Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong trung tâm bảo t...

Tài liệu Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh vĩnh phúc hiện nay ( nghiên cứu trường hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh vĩnh phúc)

.PDF
91
1878
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- NGUYỄN THIÊN THANH NÂNG CAO KỸ NĂNG HÕA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO TRẺ EM MỒ CÔI SỐNG TRONG TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÖC HIỆN NAY “Nghiên cứu trƣờng hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc” LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- NGUYỄN THIÊN THANH NÂNG CAO KỸ NĂNG HÕA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO TRẺ EM MỒ CÔI SỐNG TRONG TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÖC HIỆN NAY “Nghiên cứu trƣờng hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc” Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Thị Kim Thanh Hà Nội - 2014 MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ .........4 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................... .........7 3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .......................................................................... .......16 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................ .......17 5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... .......17 6. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... .......17 7. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... .......18 8. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. .......18 9. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. .......19 PHẦN II. NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ .......23 1.1.1. Một số khái niệm công cụ trong nghiên cứu ............................................. .......23 1.1.2. Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu ............................................. .......31 1.1.3. Đặc điểm tâm lý trẻ mồ côi ................................................................................... .......34 1.1.4. Cơ sở pháp lý của Việt Nam về trẻ em mồ côi hiện nay ........................... .......37 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... .......38 1.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ................................................................... .......38 1.2.2. Vài nét về Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc................................. .......40 1.2.3. Trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay………………….......46 CHƢƠNG II: TRẺ EM MỒ CÔI SỐNG TRONG TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÖC VÀ KHẢ NĂNG HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG. 2.1. Thực trạng hoà nhập cộng đồng của trẻ mồ côi hiện đang sống trong Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay………………………..………….47 2.1.1. Hòa nhập của trẻ mồ côi trong hoạt động học tập. .................................... .......48 1 2.1.2. Hòa nhập của trẻ mồ côi trong hoạt động vui chơi giải trí……………………50 2.1.3. Hòa nhập của trẻ mồ côi trong hoạt động giao tiếp xã hội……………….53 2.2. Những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng khó khăn trong quá trình hoà nhập cộng đồng của trẻ mồ côi sống trong Trung tâm 2.2.1. Nguyên nhân từ chính bản thân trẻ……………………………………….55 2.2.1.1. Tâm lý mặc cảm, tự ti về bản thân và gia đình……………………….......55 2.2.1.2. Những hạn chế về trình độ học vấn và nghề nghiệp của bản thân.……....56 2.2.1.3. Ngại tiếp xúc với mọi người xung quanh.…………………………………57 2.2.2. Nguyên nhân từ phía Trung tâm.……………………………………........58 2.2.2.1. Việc tổ chức các hoạt động giao tiếp xã hội cho trẻ còn hạn chế….……58 2.2.2.2. Công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho trẻ chưa được quan tâm ..........59 2.2.2.3. Cán bộ chăm sóc trẻ không có nhiều kiến thức về công tác xã hội…………60 2.3. Vai trò của nhân viên xã hội trong việc nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ mồ côi sống trong Trung tâm…………………………………….60 2.3.1. Vai trò người giáo dục……………………………………………………...62 2.3.2. Vai trò người tổ chức, quản lý………………………………………………63 2.3.3. Vai trò người kết nối………………………………………………………..65 2.3.4. Vai trò người biện hộ……………………………………………………….67 2.4. Các giải pháp nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng của trẻ mồ côi sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay……………………….….68 2.4.1.Nguyên tắc can thiệp giúp đỡ trẻ em mồ côi trong việc nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng.…………………………………………………………………..68 2.4.2. Các giải pháp chính nhằm nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng của trẻ mồ côi sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay……………..69 2.4.2.1. Cần thường xuyên tổ chức giáo dục tư tưởng, đạo đức cho trẻ.………...70 2.4.2.2. Thường xuyên giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ………….……...…....70 2.4.2.3. Nâng cao hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề cho trẻ.…………………………………………………………………….…………….74 2 2.4.2.4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để hình thành kỹ năng giao tiếp cho trẻ.……………………………………………………………………………….....76 2.4.2.5. Làm cho cộng đồng xoá bỏ định kiến, tạo điều kiện cho trẻ em mô côi mở rộng quan hệ, xoá bỏ mặc cảm tự ti………………………………………………77 2.4.2.6. Tăng cường mối quan hệ Trung tâm – Gia đình – các tổ chức xã hội.….78 2.4.2.7. Xây dựng đội ngũ nhân viên xã hội chuyên nghiệp làm công tác trẻ em…...79 KẾT LUẬN 1. Kết luận…………………………………………………………………………..82 2. Một số hƣớng nghiên cứu tiếp theo …………………………………….……84 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..…..…86 3 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN CTXH- Công tác xã hội. NVCTXH- Nhân viên công tác xã hội HN- Hà Nộ HCM- Hồ Chí Minh. CNH-HĐH : Công nhiệp hoá- hiện đại hoá. TTBTXH: Trung tâm bảo trợ xã hội 4 PHẦN I - MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài “Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai” không chỉ là lời của những bài hát nổi tiếng mà còn là một thực tế tất yếu. Trẻ em là nguồn hạnh phúc, niềm hy vọng của người cha người mẹ và là tương lai của dân tộc. Một dân tộc để vững bước đi lên ở cả hiện tại cũng như tương lai thì thế hệ trẻ giữ một vai trò cực kỳ quan trọng bởi những mầm non đó đang hàng ngày tiếp bước truyền thống tốt đẹp của cha anh đi trước đồng thời cũng không ngừng học tập sáng tạo tu dưỡng rèn luyện về mọi mặt để trở thành những con người vừa có đức vừa có tài nhằm xây dựng đất nước giàu mạnh như mong muốn của Bác Hồ kính yêu hàng mong ước cũng như mong muốn của hàng triệu người khác. Trẻ em sinh ra trong thế giới này đều có quyền mà Công ước Quốc tế đã ghi nhận và cũng được pháp luật của mỗi quốc gia quy định. Thực hiên các quyền của trẻ cũng chính là trách nhiệm nghĩa vụ của Đảng nhà nước của mỗi gia đình và của toàn xã hội. Trong công cuộc CNH-HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những thành tựu đạt được, Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn đề xã hội như: sự phân hoá giàu nghèo, vấn đề việc làm các tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng..... làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân nhất là đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trong đó đối tượng đầu tiên chịu tác động là trẻ em mồ côi. Trẻ mồ côi là một hiện tượng xã hội, tồn tại ở tất cả quốc gia trên thế giới, là nhóm trẻ đặc thù của công tác xã hội, là nhóm trẻ dễ bị tổn thương và chịu nhiều thiệt thòi; trẻ mồ côi ít có cơ hội để phát triển và hoàn thiện nhân cách cũng như hoà nhập với cộng đồng. Hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chăm sóc và có nhiều chủ trương, chính sách dành cho trẻ em mồ côi. Đặc biệt, nhiều mô hình chăm sóc, giáo dục trẻ mồ côi đã hình thành để giúp các em có một gia đình thay thế như: Các trung tâm bảo trợ xã hội, mái ấm, nhà tình thương… Việc chuẩn bị cho trẻ mồ côi bước vào cuộc sống, thực chất là quá trình giáo dục đào tạo để hình thành kỹ năng 5 sống và phát triển nhân cách toàn diện. Có rất nhiều vấn đề cần giáo dục để giúp trẻ mồ côi sau này trưởng thành, tự lập một cách tự tin, trong đó giáo dục kỹ năng hòa nhập cho trẻ mồ côi không nơi nương tựa là điều hết sức quan trọng, vì trước khi trẻ được đưa đến cơ sở trung tâm bảo trợ xã hội thì thường một thời gian dài trước đó trẻ thiếu sự quan tâm dạy bảo của người thân nên đã hình thành ở trẻ một số đặc điểm tâm lý mang tính tiêu cực như mặc cảm, nhút nhát, giao tiếp kém, thiếu niềm tin vào bản thân và người khác, không nhanh nhạy, quyết đoán…, trẻ hay nói tục, đánh nhau, và đó cũng là điểm yếu trong việc hình thành những phẩm chất đạo đức. Nhiều trường hợp các em có biểu hiện phớt lờ với đời sống, thiếu ý thức làm chủ cuộc đời mình và dễ bị bạn bè xấu lôi kéo. Vì vậy, cần giáo dục kỹ năng hòa nhập cho các em, giúp các em có tư tưởng ổn định, tâm lý phát triển lành mạnh, có niềm tin vào bản thân mình. Trung tâm Bảo Trợ xã hội Tỉnh Vĩnh Phúc là đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Sở lao động thương binh Tỉnh, có mục đích thành lập là tiếp nhận các đối tượng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, quản lý chăm sóc nuôi dưỡng, tổ chức giáo dục phục hồi chức năng theo chính sách quy định hiện hành, tổ chức hướng nghiệp, hướng dẫn đối tượng tăng gia sản xuất, tạo điều kiện học nghề, tìm việc làm và giúp đối tượng tái hoà nhập xã hội. Trung tâm Bảo trợ xã hội được phép đề nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xin giao nhận trẻ mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em ngoài giá thú đang nuôi trong hoặc nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hiện nay, trẻ em mồ côi đang sống tại Trung tâm là 38 trẻ. Ở đây, trẻ mồ côi được chăm sóc được học tập, vui chơi giải trí. [24] Tuy nhiên, vấn đề giáo dục kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ mồ côi ở Trung tâm vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Qua thực tế tiếp xúc trực tiếp thấy rằng, trẻ mồ côi sống tại đây vẫn còn một số biểu hiện như mặc cảm, nhút nhát, giao tiếp kém, thiếu niềm tin vào bản thân và người khác. Vấn đề dặt ra cho Trung tâm lúc này là cần phải làm tốt công tác giáo dục kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ mồ côi nhằm giúp cho các em có được cuộc sống tốt hơn sau khi ra khỏi 6 Trung tâm hòa nhập với cộng đồng. Với lý do như vậy mà tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay”. Đề tài này mang đến cái nhìn chính xác hơn về khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ mồ côi ở TTBTXH tỉnh VP. Đồng thời cũng qua luận văn này này chúng tôi mạnh dạn đưa ra góc nhìn mới về trẻ em mồ côi dưới con mắt của nhân viên công tác xã hội, cũng như vận dụng những kỹ năng, phương pháp của CTXH khi làm việc với đối tượng này. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chăm sóc, bảo vệ trẻ em nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng là mối quan tâm lớn của Đảng, nhà nước và nhân dân ta trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chiến lược phát triển con người. Mối quan tâm này được thể hiện Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em vào ngày 20/02/1990, Nhà nước đã công bố luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đã thông qua và đưa Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 1991 - 2000 và Chương trình hành động vì trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn giai đoạn 1999 – 2002; Quyết định số 65/ 2005/ QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt để án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/ AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010”. [40] Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, xã hội và công dân. Trẻ em không phân biệt gái, trai, con trong giá thú con ngoài giá thú, con đẻ, con nuôi, con chung con riêng, không phân biệt tôn giáo, thành phần địa vị xã hội, chính kiến của cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật. Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc hội thông qua ngày 12/08/1991 có hiệu lực từ ngày 16/08/1991. Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em 7 gồm 26 điều quy định cụ thể quyền, bổn phận của trẻ em và trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội phải đảm bảo thực hiện các quyền đó. [24] Đối với trẻ em mồ côi Luật pháp nước ta nhấn mạnh: + Tránh mọi hình thức phân biệt đối xử với trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được đăng ký khai sinh. + Giúp đỡ để các em có điều kiện sống trong tình thương của gia đình, được chăm sóc và bảo vệ. Về đề tài về trẻ em luôn là đề tài được rất nhiều người quan tâm, ở lĩnh vực nào cũng có rất nhiều các công trình nghiên cứu, bài viết về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng. Trong phạm vi các công trình nghiên cứu, bài viết có liên quan đến đề tài, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, bài viết tiêu biểu: “Khảo sát trẻ em mồ côi trên địa bàn Hà Nội” và “Mô hình chăm sóc trẻ em mồ côi ở Hà Nội” của nguyên Giám đốc làng trẻ SOS Hà Nội Nguyễn Thị Thanh là hai công trình cấp thành phố đề cập đến trẻ em mồ côi và những mô hình tương ứng chăm sóc đối tượng này một cách phù hợp. Công trình đã góp phần nêu cái nhìn tổng quan tình hình trẻ em mồ côi và công tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn Thành phố. “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng – Những cơ sở xã hội và thách thức” là bài viết đồng tác giả Nguyễn Hồng Thái và Phạm Đỗ Nhật Thắng đã tìm hiểu sự chuyển đổi cách tiếp cận trẻ em truyền thống sang tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em hiện nay. Theo đó, cách tiếp cận truyền thống là tiếp cận dưới góc độ trẻ em là đối tượng cần được hỗ trợ và bảo vệ từ trên xuống mang nặng tính từ thiện, bao cấp, còn tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em nhìn nhận trẻ em là chủ thể của quyền, có quyền được chăm sóc, bảo vệ. Trước bối cảnh số lượng trẻ em đặc biệt cần được bảo vệ ngày càng gia tăng trong khi các hình thức chăm sóc tập trung đã và đang vượt quá nhu cầu đầu vào thì hình thức chăm sóc, bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng ngày càng trở lên phù hợp hơn. Tác giả đã rất cố gắng khi chỉ ra những bất 8 cập, trở ngại trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng song vẫn chưa chú trọng đến các giải pháp để khắc phục những hạn chế, bất cập đó. “Tìm hiểu ảnh hưởng của quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong gia đình với nhau và với trẻ tới sức khỏe của trẻ em trong các gia đình Việt Nam hiện nay” của tác giả Mai Thị Kim Thanh đăng trên Kỉ yếu Hội nghị Khoa học nữ Đại học Quốc gia Hà Nội lần thứ 6 năm 2001. Tác giả đã nhận định mức độ tâm sự của những người thân trong gia đình đối với trẻ em được thể hiện như sau: tâm sự giữa bố, mẹ với con chiếm 46,2%, ông bà với cháu chiếm 24,8%, mẹ với con chiếm 24,7%, ít tâm sự chiếm 8,0%, anh chị em với nhau chiếm 5,8%, bố với con chiếm 4,6% và không tâm sự chiếm 4,5%. Tỷ lệ tâm sự giữa bố, mẹ, ông, bà với con cái càng thấp thì càng ảnh hưởng đến sức khỏe con cái, đặc biệt là sức khỏe tinh thần. [5, 51] “Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do UNICEF thực hiện năm 2010. Báo cáo lấy cách tiếp cận dựa trên quyền con người, xem xét tình hình trẻ em dựa trên quan điểm các nguyên tắc chính về quyền con người như bình đẳng, không phân biệt đối xử và trách nhiệm giải trình. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ tình hình trẻ em nam và nữ, nông thôn và thành thị, dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số, trẻ em giàu và trẻ em nghèo hiện nay ở Việt Nam. Trong đó, nhóm trẻ em thiếu sự chăm sóc của bố mẹ ở Việt Nam có diễn biến phức tạp. Các cơ sở chăm sóc cả công lập và dân lập có ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước dưới nhiều hình thức như chăm sóc tại nhà, chăm sóc tập trung và các hình thức chăm sóc hỗ trợ không chính thức khác. Tình trạng số lượng cho con nuôi ra nước ngoài cao trong khi đây được quy định là biện pháp cuối cùng chỉ sử dụng khi không còn cách nào khác. Ngoài ra, báo cáo cũng chỉ ra rằng Việt Nam còn thiếu các quy định cụ thể cho việc truy tố những đối tượng hoạt động môi giới cho nhận con nuôi trái pháp luật. “Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ” (MICS) được Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2010–2011. Theo cách tiếp cận khái niệm trẻ em mồ côi của MICS thì trẻ mồ côi được định nghĩa là trẻ em dưới 18 tuổi có cha, mẹ hoặc cả cha và 9 mẹ đã tử vong vì bất kỳ nguyên nhân gì. Kết quả điều tra cho thấy, Việt Nam có 83,7% trẻ em trong độ tuổi từ 0–17 tuổi đang sống với cả cha và mẹ, trong khi có 5,2% không sống với cả cha và mẹ. Khoảng 5,7% trẻ em chỉ sống với mẹ dù cha đẻ vẫn còn sống và 2,4% trẻ em chỉ sống với mẹ khi cha đẻ đã tử vong. Khoảng 1,8% trẻ em chỉ sống với cha dù mẹ đẻ vẫn còn sống và 0,7% chỉ sống với cha khi mẹ đẻ đã tử vong. Có 5,3% không sống với cha đẻ. Tỷ lệ này đạt cao nhất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (8,8%), so với vùng Tây Nguyên (chỉ 2,3%). Khoảng 3,9% trẻ em có cha đã tử vong hoặc mẹ đã tử vong, hoặc cả cha và mẹ đều đã tử vong. Tỷ lệ này là 6,3% trong nhóm các hộ gia đình nghèo nhất và giảm xuống còn 3,5% trong nhóm hộ gia đình giàu nhất [31, 187]. Kết quả điều tra trên là cơ sở tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu song cần lưu ý rằng các số liệu về thực trạng trẻ em mồ côi của MICS ở trên là theo cách tiếp cận trẻ em mồ côi của MICS. Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng Bích Thủy đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gay gắt mà trẻ em đang phải đối mặt như bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc, bảo vệ, lao động sớm, bị xâm hại, bị bỏ rơi... Qua nghiên cứu, tác giả lý giải, phân tích bối cảnh, nguyên nhân của các vấn đề trẻ phải đối mặt từ góc độ chính sách, nhận thức, hành vi, hành động xã hội đồng thời dự báo xu hướng, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2010-2020 nhằm góp phần hạn chế và giải quyết các vấn đề của trẻ em. Bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ em” của tác giả Nguyễn Hải Hữu cho thấy thực tế ở Australia, Thuỵ Điển, Hồng Kông, việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em liên quan rất nhiều đến các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành. Một trong những điểm mới trong bài viết là khái niệm “tư pháp thân thiện với trẻ em”.Khi trẻ em vi phạm pháp luật thì áp dụng các hình thức điều tra, xét hỏi, xử lí tại toà án như thế nào để không gây tổn hại cho trẻ em đặc biệt là trong trường hợp trẻ em là nạn nhân của các hành vi bạo lực, xâm hại. 10 “Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả Đỗ Thị Ngọc Phương nhận định tại Anh , Mĩ, Úc, Philippines, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã hội chủ yếu là trách nhiệm của các bộ và cơ quan nhà nước. Tại các quốc gia này, cán bộ xã hội vẫn thực hiện chức năng tham vấn tâm lý xã hội, nhưng lồng ghép với đánh giá các nhu cầu phúc lợi xã hội và quản lý việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội đa dạng khác nhau. Dịch vụ xã hội cũng có thể bao gồm việc xem xét các nhu cầu phát triển của trẻ em , gia điǹ h, cộng đồng và lồng ghép với sự tham gia của cộng đồng. Dưới góc độ tâm lý, tác giả Văn Thị Kim Cúc qua công trình “Tổn thương tâm lý của trẻ 10-15 tuổi do ly hôn của bố mẹ” đã tập trung nghiên cứu các tổn thương tâm lý của trẻ thơ trong các gia đình do bố mẹ ly hôn. Các tổn thương này, theo tác giả, là “các vết bầm của tâm hồn” và dù chỉ là những vết bầm, vết xước nhưng cùng với những hoàn cảnh, những ký ức trẻ có trước và sau ly hôn sẽ có những tác động tiêu cực suốt theo chiều dài cuộc đời của đứa trẻ. Các tác động tiêu cực này thể hiện trong nhận thức, hành vi, năng lực ứng xử, xu hướng hành động, mối quan hệ của trẻ với người khác và với xã hội. Các tác động này không hiện nguyên hình dưới dạng hậu quả “hai năm rõ mười” của ly hôn, mà ngụy trang dưới các mặc cảm, các hình thức tự vệ gây ra nhiều hạn chế trong cuộc đời và sự nghiệp của trẻ. “Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả Đỗ Thị Ngọc Phương nhận định tại Anh , Mĩ, Úc, Philippines, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã hội chủ yếu là trách nhiệm của các bộ và cơ quan nhà nước. Tại các quốc gia này, cán bộ xã hội vẫn thực hiện chức năng tham vấn tâm lý xã hội, nhưng lồng ghép với đánh giá các nhu cầu phúc lợi xã hội và quản lý việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội đa dạng khác nhau. Dịch vụ xã hội cũng có thể bao gồm việc xem xét các nhu cầu phát triển của trẻ em , gia điǹ h, cộng đồng và lồng ghép với sự tham gia của cộng đồng. 11 Công trình “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý về dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Dương Hải Yến đã tìm hiểu và phân tích các quy định hiện hành về chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên cơ sở nghiên cứu bản chất của quyền trẻ em trong pháp luật dân sự, để từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong thực tiễn. “Một số giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn” là bài viết của tác giả Trần Thị Thanh Thanh, nguyên Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam. Tác giả đã nêu bật các loại trẻ em thuộc đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt và tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam. Dưới góc nhìn về vai trò và hiệu quả hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của các hội, hiệp hội và cơ sở ngoài công lập, TS Thanh đã đưa ra các khuyến nghị với cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách hỗ trợ các tổ chức này hoạt động có hiệu quả hơn. Ở góc tiếp cận khác về trẻ em, tác giả Nguyễn Xuân Lập, Phó cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội qua bài viết “Một số giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt” đã tổng quan tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và những chính sách của Nhà nước vận dụng trong những năm qua. Để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thúc đẩy thực hiện mục tiêu vì trẻ em, đảm bảo các quyền cơ bản cho trẻ em theo Công ước quốc tế về Quyền trẻ em và luật pháp Việt Nam, tác giả đã đưa ra bảy giải pháp về cần tập trung thực hiện trong thời gian tới. Bảy giải pháp mà tác giả đưa ra đã bao trùm hầu hết những vấn đề tồn tại cơ bản trong công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam. “Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn với các lớp học linh hoạt” là bài viết của tác giả Trần Thị Minh Đức giới thiệu mô hình lớp học linh hoạt phù hợp với các em có hoàn cảnh đặc biệt không thể đến trường học văn hóa hay học nghề dẫn tới chậm phát triển về trí tuệ và có nguy cơ cao lây nhiễm các tệ nạn xã hội. Các em trong lớp 12 học linh hoạt thuộc những gia đình nghèo hoặc có bố mẹ nghiện hút, buôn bán ma tuý, đánh bạc, bị tù v.v... hoặc các em là trẻ mồ côi được ở trong các Mái ấm, Nhà tình thương của cộng động. Tác giả đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu là quan sát, quan sát có sự tham gia, phỏng vấn trẻ, giáo viên, tư vấn viên và cha mẹ trẻ đề giới thiệu một hình thức giáo dục không chính quy, không mang tính hàn lâm sư phạm cho đối tượng học. Vấn đề tác giả đặt ra là triển vọng của các lớp học linh hoạt ở Hà Nội sẽ ra sao nếu các nguồn tài trợ không còn để duy trì để trả lương cho giáo viên, miễn phí sách vở, khám chữa bệnh, thậm chí cả bữa ăn cho các em. Đây là một trong những khó khăn lớn khi triển khai mô hình lớp học linh hoạt trên diện rộng ở Hà Nội. “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam” là đánh giá của Vụ Pháp chế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Đánh giá tập trung đến pháp luật đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so sách với các chuẩn mực quốc tế, tìm ra những thiếu hụt và hạn chế của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, đảm bảo từng bước hài hoà với pháp luật và các chuẩn mực quốc tế. Về bảo vệ trẻ em mồ côi, đánh giá đã chỉ ra Việt Nam là nước đạt được nhiều tiến bộ đáng kể trong việc hoàn thiện khung pháp lý đối với vấn đề nhận con nuôi trong nước và nước ngoài. Mặt khác, đánh giá cũng chỉ ra nhiều vấn đề cần phải khắc phục như: chưa có khung pháp lý về công tác đánh giá một cách có hệ thống và chuyên nghiệp đối với trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi để quyết định mô hình chăm sóc nào sẽ phù hợp với lợi ích tốt nhất cho các em, đảm bảo rằng trẻ em được nhận nuôi trong một gia đình thay thế phù hợp nhất với lợi ích của các em. Đây là một trong những phát hiện quan trọng và hết sức có ý nghĩa đối với bảo vệ trẻ em mồ côi. Ở khía cạnh khác về nuôi con nuôi, “Nuôi con nuôi thực tế – Thực trạng và giải pháp” là bài viết của tác giả Nguyễn Phương Lan bàn đến hình thức nuôi con nuôi mà ở đó thoả mãn đầy đủ các điều kiện của việc nuôi con nuôi, không trái với mục 13 đích của việc nuôi con nuôi và đạo đức xã hội. Việc nhận nuôi con nuôi có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản thoả thuận giữa hai bên gia đình, nhưng không đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về mặt xã hội, giải quyết tốt vấn đề nuôi con nuôi thực tế còn góp phần củng cố những quan hệ xã hội tốt đẹp, thể hiện bản chất của nhà nước trong việc quan tâm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người dân, qua đó củng cố lòng tin của nhân dân vào pháp luật của nhà nước. Cùng cách tiếp cận nhận – nuôi con nuôi,“Đánh giá tình hình chăm sóc nhận nuôi và việc thực hiện quyết định 38/2004/QĐ-TTg”, một nghiên cứu được phối hợp thực hiện giữa Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội với UNICEF năm 2011. Nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng trẻ em mồ côi, trẻ em cần được chăm sóc thay thế cũng như thực trạng việc thực hiện quyết định 38/2004/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng trẻ mồ côi và trẻ bị bỏ rơi có xu hướng tăng lên do những biến đổi kinh tế - xã hội. Hầu hết các cán bộ ở cả trung ương và địa phương, cũng như cán bộ nhân viên các cơ sở bảo trợ xã hội và những gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ ít biết đến Quyết định 38 của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã có những trẻ em và gia đình thuộc đối tượng thụ hưởng của Quyết định 38. Nghiên cứu nhận thấy mô hình chăm sóc nhận nuôi là mô hình phù hợp để thí điểm ở các khu vực thành phố/đô thị, nơi được biết có số lượng trẻ em bị bỏ rơi cao hơn và có nhiều gia đình có điều kiện tài chính cũng như kỹ năng chăm sóc trẻ. [40] Từ những công trình nghiên cứu, những đánh giá, bài viết kể trên có thể nhận thấy, các tác giả đã tập trung tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số nội dung như quyền trẻ em, môi trường bảo vệ trẻ, sự hiểu biết về quyền trẻ em, mô hình chăm sóc, bảo vệ trẻ em (chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng, nuôi con nuôi, lớp học linh hoạt…). Tiếp cận dưới góc độ quyền trẻ em, pháp luật dân sự được nhiều tác giả đề cập tới nhằm làm nổi bật vị trí, vai trò của trẻ em trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. 14 Các phương pháp chủ yếu được vận dụng trong quá trình nghiên cứu là điều tra, khảo sát, nghiên cứu có sự tham gia. Quá tình tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài tác giả nhận thấy trẻ em mồ côi là nhóm đối tượng đã được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy vậy, tiếp cận từ góc nhìn công tác xã hội với việc nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ mồ côi ở Trung tâm bảo trợ xã hội thì hầu như chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào đề cập tới. Đây là một trong những lý do chính để chúng tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này. Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu và những trang bị kiến thức về công tác xã hội, chúng tôi chọn đề tài“ Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay”. 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở tổng hợp các khái niệm, lý thuyết liên quan đến trẻ em mồ côi. Kết quả nghiên cứu giúp làm sáng tỏ hệ thống lý thuyết hệ thống sinh thái, lý thuyết vai trò, lý thuyết nhu cầu…Đây cũng chính là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành CTXH vốn còn rất mới mẻ ở nước ta. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu mang lại ý nghĩa thiết thực, giúp cho trẻ mồ côi ở Trung tâm nâng cao kỹ năng hòa nhập, giúp các em có tư tưởng ổn định, tâm lý phát triển lành mạnh, có niềm tin vào bản thân mình trước khi bước ra môi trường xã hội ở bên ngoài. - Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức cũng như phát huy vai trò của cán bộ, nhân viên trung tâm trong việc hỗ trợ trẻ mồ côi tham gia vào quá trình học tập, rèn luyện nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng trong bối cảnh xã hội có nhiều biến động như hiên nay. 15 - Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo trong việc đề ra các chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em mồ côi sống ở trong các trung tâm bảo trợ nói riêng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là một hình thức quảng bá, khẳng định vai trò và tầm quan trọng của ngành công tác xã hội đối với tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và cả nước nói chung. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu ”Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi ở Trung tâm bảo trợ xã hội ”. 4.2. Khách thể nghiên cứu - Những trẻ em mồ côi sống ở Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc - Lãnh đạo, nhân viên trung tâm và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy trẻ mồ côi. 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Phạm vi khảo sát: Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. - Phạm vi Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay. - Phạm vi nghiên cứu: Theo Điều 11, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam thì “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [35].Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn thạc sỹ này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em môi côi trong độ tuổi từ 8 đến 16 tuổi. Bởi vì theo tác giả, ở tuổi này trẻ mồ côi thường hình thành một số đặc điểm tâm lý mang tính tiêu cực như mặc cảm, nhút nhát, giao tiếp kém, thiếu niềm tin vào bản thân và người khác, không nhanh nhạy, quyết đoán…., trẻ hay nói tục, đánh nhau, thiếu ý thức làm chủ cuộc đời mình và dể bị bạn bè xấu lôi kéo. Vì vậy, đây là lứa tuổi cần được trang bị kỹ năng sống giúp các em có tư tưởng ổn định, tâm lý phát triển lành mạnh, có niềm tin vào bản thân mình. 6. Câu hỏi nghiên cứu 16 - Điều kiện và môi trường sống tại Trung tâm có đáp ứng được nhu cầu tham gia hòa nhập cộng đồng của trẻ em mồ côi hay không? - Khả năng hòa nhập trong cộng đồng của trẻ em đã và đang sống trong Trung tâm ra sao? Đâu là nhân tố chính khiến trẻ gặp khó khăn khi hòa nhập cộng đồng? - Cần làm gì và làm như thế nào để nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi đang sống tại Trung tâm? 7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 7.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài đi sâu vào tìm hiểu thực trạng và phân tích những yếu tố tác động đến khả năng hoà nhập cộng đồng của trẻ em mồ côi sống tại Trung tâm, từ đó đưa ra những biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi ở Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Bên cạnh đó, đề tài giúp cho nhân viên Trung tâm hiểu rõ hơn vai trò của mình trong việc nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng ở Trung tâm. 7.2. Nhiệm vụ - Thao tác hóa một số khái niệm và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Tìm hiểu thực trạng khả năng hoà nhập cộng đồng của trẻ em mồ côi ở Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. - Phân tích những yếu tố tác động đến khả năng hoà nhập cộng đồng của các em, đồng thời chỉ ra những vai trò cơ bản của nhân viên Trung tâm trong việc nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho các em. - Xây dựng kế hoạch và đưa ra những biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi ở Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. 8. Giả thiết nghiên cứu - Điều kiện và môi trường sống tại Trung tâm đã có rất nhiều hoạt động thiết thực nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ 17 côi. - Trong quá trình sinh hoạt và học tập, trẻ mồ côi gặp rất nhiều khó khăn khi giao tiếp với mọi người. Sự mặc cảm, tự ti về bản thân, gia đình là nhân tố chính khiến trẻ gặp khó khăn khi hòa nhập cộng đồng. - Xóa bỏ sự mặc cảm, tự ti về bản thân, gia đình, tạo điều kiện cho trẻ mồ côi được mở rộng mối quan hệ với bên ngoài. Đồng thời nâng cao hoạt động giáo dục lao động và hướng nghiệp là giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ mồ côi đang sống tại Trung tâm. 9. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 9.1. Phương pháp luận Đề tài vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin làm phương pháp luận nghiên cứu. Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử tất cả mọi hiện tượng nảy sinh trong xã hội đều có quá trình phát sinh, phát triển, sự phát triển của nó trong các thời kỳ khác nhau, dưới các hình thức kinh tế - xã hội khác nhau sẽ có sự biến đổi khác nhau. Việc sử dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử là đặt các hiện tượng xã hội, các quá trình xã hội trong hoàn cảnh lịch sử của đời sống xã hội. Dựa trên quan điểm đó có thể thấy nghiên cứu về trẻ em mồ côi cần phải đặt nó trong điều kịên cụ thể về tình hình kinh tế, xã hội, văn hoá của TTBTXHTVP cũng như trong điều kịên chung của cả nước. Trong mỗi điều kiện này thì vấn đề về trẻ em mồ côi sẽ có những biến đổi khác với các hình thức khác nhau sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, phù hợp vơi các nhu cầu cũng như những khó khăn của trẻ em mồ côi tại Trung tâm. Trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể của xã hội sẽ có các yếu tố khác nhau tác động đến khả năng hoà nhập của các em. Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng đòi hỏi phải xem xét sự kiện xã hội này trong mối liên hệ với các sự kiện xã hội khác. Không được tách riêng việc thực hiện quyền trẻ em ra khỏi sự vận hành của đời sống xã hội, mà phải đặt nó trong mối quan hệ biện chứng với kinh tế, 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan