1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, Việt Nam và đang mở
ra nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra nhiều thách thức, nhất là vấn đề nâng
cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt là nội dung vô cùng cần thiết.
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào
cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân
để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật.
Trên thực tế, cán bộ chủ chốt cấp xã phải giải quyết một khối lượng
công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu
đội ngũ cán bộ chủ chốt sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ
gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa
phương nói riêng và cả nước nói chung. Việc nâng cao năng lực quản lý đội
ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng
hệ thống chính quyền vững mạnh.
Nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, giải quyết việc làm cho người lao động luôn gắn liền với ổn định kinh
tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo đà cho phát triển kinh tế đất nước. Chương
trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước cũng xác định, nâng cao năng
lực quản lý đội ngũ cán bộ là một trong bảy chương trình hành động chiến
lược góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ
quản lý là một trong những vấn đề kinh tế xã hội được Đảng, Nhà nước và
các địa phương đặc biệt quan tâm.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN HỒNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN HỒNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Mai Việt AnhTS. Mai
Việt Anh
THÁI NGUYÊN – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Học viên
Nguyễn Văn Hồng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến TS. Mai Việt Anh - người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa của
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo huyện Đại Từ và các
đồng chí lãnh đạo phường thuộc huyện Đại Từ và đồng nghiệp đã giúp đỡ,
cung cấp số liệu liên quan đến mục đích nghiên cứu của luận văn.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận
văn tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Hồng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa đóng góp của luận văn ..................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ ........... 6
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực của cán bộ chủ chốt cấp xã .............................. 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng cán bộ chủ chốt và cán bộ chủ chốt
cấp xã................................................................................................................. 6
1.1.2. Năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ....................................... 11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã............................................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực quản lý cán bộ cán bộ chủ chốt cấp
xã ..................................................................................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nâng cao năng lực quản lý cán bộ
cán bộ chủ chốt cấp xã .................................................................................... 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ cán bộ
chủ chốt cấp xã đối với huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .............................. 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2.1. Nguồn số liệu thứ cấp ........................................................................... 29
2.2.2. Nguồn số liệu sơ cấp ............................................................................. 29
2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .............................................................. 31
2.4. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................. 32
2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 32
2.4.2. Phương pháp so sánh............................................................................. 32
2.4.3. Công cụ phân tích thông tin .................................................................. 32
2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
......................................................................................................................... 33
2.5.1. Chỉ tiêu thể hiện số lượng và cơ cấu cán bộ chủ chốt........................... 33
2.5.2. Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt ............. 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 43
3.1. Khái quát điều kiện kinh tế xã hội huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 46
3.1.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 48
3.2. Thực trạng nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
huyện Đại Từ giai đoạn 2017-2019 ................................................................ 50
3.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Đại Từ ..................... 50
3.2.2.Năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Đại Từ ............................ 53
3.2.3. Các hoạt động nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã ở huyện Đại Từ ........................................................................................... 61
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
huyện Đại Từ ................................................................................................... 68
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 68
v
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 70
3.4. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 74
3.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 74
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ................................................ 76
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 84
4.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 84
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 84
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 84
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 85
4.2.1. Nâng cao năng lực quản lý công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ chủ chốt ...................................................................................................... 85
4.2.2. Hoàn thiện công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ chủ chốt .................. 88
4.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá cán bộ chủ chốt...................................... 90
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công
vụ của cán bộ chủ chốt .................................................................................... 94
4.2.5. Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách đối với cán bộ chủ
chốt .................................................................................................................. 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CN, XD
Công nghiệp, xây dựng
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP
Chính phủ
NĐ
Nghị định
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thang đo Likert .............................................................................. 31
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2017 - 2019 ........ 46
Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động huyện Đại Từ giai đoạn 2017 – 2019 . 48
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Đại Từ năm 2019 ..... 50
Bảng 3.4. Số lượng và cơ cấu cán bộ chủ chốt theo giới tính năm 2019........ 51
Bảng 3.5. Thực trạng cán bộ chủ chốt chuyên môn phân theo độ tuổi năm
2019............................................................................................... 52
Bảng 3.6. Thực trạng cán bộ chủ chốt cấp xã theo trình độ chuyên môn
nghiệp vụ từ năm 2017 đến năm 2019.......................................... 53
Bảng 3.7. Thực trạng cán bộ chủ chốt đạt chuẩn theo trình độ lý luận, ngoại
ngữ, tin học từ năm 2017-2019 ..................................................... 55
Bảng 3.8. Thực trạng cán bộ chủ chốt là đảng viên năm 2019 ....................... 57
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ chủ chốt từ năm 2017-2019 ... 58
Bảng 3.10. Đánh giá của nhân dân về uy tín trong công tác và năng lực tổ
chức quản lý công việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt ................... 59
Bảng 3.11. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt xã giai đoạn 2017–
2019............................................................................................... 62
Bảng 3.12. Đánh giá của cán bộ cấp xã về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực
của cán bộ chủ chốt xã đối với các vị trí đang đảm nhận ............. 64
Bảng 3.13. Đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt về phẩm chất, đạo đức, lối
sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ
phục vụ nhân dân; ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân ......... 66
Bảng 3.14: Tác động của công tác đào tạo bồi dưỡng đến đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã tại huyện Đại Từ ........................................................ 71
Bảng 3.15: Tác động của yếu tố công tác đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt
huyện Đại Từ ................................................................................ 72
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, Việt Nam và đang mở
ra nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra nhiều thách thức, nhất là vấn đề nâng
cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt là nội dung vô cùng cần thiết.
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào
cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân
để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật.
Trên thực tế, cán bộ chủ chốt cấp xã phải giải quyết một khối lượng
công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu
đội ngũ cán bộ chủ chốt sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ
gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa
phương nói riêng và cả nước nói chung. Việc nâng cao năng lực quản lý đội
ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng
hệ thống chính quyền vững mạnh.
Nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, giải quyết việc làm cho người lao động luôn gắn liền với ổn định kinh
tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo đà cho phát triển kinh tế đất nước. Chương
trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước cũng xác định, nâng cao năng
lực quản lý đội ngũ cán bộ là một trong bảy chương trình hành động chiến
lược góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ
quản lý là một trong những vấn đề kinh tế xã hội được Đảng, Nhà nước và
các địa phương đặc biệt quan tâm.
2
Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế
xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; tiếp giáp với
thủ đô Hà Nội và các tỉnh khác như Vĩnh Phúc, Tuyên Quang…, diện tích tự
nhiên 3.562,82 km². Do có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi nên
Thái Nguyên được xác định là một trong các trung tâm kinh tế của vùng.
Đại Từ là huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Thái Nguyên,
huyện có 31 xã, thị trấn, tổng diện tích tự nhiên của huyện trên 57 nghìn ha,
có 8 dân tộc anh em cùng chung sống, là huyện có diện tích lúa và chè lớn
nhất tỉnh (lúa là 12.000ha, chè trên 5000 ha). Trong những năm qua thực hiện
công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, Đảng bộ, chính quyền
nhân dân các dân tộc huyện Đại Từ đã tập trung nội lực, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết để từng bước thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh". Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện giai
đoạn 2010 - 2019 bình quân đạt 9,1%, 31/31 xã, thị trấn có điện lưới quốc gia
và trạm y tế xã. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao luôn được
quan tâm đầu tư. Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được ổn định và
giữ vững. Đạt được kết quả trên là có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, sự
quyết tâm của hệ thống chính trị, trong đó có vai trò quan trọng của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã.
Tuy nhiên những thành tựu của huyện đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế hiện có. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế phát triển khá
nhưng chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nhiều ngành còn thấp. Kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa đồng bộ, đời sống nhân dân còn khó khăn. Để
thực hiện mục tiêu của huyện đến năm 2020 trở thành huyện có cơ cấu kinh tế
công nghiệp dịch vụ nông nghiệp, phù hợp với hướng phát triển chung của
tỉnh thì yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã cần
tiếp tục rèn luyện về phẩm chất chính trị, nâng cao về trình độ chuyên môn,
3
năng lực công tác, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước, phát huy thế mạnh, tiềm năng, lợi thế, phát triển kinh
tế xã hội của huyện.
Từ thực trạng trên, cùng với kiến thức được học tập, tìm hiểu qua thực
tiễn công tác, học viên lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản lý của cán
bộ chủ chốt cấp xã huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm nội dung nghiên
cứu của đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã, từ đó xây dựng các giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi
nhằm nâng cao năng lực quản lý của đội cán bộ công chức cấp xã thuộc
huyện Đại Từ, tỉnh Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn năng lực quản lý
của cán bộ chủ chốt cấp xã.
- Đánh giá thực trạng năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ở
huyện Đại Từ, từ đó nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế
cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế đến năng lực
quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý của cán bộ chủ
chốt cấp xã huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý của công chức cấp xã ở
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực quản lý của cán bộ chủ
chốt cấp xã trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
4
3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt
cấp xã tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
b. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn các xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
c. Về thời gian nghiên cứu
Tài liệu, số liệu sơ cấp được thu thập trong giai đoạn 2017 - 2019 đề
xuất phương hướng cho giai đoạn 2020 – 2025, tiến hành điều tra khảo sát
thực tế trong thời gian tháng 5/2020.
4. Ý nghĩa đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau
4.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận và
thực tiễn về cán bộ chủ chốt cấp xã và nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã.
4.2. Về thực tiễn
- Luận văn phân tích được thực trạng nâng cao năng lực quản lý của cán
bộ chủ chốt cấp xã huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng để tham khảo,
vận dụng vào quá trình tổ chức triển khai thực hiện công tác nâng cao năng
lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, góp phần đẩy mạnh cải cách nền
hành chính nhà nước, xây dựng chính quyền phục nhân dân. Ngoài ra, luận
văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ đào tạo, giảng dạy, học
tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế có giá trị trong tổng kết thực tiễn
về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã nói chung.
5
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu
thành 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực quản lý đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực của cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng cán bộ chủ chốt và cán bộ chủ
chốt cấp xã
a)
Khái niệm cán bộ
Cán bộ là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các
công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công
cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương. Một số nước khác
có quan niệm rộng hơn, cán bộ chủ chốt không chỉ bao gồm những người thực
hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người
làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng. (Diệp Văn Sơn, 2012).
Ở Pháp, cán bộ là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc
trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch
vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương.
Ở Nhật Bản, cán bộ được phân thành hai loại chính, gồm cán bộ chủ
chốt nhà nước và cán bộ chủ chốt địa phương. Cán bộ chủ chốt nhà nước gồm
những người được nhậm chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành
tư pháp, quốc hội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự
nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Cán bộ chủ chốt
địa phương là những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương.
Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
nhau trong quan niệm về cán bộ chủ chốt, mặt khác do truyền thống văn hóa,
xã hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng.
Ở Việt Nam, khái niệm cán bộ được hình thành và thường gắn liền với
sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà
nước. Khái niệm cán bộ chủ chốt lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh
76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban
7
hành Quy chế cán bộ như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền
nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan
Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là cán bộ chủ chốt theo Quy chế
này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định". (Trích Điều 1,
Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950).
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, cán bộ công chức năm 2008, xác định:
“Cán bộ là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân
mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà
nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”
(Diệp Văn Sơn, 2012).
Cán bộ ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các cơ
quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở các
Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ chức Chính
trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, các cơ quan
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.
b)
Khái niệm cán bộ chủ chốt
Theo từ điển tiếng việt, khái niệm “chủ chốt” được hiểu là “quan trọng
nhất, có tác dụng làm nòng cốt”
8
Có thể hiểu “cán bộ chủ chốt” là người có chức năng lãnh đạo, được giao
đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước tập thể và cấp trên về nhiệm vụ
được phân công. Là người giữ vị trí quan trọng trong việc cụ thể hóa đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước vào điều kiện
thực tiễn ở cơ sở. Là người chủ trì hoạch định chiến lược phát triển, xác định
mục tiêu, phương hướng tổ chức thực hiện tất cả các nhiệm vụ đề ra và nhiệm
vụ cấp trên giao kiểm tra, giám sát, kịp thời sửa chữa những hiện tượng lệch
lạc, bổ sung, điều chỉnh những chủ trương, giải pháp nếu thấy cần thiết, tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đề ra.
Hiểu theo nghĩa chung nhất “cán bộ chủ chốt” là người có chức vụ,
nắm giữ các vị trí quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức bộ
máy, làm nòng cốt trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất
định; người được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản
lý điều hành bộ máy, có vai trò tham gia định hướng lớn, điều khiển hoạt
động của bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm
trước cấp trên về cấp mình và về lĩnh vực công tác được giao.
Như vậy, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những người đứng đầu
quan trọng nhất trong hệ thống của tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận tổ
quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp xã; có tác động chi phối việc chấp
hành chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
thông qua việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội
trên địa bàn mà họ phụ trách.
Theo quy định tại khoản 3 Điệu 4 Luật cán bộ, công chức, cán bộ chủ
chốt cấp xã bao gồm những người là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Bí thư,
Phó bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị, xã hội (Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2008):
9
c)
1
Bí thư Đảng ủy
2
Phó Bí thư Đảng ủy
3
Chủ tịch Hội đồng nhân dân
4
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
5
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
6
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
7
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
8
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
9
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
10
Chủ tịch Hội Nông dân
11
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Đặc điểm của cán bộ chủ chốt xã
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã
hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong
các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền
của nền hành chính quốc gia, như vậy họ là những người tự làm chủ được
hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư
cách là một công dân, một cán bộ chủ chốt hành chính. Họ trưởng thành ở
mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công
nhận và bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân. Hơn
nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ,
họ là những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì cán bộ chủ chốt là những
người đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và
được xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, cán
bộ chủ chốt đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của
Nhà nước quản lý toàn xã hội.
Cán bộ chủ chốt có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh
vực mà họ hoạt động. Bởi là cán bộ chủ chốt, họ phải được đào tạo ở trình độ
10
nhất định, cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ cán bộ chủ chốt được quy định
chặt chẽ, đồng thời yêu cầu đối với họ cũng cao hơn để đảm nhận trách nhiệm
do Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Vì vậy, để nâng cao hiệu lực hoạt
động của chính quyền cấp xã, cán bộ chủ chốt cấp xã không những cần phải có
nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất tốt, đạo đức tốt mà còn cần phải có tri thức,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ.
d)
Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt cấp xã
1. Chức năng của cán bộ chủ chốt cấp xã
Cán bộ chủ chốt cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc
biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công
và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Cán bộ chủ chốt xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND
cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân,
phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính
sách và thẩm quyền được UBND cấp xã giao.
2.
Nhiệm vụ cán bộ chủ chốt cấp xã
Nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương
I Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn
về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng cán bộ chủ chốt xã,
phường, thị trấn.
Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật
và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao; cán bộ
chủ chốt cấp xã còn phải trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến từng
nhiệm vụ cụ thể.
11
1.1.2. Năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.2.1. Một số khái niệm liên quan
- Khái niệm năng lực
Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào môi trường và trách
nhiệm, vị thế của mỗi người, mỗi cán bộ trong những điều kiện cụ thể. Năng
lực, là tổng hợp các đặc điểm, phẩm chất, tâm lý phù hợp với những yêu cầu
đặc trưng của một hoạt động nhất định bảo đảm cho hoạt động đó đạt được
kết quả; năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá
nhân, một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực
tiễn, cũng như tự rèn luyện của cá nhân.
+ Theo tác giả Hà Văn Dương: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; năng lực là
những phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người có khả năng hoàn thành
một hoạt động nào đó với chất lượng cao; mỗi con người có khả năng trong
một hoạt động nhất định nào đấy có ích cho xã hội. Nghiên cứu năng lực con
người, là nghiên cứu sức lực dự trữ của con người trong lao động hay là tiềm
năng của con người đối với lao động” (Hà Văn Dương, 2014). Năng lực thể
hiện ở chỗ, con người làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian, của cải, mà kết quả
lại tốt; việc phát hiện ra năng lực của con người thường căn cứ vào những dấu
hiệu sau: sự hứng thú đối với công việc nào đó; sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng
nghề nghiệp; hiệu suất lao động trong lĩnh vực đó.
+ Theo tác giả Nguyễn Thị Thảo: “Năng lực là khả năng của một
người để làm một việc gì đó, để xử lý một tình huống và để thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định” (Nguyễn Thị Thảo, 2014).
Nói cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con
người như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu
cụ thể trong các điều kiện xác định. Thông thường người ta chỉ rằng năng lực
gồm có các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Xem thêm -