Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao năng lực cạnh tranh bánh đậu xanh của công ty tnhh gia bảo tt...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh bánh đậu xanh của công ty tnhh gia bảo tt

.PDF
25
533
148

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển một cách bền vững phải đánh giá được năng lực thực sự của mình, đánh giá được sức mạnh của doanh nghiệp và tương quan với các đối thủ cạnh tranh để tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Ngành bánh đậu xanh Hải Dương được biết đến là một trong những đặc sản, để lại ấn tượng riêng trong lòng du khách khi đến với vùng đất Hải Dương. Ngành bánh đậu xanh được biết đến là một trong những ngành tăng trưởng cao và ổn định tại Hải Dương. Hiện nay Hải Dương có khoảng 10 doanh nghiệp sản xuất có quy mô, khoảng 30 cơ sở sản xuất nhỏ và thị trường bánh đậu xanh tiềm năng đang có cơ hội vươn xa hơn sang thị trường nước ngoài, sự cạnh tranh giữa các nhãn hiệu bánh đậu xanh lớn như Bảo Hiên, Nguyên Hương, Gia Bảo… ngày càng trở lên gay gắt. Công ty TNHH Gia Bảo cũng là một trong những công ty chịu ảnh hưởng sâu sắc từ cạnh tranh. Thời gian qua mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành công trong kinh doanh, song thị phần sản phẩm trong nước của công ty hiện tại vẫn còn thấp. Mặc dù là một công ty có bề dầy uy tín trên thị trường song với thị phần trong nước nhỏ nên việc nâng cao năng lực cạnh tranh cũng đang là vấn đề bức thiết và vấp phải những khó khăn khá lớn. Hơn nữa trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, sức cầu tăng trưởng chậm đặc biệt là sức cầu về sản phẩm bánh kẹo thì nâng cao năng lực cạnh tranh bánh đậu xanh của Công ty TNHH Gia Bảo là rất cấp thiết. Để góp phần tìm ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Gia Bảo, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh bánh đậu xanh của Công ty TNHH Gia Bảo” làm đề tài luận văn Thạc sỹ. 1.2 Tổng quan nghiên cứu về đề tài Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, liên quan đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong các lĩnh vực sản phẩm khác nhau. Các công trình nghiên cứu trên đề cập tới góc độ năng lực cạnh tranh của các sản phẩm ở những công ty khác nhau. Nhìn chung, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về vấn đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh bánh đậu xanh của Công ty TNHH Gia Bảo”. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết, có giá trị khoa học, không trùng lặp với các công trình đã được công bố. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.3.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu là nâng cao năng lực cạnh tranh bánh đậu xanh của Công ty TNHH Gia Bảo 1.3.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty kinh doanh - Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh bánh đậu xanh của Công ty TNHH Gia Bảo - Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh bánh đậu xanh của Công ty TNHH Gia Bảo 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh bánh đậu xanh của Công ty TNHH Gia Bảo tại thị trường nội địa. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về mặt thời gian: Số liệu phân tích thực trạng lấy từ năm 2013– 2015 - Phạm vi về mặt không gian: Đề tài được nghiên cứu tại thị trường nội địa - Phạm vi về mặt nội dung: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh bánh đâ ̣u xanh của Công ty TNHH Gia Bảo tại thị trường nội địa 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu 1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu a. Nguồn thứ cấp b. Nguồn sơ cấp 1.5.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng một số phương pháp: thống kê, so sánh, tổng hợp từ những tài liệu thu thập được… sau đó dùng phần mềm excel để xử lý phân tích số liệu. 1.6 Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty kinh doanh Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh bánh đâ ̣u xanh của Công ty TNHH Gia Bảo Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh bánh đâ ̣u xanh của Công ty TNHH Gia Bảo 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KINH DOANH 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1 Khái niệm về sản phẩm 1.1.1.1 Sản phẩm và cấu trúc của sản phẩm Sản phẩm theo quan điểm marketing: Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. (Nguồn: Giáo trình marketing căn bản, GS.TS Trần Minh Đạo, NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010, trang 234) Những sản phẩm được mua bán trên thị trường bao gồm hàng hóa vật chất, dịch vụ, địa điểm, tổ chức và ý tưởng. Khi bắt tay và thiết kế sản phẩm cần quan tâm tới 5 mức độ của sản phẩm. 1.1.1.2 Tuyến sản phẩm bánh kẹo a. Khái niệm tuyến sản phẩm bánh kẹo Bánh kẹo là một nhóm sản phẩm được sản xuất chủ yếu từ đường, bột mì, mật, tinh bột, ngoài ra còn có các nguyên phụ liệu như: sữa, bơ, dầu thực vật, hương liệu... đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra mùi vị, màu sắc đặc trưng cho từng loại sản phẩm. b. Đặc điểm sản xuất và tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo - Đặc điểm sản xuất: sản phẩm bánh kẹo rất dễ sản xuất, dễ làm nhái nên việc giữ gìn thương hiệu của các doanh nghiệp, các nhà sản xuất rất khó khăn. Bên cạnh đó, do bánh kẹo là một loại thực phẩm nên luôn phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, khó bảo quản và dễ bị hư hỏng - Đặc điểm tiêu dùng: sản phẩm bánh kẹo không phải là sản phẩm thiết yếu nhưng rất cần thiết dùng làm quà biếu, lễ tết nên nhu cầu mua sắm tuyến sản phẩm này vào dịp Tết Nguyên Đán hay Tết Trung Thu tăng mạnh. 4 1.1.2 Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia. Có nhiề u cách thức diễn đa ̣t khác nhau về khái niê ̣m ca ̣nh tranh, nhìn chung lại ta có thể hiể u như sau: “Ca ̣nh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể trong viê ̣c giành các nhân tố sản xuấ t hoă ̣c khách hàng nhằ m nâng cao vi ̣ thế của mình trên thi ̣ trường, để đa ̣t đươ ̣c mô ̣t mu ̣c tiêu kinh doanh cu ̣ thể ”. 1.1.3 Khái niệm về năng lực cạnh tranh Cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu thống nhất. Các quan điểm đều có nét chung, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh như sau: Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng giành thắng lợi của doanh nghiệp trong hoa ̣t đô ̣ng hướng tới sự lựa chọn của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường. 1.1.4 Năng lực cạnh tranh sản phẩm Năng lực cạnh tranh sản phẩm là khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hóa cùng loại. Hay có thể hiểu là khả năng mà sản phẩm đó bán được nhiều và nhanh chóng trên thị trường hơn sản phẩm tương tự. 1.2 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM 1.2.1 Doanh thu, lợi nhuận sản phẩm của công ty trên thị trường Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hóa hoặc dịch vụ. Lợi nhuận là khoản tiền thu về sau khi đã trừ đi chi phí. Bởi vậy mà doanh thu và lợi nhuận có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh. 5 1.2.2 Thị phần sản phẩm của công ty trên thị trường Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng rộng. 1.3 CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM 1.3.1 Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của sản phẩm. 1.3.2 Uy tín, thương hiệu sản phẩm Uy tín của doanh nghiệp được phản ánh qua việc hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, hoạt động từ thiện, kinh doanh minh bạch, thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm. Để tồn tại và phát triển một cách bền vững, các doanh nghiệp cần phải định vị thương hiệu, xây dựng cá tính riêng cho thương hiệu. Đó là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. 1.3.3 Giá cả sản phẩm Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của sản phẩm mà người bán có thể dự tính nhận được từ người mua thông qua sự trao đổi giữa các sản phẩm đó trên thị trường. 1.3.4 Tính độc đáo, đa dạng và khả năng đổi mới của sản phẩm Để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp thì hầu hết các doanh nghiệp đều tập trung thực hiện là xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế đối với sản phẩm, hàng hóa của mình. Các doanh nghiệp muốn thắng thế trong cạnh tranh thì phải liên tục đổi mới sản phẩm nhằm tự cạnh tranh với mình, để tự vượt trội chính mình và để tránh việc người khác cạnh tranh và vượt lên mình. 6 1.3.5 Bao bì, hình thức sản phẩm Bao bì nói chung được đĩnh nghĩa là tất cả những cái gì chứa đựng và bao bọc sản phẩm. Đây là một yếu tố rất quan trọng bởi trước khi lựa chọn tiêu dùng một mặt hàng, điều đầu tiên thu hút người tiêu dùng nằm ở chính sự hấp dẫn của bao bì. 1.3.6 Hệ thống kênh phân phối Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Đối với bánh kẹo là mặt hàng tiêu dùng phổ biến, hệ thống kênh phân phối rất đa dạng, không chỉ ở những siêu thị bán buôn lớn (Metro), siêu thị bán lẻ lớn (Big C, Fivi mart, Vina mart...), đại lý chính hãng mà còn ở các nhà bán lẻ trên toàn quốc. 1.3.7 Các chính sách xúc tiến hỗn hợp Hoạt động marketing hiện đại quan tâm đến các chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Một số các công cụ mà các doanh nghiệp thường dùng: Quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ cộng đồng, bán hàng cá nhân. 1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM 1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.4.1.1 Các nhân tố môi trường vĩ mô Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp bao gồm: - Các nhân tố môi trường chính trị, pháp luật - Các nhân tố môi trường kinh tế - Sự tiến bộ của khoa học công nghệ - Các nhân tố thuộc môi trường văn hóa xã hội - Các nhân tố thuộc môi trường tự nhiên 1.4.1.2 Các nhân tố môi trường ngành Các nhân tố môi tường ngành ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, các sản phẩm thay thế 7 1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.4.2.1. Nguồn nhân lực 1.4.2.2 Khả năng tài chính của doanh nghiệp 1.4.2.3 Hệ thống máy móc thiết bị công nghệ 1.4.2.4 Thông tin 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH BÁNH ĐẬU XANH CỦA CÔNG TY TNHH GIA BẢO 2.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BÁNH KẸO VIỆT NAM Ngành bánh kẹo luôn là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Vai trò ngành sản xuất bánh kẹo ngày càng được khẳng định khi giữ tỷ trọng lớn trong ngành công nghệ thực phẩm, tăng từ 20% lên 40% trong gần 10 năm trở lại đây. Thị trường tiêu thụ chủ yếu vẫn là thị trường nội địa với khoảng 80% sản lượng sản xuất được cung cấp cho nhu cầu trong nước. Song theo xu thế hội nhập phát triển chung, các doanh nghiệp trong ngành đã không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường. Một thực tế thị trường bánh kẹo tiềm năng đang đang dần rơi vào tay đối tác ngoại. Tại các chợ truyền thống, cửa hàng tạp hóa, bánh kẹo nội phân khúc thấp hơn cũng bị cạnh tranh bởi hàng nhập khẩu từ Trung Quốc. Sản phẩm bánh đậu xanh Hải Dương cũng chịu ảnh hưởng chung của ngành bánh kẹo Việt Nam. 2.2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THNN GIA BẢO 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Năm 1995, Công ty TNHH Gia Bảo là cơ sở sản xuất nhỏ với khoảng hơn 10 lao động. Năm 1998 công ty chính thức được thành lập theo quyết định số 7796/GP-UBND của UBND tỉnh Hải Dương.Từ khi thành lập đến nay công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động. Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên công ty luôn nỗ lực không ngừng để đưa bánh đậu đậu xanh Gia Bảo trở thành thương hiệu nổi tiếng trên thị trường trong và ngoài nước. Bánh đậu xanh Gia Bảo nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn là sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao. Luôn được đánh giá là thương hiệu mạnh, với mẫu mã đa dạng, chất lượng uy tín, sản 9 phẩm của Công ty TNHH Gia Bảo hiện có bán ở tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc, các hệ thống siêu thị lớn, các khu du lịch. 2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm người đứng đầu là Ban giám đốc. Dưới sự điều hành cùa Ban giám đốc, các phòng ban thực hiện các chức năng nghiệp vụ chuyên môn như tham mưu về tài chính, kế toán, công tác cải tiến kỹ thuật, quản lý quy trình kỹ thuật và công nghệ sản xuất nhằm ổn định hoạt động của công ty. 2.3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH BÁNH ĐẬU XANH CỦA CÔNG TY TNHH GIA BẢO 2.3.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh bánh đậu xanh của Công ty TNHH Gia Bảo dựa trên các tiêu chí 2.3.1.1 Doanh thu, lợi nhuận Bảng 2.1 Doanh thu, lợi nhuận sản phẩm bánh đậu xanh của Gia Bảo so với các đối thủ cạnh tranh (đvt: đồng) Năm 2013 TT Công ty Doanh Lợi nhuận thu Năm 2014 Doanh Lợi nhuận thu Năm 2015 Doanh Lợi nhuận thu Nguyên 1 2 Hương Bảo Hiên 4.285.797 1.869.045 4.560.598 1.976.113 4.952.662 2.145.832 929.653 265.423 1.052.786 331.698 1.126.714 391.583 952.264 191.748 1.083.885 223.484 1.184.890 256.539 Rồng 3 Vàng 4 Hòa An 676.798 103.236 737.575 134.932 775.247 133.506 5 Gia Bảo 545.861 73.132 581.652 96.389 611.898 101.401 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các công ty) Đối với Gia Bảo, mặc dù doanh thu và lợi nhuận có tăng qua các năm nhưng doanh thu, lợi nhuận và mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của Gia Bảo thấp nhất so với các đối thủ cạnh tranh. Kết quả này cho thấy công ty cần có những biện pháp nhằm nâng cao 10 chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, sử dụng tối ưu các nguồn lực, tạo ra năng suất cao hơn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty. 2.3.1.2 Thị phần Sản phẩm bánh đậu xanh của Gia Bảo đã được phủ kín khắp các tỉnh thành trong cả nước và cũng đang được đầu tư ở nước ngoài thông qua hệ thống đại lý của công ty. Thị trường trọng điểm của công ty vẫn là khu vực phía Bắc, mở rộng ra các vùng mới với tập khách hàng là những người tiêu dùng có thu nhập bình dân. Có thể nói, việc cạnh tranh hiện nay giữa các công ty là cực kì gay gắt. Cho nên, các Công ty trong ngành nói chung và Gia Bảo nói riêng, luôn luôn phải vận động, tìm kiếm và quan sát thị trường để giành lấy thị phần cho riêng mình. Bảng 2.2 Thị phần sản phẩm bánh đậu xanh của Gia Bảo so với các đối thủ cạnh tranh năm 2014 Tên công ty Nguyên Hương Bảo Hiên Rồng Vàng Hòa An Gia Bảo Thị phần 28% 8% 7% 6% 5% 2.3.2 Thực trạng tạo dựng năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh đậu xanh Công ty TNHH Gia Bảo 2.3.2.1 Chất lượng sản phẩm Chấ t lươ ̣ng sản phẩ m tố t góp phầ n rấ t lớn vào hiê ̣u quả của viê ̣c tiêu thu ̣ ta ̣i công ty. Sau đây là bảng tổ ng hơ ̣p ý kiế n khách hàng về chấ t lươ ̣ng sản phẩ m của Gia Bảo so với các đối thủ cạnh tranh trên thi ̣trường 11 Bảng 2.3 Chất lượng sản phẩm bánh đậu xanh của Gia Bảo so với các đối thủ cạnh tranh năm 2015 1 TT Tên công ty sp 2 % sp 3 % 4 Điể m sp % sp % 13 9,6 123 90,4 3,90 TB 1 Nguyên Hương 2 Bảo Hiên 6 4,4 59 43,4 71 52,2 3,48 3 Rồng Vàng 13 9,6 65 47,8 58 42,6 3,33 4 Hòa An 26 19 64 47,1 46 33,8 3,15 5 Gia Bảo 18 13 57 41,9 61 44,9 3,32 (Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát) Kết quả nghiên cứu từ phiếu điều tra cho thấy khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm của Gia Bảo ở mức khá. Công ty cần phải chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. 2.3.2.2 Uy tín, thương hiệu sản phẩm Người tiêu dùng Việt Nam từ lâu đã thuộc lòng câu slogan của hãng: “Chất lượng tạo thịnh vượng”. Gia Bảo luôn đặc biệt quan tâm xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm. Nhận thức được vai trò quan trọng của sở hữu trí tuệ, đến nay, Công ty hiện có hai bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và một bằng độc quyền sáng chế. Bằng số 8632 của hộp đựng bánh đậu xanh hình chĩnh vàng. Với việc đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và giá thành phù hợp, những năm qua Công ty đã không ngừng phát triển, trở thành một trong những Công ty mạnh về bánh đậu xanh. 12 Bảng 2.4 Uy tín và thương hiệu sản phẩm của Gia Bảo so với các đối thủ cạnh tranh 1 2 3 1 Tên công STT ty 2 3 4 5 Điể m sp % sp % Nguyên Hương Bảo Hiên Rồng Vàng sp % sp % sp % 34 25 63 46 39 28,7 TB 4,04 13 9,6 52 38 71 52 3,43 18 13 79 58 39 29 3,15 4 Hòa An 26 19 79 58 31 23 3,04 5 Gia Bảo 16 12 62 46 58 43 3,31 (Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát) 2.3.2.3 Giá cả sản phẩm Bảng 2.5 Giá cả sản phẩm của Gia Bảo so với các đối thủ cạnh tranh STT Loại sản phẩm Đơn vị tính Đơn giá (đồng) - Bột đậu xanh Nguyên Kg Hương 1 50.000 - Bột đậu xanh Gia Bảo - Bánh đậu xanh Gia Bảo Hộp (200gr 2 175.000 x 5 hộp nhỏ) - Bánh đậu xanh Bảo Hiên (Nguồn: Kiểm tra điều tra khảo sát) Mức giá của công ty đối với các sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh như Nguyên Hương, Bảo Hiên là tương đương nhau. Tuy nhiên so với Bảo Hiên thì mức giá này còn cao hơn khoảng 10%. Như vậy để có thể cạnh tranh về giá, Gia Bảo cần chủ động áp 13 dụng đồng bộ nhiều biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. 2.3.2.4 Tính độc đáo, đa dạng và khả năng đổi mới của sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp càng đa dạng thì khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng càng cao, khả năng chiếm giữ thị phần càng lớn thì sức cạnh tranh càng mạnh. Vì vậy đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty. Hiện tại công ty phát triển hai loại sản phẩm chính là bánh đâ ̣u xanh và bô ̣t đâ ̣u xanh. Các sản phẩm của Gia Bảo mặc dù khá đa dạng, tuy nhiên so với các đối thủ cạnh tranh thì còn chưa phong phú bằng. Đối với các sản phẩm bánh kẹo chức năng và có lợi cho sức khỏe, Bibica đã cung cấp ra thị trường các loại sản phẩm đặc biệt dành cho người bị đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, người mang thai, trẻ ăn dặm, tuy nhiên Gia Bảo chưa có các sản phẩm đáp ứng đối tượng khách hàng này. 2.3.2.5 Bao bì, hình thức sản phẩm Bảng 2.6 Bao bì, hình thức sản phẩm bánh đậu xanh của Gia Bảo so với các đối thủ cạnh tranh STT 1 1 Tên công ty sp 2 % sp 3 % Nguyên Hương 4 5 sp Điể m % TB sp % sp % 54 40 82 60 3,60 2 Bảo Hiên 8 5,9 92 68 36 26 3,21 3 Rồng Vàng 13 9,6 94 69 29 21 3,12 4 Hòa An 14 10 96 71 26 19 3,09 5 Gia Bảo 11 8,1 93 68 31 23 3,13 (Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát) Đối với Gia Bảo, so với các đối thủ cạnh tranh vẫn đứng sau Nguyên Hương, Bảo Hiên và tương đương với Rồng Vàng, Hòa An. 14 Bao bì, hình thức sản phẩm là một tiêu chí rất quan trọng đối với sản phẩm bánh kẹo do nhu cầu mua sắm không chỉ dùng để tiêu dùng mà còn thường được dùng làm quà biếu, lễ tết. Vì vậy, trong thời gian tới, Gia Bảo cầ n phải cố gắ ng hơn nữa trong viê ̣c nghiên cứu thiế t kế , cải tiế n mẫu mã sản phẩ m nhằ m tăng khả năng ca ̣nh tranh của sản phẩ m cũng như góp phầ n tăng sản lươ ̣ng tiêu thu ̣ của công ty. 2.3.2.6 Hệ thống kênh phân phối Bảng 2.7 Hệ thống phân phối sản phẩm của Gia Bảo so với các đối thủ cạnh tranh năm 2014 Nhà phân Siêu Cửa hàng phối thị bán lẻ Nguyên Hương 30 150 600 Bảo Hiên 20 150 500 Rồng Vàng 50 120 450 Hòa An 90 120 350 Gia Bảo 25 150 550 (Nguồn: Điề u tra và khảo sát) Qua bảng số liệu trên, có thể thấy rằng hệ thống phân phối của Gia Bảo khá lớn so với các đối thủ cạnh tranh, chỉ xếp sau Nguyên Hương. Mặc dù vậy, công ty vẫn cần có những chính sách nhằm làm sao cho hệ thống phân phối hoạt động hiệu quả và phát huy hết tác dụng. ST T 1 2 3 4 5 Tên công ty 15 2.3.2.7 Các chính sách xúc tiến hỗn hợp Bảng 2.8 Chính sách chiết khấu, hỗ trợ bán sản phẩm của Gia Bảo so với các đối thủ cạnh tranh năm 2014 STT 1 Tên công ty sp 2 % sp 3 % 4 5 sp % sp % sp Điể m TB % 1 Nguyên Hương 17 57 13 43 3.43 2 Bảo Hiên 23 77 7 23 3.23 3 Rồng Vàng 11 37 19 63 3.63 4 Hòa An 26 86,7 4 13,3 3,13 5 Gia Bảo 13 43 17 57 3.57 (Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát) Kết quả điều tra khảo sát các cơ sở phân phối bánh kẹo cho thấy chính sách chiết khấu, hỗ trợ bán hàng của Gia Bảo được đánh giá khá cao so với các đối thủ cạnh tranh, với 3,57 điểm, xếp loại khá, tốt hơn Nguyên Hương, Bảo Hiên, Rồng Vàng và chỉ xếp sau Hòa An. Điều này cho thấy hiện công ty đang áp dụng mức chiết khấu hợp lý và hỗ trợ bán hàng khá tốt so với đối thủ cạnh tranh. Bảng 2.9 Chất lượng dịch vụ và tốc độ cung cấp sản phẩm của Gia Bảo so với các đối thủ cạnh tranh năm 2014 STT 1 1 Tên công ty sp 2 % sp Nguyên Hương 3 4 % sp 0 18 60 % sp 12 5 % 40 sp Điể m % TB 3.40 2 Bảo Hiên 2 6.7 28 93 2.93 3 Rồng Vàng 8 27 22 73 2.73 4 Hòa An 9 30 21 70 2.70 5 Gia Bảo 8 27 22 73 16 0 2.73 (Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát) Kết quả điều tra khảo sát các cơ sở phân phối bánh kẹo cho thấy Gia Bảo chỉ được đánh giá ở mức trung bình khá, với 2,73 điểm và so với các đối thủ cạnh tranh thì còn kém nhiều Nguyên Hương và tương đương với Bảo Hiên, Hòa An. Qua đó thấy được mức độ cảm nhận về chất lượng dịch vụ của Gia Bảo còn nhiều thiếu sót và chưa được đánh giá tốt. 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH BÁNH ĐẬU XANH CỦA CÔNG TY TNHH GIA BẢO 2.4.1 Những thành công đạt được Công ty TNHH Gia Bảo được tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba, Bằng khen của thủ tướng chính phủ cùng nhiều bằng khen và giấy khen của các sở ban ngành từ trung ương đến địa phương. Các Sản phẩm của công ty cũng nhận được nhiều giải thưởng về chất lượng do các cơ quan tổ chức có uy tín trao tặng như Cúp vàng thương hiệu an toàn vì sức khoẻ cộng đồng, Siêu cúp thương hiệu nổi tiếng vì sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ và phát triển cộng đồng, Cúp vàng topten sản phẩm thương hiệu Việt uy tín, chất lượng…Bánh đậu xanh Gia Bảo nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn là sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao. Công ty hiện có hai bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và một bằng độc quyền sáng chế. Bằng số 8632 của hộp đựng bánh đậu xanh hình chĩnh vàng. Bằng số 15719 của hộp đựng bánh đậu xanh hình quả. 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1 Những hạn chế Các sản phẩm của Gia Bảo hầ u như là về bánh đâ ̣u xanh mặc dù khá đa dạng mẫu ma,̃ tuy nhiên so với các đối thủ cạnh tranh thì còn chưa phong phú bằng. Bao bì, thiết kế của công ty so với các thương hiệu bánh kẹo ngoại còn chưa nổi bật, vẫn chưa tạo được nét sang trọng, sự trang nhã trong thiết kế, hình ảnh, màu sắc. Hạn chế trong chính sách xúc tiến hỗn hợp 17 2.4.2.2 Nguyên nhân a. Nguyên nhân khách quan - Môi trường kinh doanh của Việt Nam mặc dù đã ổn định hơn trước nhưng còn rất nhiều biến động. Chính sách pháp luật chưa thực sự thuận lợi, thông thoáng, lại thường xuyên thay đổi. - Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều đã ảnh hưởng rất lớn tới việc sản xuất và kinh doanh bánh kẹo. Nhu cầu bánh kẹo còn thay đổi rất lớn theo mùa. b. Nguyên nhân chủ quan - Do hạn chế về mặt tài chính khiến công ty dè dặt hơn trong việc đầu tư cho công tác quảng cáo, mở rộng thị trường, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm chủ yế u là các sản phẩ m bánh đâ ̣u xanh và chưa nhiề u về liñ h vực sản xuấ t ke ̣o. - Quy mô vốn của công ty so với các đối thủ cạnh tranh thì chưa bằng, đối tượng khách hàng của công ty vẫn chỉ ở phân khúc bình dân. - Ngoài việc thiết kế ra thì chất liệu làm bao bì, mực in, công nghệ in... ở trong nước so với nước ngoài thì vẫn còn đang rất khó khăn. 18 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH BÁNH ĐẬU XANH CỦA CÔNG TY TNHH GIA BẢO 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TNHH GIA BẢO TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1 Dự báo khái quát thị trường bánh kẹo ở Việt Nam những năm tới Theo báo cáo của BMI, doanh thu ngành bánh kẹo Việt Nam năm 2014 tăng trưởng 10,65% so với năm 2013, đạt doanh thu 27 nghìn tỉ đồng. Doanh thu ngành bánh kẹo dự báo sẽ đạt khoảng 40 nghìn tỉ vào năm 2018 với sản lượng ước hơn 200 ngàn tấn. Tuy đã chiếm được thị phần trong nước, song với tình hình kinh tế còn khó khăn, lại xuất hiện thêm nhiều các thương hiệu nước ngoài như Glico, Lotte… khiến tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp bánh kẹo Việt Nam có phần bão hòa. Điều này dẫn đến việc một số doanh nghiệp chuyển hướng, phát triển những sản phẩm khác, nhằm nâng cao doanh thu. 3.1.2 Định hướng phát triển của công ty Đố i với thi ̣ trường nước ngoài, sản phẩm của công ty cũng được xuất khẩu sang các nước như Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ và một số nước Châu Âu. Đây là các thị trường tiềm năng cho hàng hóa Việt Nam. Tuy nhiên, giới doanh nghiệp và các nhà quản lý Việt Nam đều đánh giá đây là thị trường khó tính với những đòi hỏi khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tham dự vào thị trường này, Gia Bảo coi đây là cơ hội để khẳng định mình và bước vào sân chơi lớn. Gia Bảo nghiên cứu rất kỹ về sản phẩ m nhập khẩu sang các thị trường khó tin ́ h. 3.1.3 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới 3.1.3.1 Mục tiêu chung - Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục phát triển thương hiệu Gia Bảo mạnh mẽ hơn, rộng rãi hơn bằng cách đưa ra các sản 19 phẩm ở rất nhiều phân khúc và triển khai hệ thống bán lẻ sâu rộng hơn nữa trong 63 tỉnh thành cả nước. - Nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước. - Gia tăng thị phần, đặc biệt là miền trung và tiếp đến miền nam, phấn đấu đạt mức thị phần 6%. 3.1.3.2 Mục tiêu cụ thể - Tiếp tục đầu tư mới máy móc thiết bị, tiến tới tự động hóa các dây chuyền sản xuất - Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu, triển khai nghiên cứu và đưa vào thực tiễn các sản phẩm có mức độ khác biệt, độc đáo, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường. - Chú trọng khâu marketing nhằm tăng doanh số bán ra, có chính sách chiết khấu hợp lý cho các thành viên nhằm tạo hệ thống phân phối vững chắc. - Bảo đảm việc làm ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH BÁNH ĐẬU XANH CỦA CÔNG TY TNHH GIA BẢO 3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm - Nâng cao chất lượng ở khâu nghiên cứu chế tạo sản phẩm - Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng - Nâng cao chất lượng ở khâu sản xuất 3.2.2 Tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm Để có thể vừa nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng vẫn duy trì được mức giá cạnh tranh, công ty cần phải áp dụng các biện pháp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí, bao gồm: - Tổ chức tốt công tác thu mua nguyên vật liệu. - Giảm chi phí bảo quản, dự trữ nguyên liệu. - Giảm chi phí khâu sản xuất. - Tiết kiệm các chi phí bán hàng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan