sự phù hợp của các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước và cũng là nơi cung cấp nguồn cơ sở thực tiễn để góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật. Song theo đó đội ngũ cán bộ Uỷ ban nhân dân xã chính là những người được giao nhiệm vụ và quyền hạn trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ về mặt nhà nước ở địa phương; là những người trực tiếp cụ thể hóa các chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, là những người thường xuyên gần gũi, kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Có thể nói rằng, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước có được thực hiện hay không, thực hiện đến mức độ nào hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý ở cơ sở. U Minh Thượng là huyện thuộc vùng căn cứ cách mạng của Tỉnh ủy và mới thành lập (năm 2007) có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội thấp so với các huyện vùng U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.Với ưu thế về điều kiện tự nhiên có rừng Tràm trên đất than bùn là hệ sinh thái đặc thù hình thành ở những vùng đất trũng ngập nước thường xuyên và theo mùa. Đây là hệ sinh thái ngập nước có giá trị đa dạng sinh học cao. Những hệ sinh thái đất ngập nước đặc thù này đang được nhiều tổ chức bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên quan tâm bảo vệ. Song bên cạnh đó địa bàn huyện còn được thiên nhiên ưu đãi có Vườn Quốc gia U Minh Thượng được công nhận là khu Ramsa, đây là địa danh du lịch có tiềm năng, mang nhiều lợi ích cho chính quyền huyện U Minh Thượng và nhân dân địa phương. Mặc dù có nhiều tiềm năng lợi thế để phát triển kinh tế xã hội. Nhưng do đây là một huyện vùng sâu, xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng thiếu 2 đồng bộ, trình độ dân trí thấp, đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy trong thời gian qua cùng với sự quan tâm của các cấp ủy đảng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện đã có bước trưởng thành đáng kể, là nguồn nhân lực quan trọng góp phần phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng an ninh ở địa phương. Song so với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hội nhập hiện nay và trong thời gian tới thì đội ngũ cán bộ hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế: cán bộ trẻ chiếm đa số, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, khả năng dự báo, xữ lý những vấn đề phức tạp nảy sinh còn hạn chế. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ III cũng đã chỉ rõ một trong những nhiệm vụ trong tâm của nhiệm kỳ 2015-2020 là quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong đó có đội ngũ cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Như vậy để thực hiện được mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ lần thứ III đã đề ra, huyện U Minh Thượng cần phải có đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức và có năng lực lãnh đạo, quản lý tốt mới có thể đáp ứng yêu cầu. Chính vì vậy nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện U Minh Thượng trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết mang tính chiến lược lâu dài mà các ngành các cấp cần tập trung thực hiện. Từ những vấn đề nêu trên, bằng những kiến thức đã học tập, nghiên cứu ở Học viện Hành chính Quốc gia và thực tiễn công tác, học viên chọn vấn đề: “Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành quản lý công, với mong muốn góp một phần công 3 sức để nâng cao hơn nữa chất lượng, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm qua, đã có một số đề tài khoa học, một số công trình nghiên cứu về công tác cán bộ nói chung và nâng cao năng lực cán bộ nói riêng ở nhiều khía cạnh, phạm vi và những địa phương khác nhau. Dưới đây là một số công trình khoa học tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn như: - GS.TSKH Vũ Huy Từ (2002): “Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5. - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003). Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Bùi Ngọc Thanh (2007).Vấn đề thực hiện tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản số 781. - TS Trần Nho Thìn: “ Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Thang Văn Phúc, Chu Văn Thành (đồng chủ biên, 2000). “Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Lê Văn Hòa.“Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở”, luận văn Thạc sĩ khóa 5, Học viện Hành chính Quốc gia. Có thể nói các công trình khoa học, nghiên cứu chuyên khảo, các luận văn và bài viết chuyên đề nêu trên đã đề cập và giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác cán bộ. Mỗi đề tài có một hướng nghiên cứu khác nhau và tiếp cận ở góc độ khác nhau về công tác cán bộ. Tổng hợp kết quả nghiên cứu những công trình trên cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, 4 có hệ thống dưới góc độ lý luận và thực trạng năng lực của cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang. Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu vấn đề này. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu tiêu biểu trên có những cơ sở khoa học quan trọng để tác giả kế thừa và vận dụng trong việc thực hiện đề tài luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ, nghiên cứu a) Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng, tác giả luận văn đề xuất những mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển của địa phương trong thời gian tới. b) Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; - Khảo sát thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, nêu rõ những vấn đề đặt ra; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và xây dựng nông thôn mới ở địa phương. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu Luận văn giới hạn nghiên cứu thực trạng về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang gồm các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 5 b) Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu và xem xét, đánh giá năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang từ năm 2010-2015. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu và xem xét, đánh giá năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu a) Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam về cán bộ, công tác cán bộ nói chung và năng lực cán bộ Ủy ban nhân cấp xã nói riêng. b) Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích và tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn a) Ý nghĩa về mặt lý luận Luận văn là công trình nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành của cán bộ Ủy ban nhân cấp xã ở huyện U Minh Thượng. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề về lý luận và thực tiễn, đồng thời đề xuất một số giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang nói riêng. b) Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm rõ năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ 6 Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể là tài liệu cung cấp cơ sở khoa học cho huyện U Minh Thượng tham khảo và căn cứ vào tình hình thực tế áp dụng đối với từng xã trên địa bàn huyện. Đồng thời có thể sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo trong các khóa đào tạo bồi dưỡng cho các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch xã ở Trường Chính trị tỉnh và cácTrung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực và những vấn đề đặt ra đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 7 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ 1.1.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về cán bộ Chủ nghĩa Mác- Lênin một hệ thống lý luận khoa học tiên tiến của xã hội loài người, trong đó công tác xây dựng Đảng của giai cấp vô sản là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành của hệ thống lý luận đó. Đảng ở đây không phải là một khái niệm trừu tượng mà Đảng là những con người cụ thể, những đại biểu ưu tú của giai cấp, trong đó họ nổi lên những lãnh tụ, những người chủ chốt đứng đầu phong trào cách mạng vô sản. Thực tiễn trong lịch sử một giai cấp nào muốn trở thành giai cấp thống trị xã hội cũng đều phải tạo ra những lãnh tụ chính trị đủ sức lãnh đạo phong trào theo ý chí của giai cấp mình. Về phẩm chất của người cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý, C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đặt nền móng cho sự phát triển lý luận và thực tiễn về công tác cán bộ của giai cấp vô sản. Hai ông không chỉ là những người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học mà còn là những người đem lý luận khoa học kết hợp với phong trào công nhân lập nên tổ chức cộng sản đầu tiên trên thế giới. Từ kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người và chính quá trình truyền bá lý luận khoa học vào phong trào công nhân, C.Mác có quan điểm: “Bất cứ một tư tưởng nào, dẫu có cao siêu vĩ đại đến đâu thì tư tưởng vẫn mãi mãi là tư tưởng, nếu tư tưởng đó không có con người truyền bá, vận dụng nó vào đời sống xã hội”. [19, tr. 154]. Còn Lênin đã kế thừa và phát huy sáng tạo chủ nghĩa Mác trong tư tưởng và đạo đức của Lênin, Người luôn thấm nhuần đến phẩm chất 8 cách mạng và sự giác ngộ về lý tưởng cộng sản chủ nghĩa của người cán bộ đó là: Người cán bộ, đảng viên đảng cộng sản phải là người có giác ngộ về lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, có lòng trung thành vô hạn với chủ nghĩa Mác- Lênin, với sự nghiệp của giai cấp vô sản, suốt đời phấn đấu hy sinh cho sự nghiệp của giai cấp vô sản vì hạnh phúc của nhân dân lao động. Lênin đặc biệt nhấn mạnh đến trách nhiệm đảng viên là phải đảm đương trọng trách quản lý đất nước, quản lý xã hội. Hết lòng, hết sức phục vụ giai cấp vô sản, phục vụ nhân dân lao động. Người cán bộ, đảng viên phải là người có năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đó là trình độ hiểu biết, nắm những quy luật phát triển của sự vật để cải tạo sự vật; là trình độ nhận thức lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiển công tác; là khả năng chuyên môn, là bản lĩnh trong hoạt đông thực tiễn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Đào tạo,bồi dưỡng cán bộ là công tác thường xuyên và phải được đầu tư quan tâm thích đáng. Trong công tác này V.I.Lênin rất chú ý đến nội dung và cách thức, phương pháp dạy và học sao cho có hiệu quả và thiết thực đáp ứng tốt nhất yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn. Theo Lênin, với từng đối tượng cán bộ khác nhau thì nội dung đào tạo, bồi dưỡng cũng khác nhau. Trong giai đoạn đầu khi cách mạng mới thành công, hầu hết cán bộ đều phải học văn hoá, học lý luận. Đồng thời, cần không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế, quản lý xã hội. “Nhiệm vụ của chúng ta là qua thí nghiệm mà thu hút nhiều chuyên gia, rồi bồi dưỡng lớp cán bộ lãnh đạo mới, lớp chuyên gia mới để họ học cho bằng được công tác quản lý, một công tác mới, hết sức khó khăn, phức tạp, để thay thế chuyên gia cũ”[18, t39, tr. 489]. 9 Điều động, luân chuyển cán bộ: Khi cách mạng vô sản mới thành công, khối lượng công việc rất nhiều nhưng không đủ cán bộ. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, việc điều chuyển cán bộ từ vị trí này, nơi này sang vị trí khác, nơi khác là điều không thể tránh khỏi. V.I.Lênin cho rằng người cán bộ, đảng viên, nhất là các ủy viên trong Xô-viết phải đa năng, có thể nhận và hoàn thành nhiệm vụ ở nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là công việc quản lý của chính quyền Xô- viết, Người yêu cầu: “Trước hết phải làm cho mỗi ủy viên trong Xô-viết nhất thiết phải gánh vác một công tác nào đó trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hai là, làm cho người cán bộ đó được thay đổi liên tiếp để mỗi uỷ viên đều nắm được toàn bộ các công việc quản lý nhà nước và tất cả các ngành của công tác đó”[18, t38,tr.115-116]. Nhiều nội dung trong tư tưởng của V.I.Lênin về cán bộ và công tác cán bộ cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Những chỉ dẫn đó, trong thực tế chúng ta vẫn chưa thực hiện được triệt để. Những luận điểm về vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tuyển chọn cán bộ từ giai cấp công nhân, nông dân, coi trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về văn hóa, kiến thức quản lý kinh tế; trong đó Người yêu cầu học phải đi đôi với hành, lý thuyết kết hợp với thực tiễn…, coi trọng nhân tài và mạnh dạn sử dụng chuyên gia tư sản vào công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước; xây dựng chế độ, chính sách đối với cán bộ đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm đối với các cán bộ vi phạm… Những vận dụng tư tưởng của V.I.Lênin về cán bộ và công tác cán bộ đã giúp Đảng ta xây dựng được đội ngũ cán bộ ngày càng trưởng thành đưa sự nghiệp cách mạng của nước ta tiến lên. Hiện nay, sự nghiệp đổi mới đang đi vào chiều sâu, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh quốc tế hóa, toàn cầu hóa - vừa hợp tác, vừa đấu tranh, đặc biệt các thế lực 10 thù địch đang điên cuồng chống phá cách mạng nước ta bằng chiến lược diễn biến hòa bình, mua chuộc, lối kéo cán bộ… thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và trí tuệ là vấn đề then chốt, quyết định sự tồn tại của chế độ, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, hơn lúc nào hết, nghiên cứu và vận dụng sáng tạo những tư tưởng của V.I.Lênin về cán bộ và công tác cán bộ là rất cần thiết. 1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của cán bộ. Theo người, vấn đề cán bộ là một vấn đề trọng yếu, rất cần kíp. Vấn đề cán bộ quyết định mọi việc, Người coi cán bộ là cái gốc của mọi công việc. “Gốc” là từ đó sinh ra. Cây thì phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Gốc có vững thì cây mới bền. Như vậy cây vừa phải có gốc vừa phải gốc vững. Công việc cách mạng vừa phải có cán bộ và cán bộ phải tốt. Người khẳng định: “Muốn thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”[15, tr,280]. Cán bộ được coi là cái dây truyền của bộ máy. Nếu dây truyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Đời sống chính trị, kinh tế xã hội được coi như một “cỗ máy”. Trong “cỗ máy” đó có ba bộ phận: Một là chính sách, đường lối của Đảng và Chính phủ. Hai là, quần chúng nhân dân, những người thi hành chính sách đó. Ba là, cán bộ. Vị trí, vai trò của cán bộ là cái “dây truyền”, “cầu nối” giữa Đảng, Chính phủ với nhân dân nhưng không phải là “cầu nối”cơ học mà là một “dây truyền”, “cầu nối” đặc biệt. Người cán bộ trở thành “cầu nối” thì phải có đủ phẩm chất, đạo đức, trí tuệ, bản lĩnh, phương pháp và phong cách, tức là một “con người hoàn toàn” theo cách nói của Hồ Chí Minh thì mới giải thích cho dân chúng hiểu rõ chính sách của Đảng và Chính phủ; góp phần giáo dục, động viên, tập hợp quần chúng nhân dân 11 tham gia tích cực vào phong trào cách mạng. Nếu dây truyền đó dở thì một mặt, chính sách của Đảng và Chính phủ có hay mấy cũng không thực hiện được; mặt khác, nếu hoạch định, xây dựng chính sách mới cũng gặp khó khăn, không phù hợp, thậm chí sai lầm. Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Hồ Chí Minh còn dùng kiến thức kinh tế học để bàn về vai trò của cán bộ. Người cho rằng: “Cán bộ là tiền vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ thì thành công, tức là có lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức lỗ vốn”[15, t6, tr. 356]. Hồ Chí Minh đặt vị trí của cán bộ bên cạnh các tổ chức công việc và công tác kiểm tra sau khi đã có chính sách đúng. Một trong ba khâu ấy kém thì chính sách cũng không thi hành được. Người viết: “Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hay thất bại của chính sách đó là do nơi, cách tổ chức công việc, nơi lực chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”[15, t5, tr. 363]. Ở một cách nhìn khác. Người cho rằng: “Cán bộ quyết định mọi việc. Các đồng chí đều là cán bộ cao cấp, đều giữ những trách nhiệm quan trọng. Công việc thành hay là bại một phần lớn là do nơi tư tưởng, đạo đức, thái độ và lề lối làm việc của các đồng chí”[15, t7, tr. 415]. Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là gốc, nền tảng của người cách mạng: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi cách mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì muốn giải 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan