Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao khả năng sản xuất của gà thịt giống ross 308 bằng bổ sung probiotic vào...

Tài liệu Nâng cao khả năng sản xuất của gà thịt giống ross 308 bằng bổ sung probiotic vào khẩu phần ăn

.PDF
87
4
73

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––– TRẦN QUỐC BẢO NÂNG CAO KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ THỊT GIỐNG ROSS 308 BẰNG BỔ SUNG PROBIOTIC VÀO KHẨU PHẦN ĂN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––– TRẦN QUỐC BẢO NÂNG CAO KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ THỊT GIỐNG ROSS 308 BẰNG BỔ SUNG PROBIOTIC VÀO KHẨU PHẦN ĂN Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 8.62.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Từ Quang Hiển THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018 Tác giả Trần Quốc Bảo ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo, cá nhân nơi tôi học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng tập thể thầy, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình thầy giáo GS.TS. Từ Quang Hiển đã động viên và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thiện bản luận văn này. Một lần nữa xin kính chúc thầy cô giáo cùng toàn thể gia đình sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình và toàn thề bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi về vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành được luận văn này. Thái nguyên, ngày … tháng…. năm 2018 Học viên Trần Quốc Bảo iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 3 1.1. Giới thiệu về probiotic ............................................................................... 3 1.1.1. Probiotic và ứng dụng trong chăn nuôi ................................................... 3 1.1.2. Chức năng và tác động của probiotic ...................................................... 3 1.1.3. Cơ chế tác dụng của probiotic................................................................. 4 1.1.4. Thành phần hỗn hợp vi khuẩn probiotic sử dụng trong thí nghiệm ....... 5 1.2. Đặc điểm sinh trưởng và nhu cầu dinh dưỡng của gà Ross 308 thương phẩm...................................................................................................... 8 1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng .............................................................................. 8 1.2.2. Nhu cầu dinh dưỡng cho gà Ross 308 thương phẩm. ........................... 13 1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 15 1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 15 1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 17 1.4. Giới thiệu về giống gà Ross 308 dùng trong thí nghiệm ......................... 20 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 21 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 21 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 iv 2.3. Phương pháp thí nghiệm .......................................................................... 22 2.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 22 2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 24 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 28 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............................... 28 3.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm ................................................. 30 3.2.1. Sinh trưởng tích lũy............................................................................... 30 3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối............................................................................. 34 3.2.3. Sinh trưởng tương đối ........................................................................... 37 3.3. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn .............................................. 39 3.3.1. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ...................................... 40 3.3.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ........................................... 41 3.3.3. Hiệu suất sử dụng năng lượng cho tăng khối lượng ....................... 45 3.3.4. Hiệu suất sử dụng protein của gà thí nghiệm ........................................ 46 3.4. Hiệu quả kinh tế của bổ sung probiotic vào thức ăn của gà .................... 47 3.4.1. Chi phí thức ăn của gà thí nghiệm ........................................................ 47 3.4.2. Chỉ số sản xuất (PN) ............................................................................. 48 3.4.3. Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm (EN) .................................................. 49 3.4.4. Hạch toán kinh tế .................................................................................. 50 3.4.5. Một số chỉ tiêu giết mổ.......................................................................... 51 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cs Cộng sự ĐC Đối chứng EN Chỉ số kinh tế Nxb Nhà xuất bản PN Chỉ số sản xuất TN Thí nghiệm SEM Sai số của số trung bình vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu chuẩn dinh dưỡng thức ăn gà thương phẩm ........................... 15 Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm .................................. 29 Bảng 3.2. Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ....................... 31 Bảng 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các giai đoạn tuổi .... 35 Bảng 3.4. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm các giai đoạn tuổi ......... 38 Bảng 3.5. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm .............................. 40 Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của gà ......................... 42 Bảng 3.7. Tiêu tốn năng lượng cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm ........ 45 Bảng 3.8. Tiêu tốn protein cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm ............... 46 Bảng 3.9. Chi phí thức ăn của gà thí nghiệm .............................................. 47 Bảng 3.10. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm ................................................ 48 Bảng 3.11. Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm .................................................. 49 Bảng 3.12. Sơ bộ hạch toán kinh tế ................................................................ 50 Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu giết mổ của gà thí nghiệm ................................... 51 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Lactobacillus axitophilus .................................................................. 5 Hình 2.2. Bacillus subtilis ................................................................................. 6 Hình 2.3. Saccharomyces cerevisae .................................................................. 7 Hình 2.4. Lactobacillus casei ............................................................................ 7 Hình 2.5. Beta glucana....................................................................................... 8 Hình 3.1. Đồ thị khối lượng cơ thể gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ...... 33 Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các giai đoạn tuổi.......................................................................................... 37 Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các giai đoạn tuổi.......................................................................................... 39 Hình 3.4. Đồ thị tiêu tốn thức ăn/ 1kg tăng khối lượng của gà TN ................ 44 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong chăn nuôi gia cầm, gà là một đối tượng được quan tâm nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ, bởi vì chúng có nhiều đặc tính nổi trội hơn các loại gia cầm khác. Chúng có sức sống tốt, khả năng tận dụng thức ăn cao, tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng thích ứng rộng với khí hậu và nhiều điều kiện chuồng nuôi của Việt Nam. Đã có nhiều giống gà được nuôi ở nước ta với nhiều mục đích sản xuất khác nhau. Một trong những giống gà được được nghiên cứu và nuôi phổ biến đem lại hiệu quả sản xuất và kinh tế rất cao cho người chăn nuôi và được cho lai tạo với các giống gà nội, đó là giống gà Ross siêu thịt của Anh gồm nhiều dòng thuần để tạo ra tổ hợp lai: Ross 208, Ross 308, Ross 508, TP5.... Để chăn nuôi gia cầm đạt hiệu quả kinh tế cao thì ngoài giống tốt còn phải có thức ăn tốt và phải nâng cao được hiệu quả sử dụng thức ăn của gà. Theo Shimada (1984) [46] thức ăn chiếm tới 70 -75 % tổng chi phí trong chăn nuôi gia cầm, có thể nói thức ăn là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến sự thành bại trong chăn nuôi. Dinh dưỡng tốt sẽ làm tăng tốc độ sinh trưởng và tuổi thành thục của con vật sẽ sớm hơn. Để cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho gia cầm nói chung, cho gà nói riêng, chúng ta thường sử dụng các khẩu phần ăn có chứa đầy đủ và cân bằng hàm lượng chất dinh dưỡng. Trước đây, kháng sinh thường được bổ sung vào thức ăn của vật nuôi, đặc biệt là gà. Vì nó làm tăng tỷ lệ nuôi sống, tăng khả năng sinh trưởng, giảm tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng. Tuy nhiên, sử dụng kháng sinh lâu dài đã làm cho vi khuẩn kháng thuốc. Một số bệnh điều trị bằng kháng sinh không còn hiệu quả. Vì vậy, kháng sinh bị cấm sử dụng bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Hơn nữa, vấn đề vệ sinh và an toàn thực phẩm của các sản phẩm cho con người ngày càng được quan tâm do việc lạm dụng các loại hóa chất, phụ gia độc hại trong bảo quản thực phẩm hay do việc lạm dụng chất kích thích tăng 2 trưởng, chất kháng sinh trong chăn nuôi... Chúng ta đã chứng kiến rất nhiều "vấn nạn" trong lĩnh vực thực phẩm, trong đó có việc sử dụng thuốc kích thích sinh trưởng trong thức ăn cho gà, lợn. Trước tình hình đó, các nhà khoa học nghành chăn nuôi đã nghiên cứu theo một hướng khác. Đó là, nghiên cứu các chế phẩm sinh học bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Các chế phẩm này cũng có tác dụng nâng cao tỷ lệ nuôi sống, làm cho vật nuôi tăng trọng nhanh và giảm tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng. Chế phẩm probiotic là một trong các chế phẩm sinh học có tác dụng nêu trên. Bổ sung chế phẩm sinh học này vào khẩu phần ăn của gà sẽ hỗ trợ gà tiêu hóa hấp thu thức ăn tốt hơn, giảm một số bệnh đường ruột nhờ đó gà sinh trưởng tốt và nâng cao khả năng chống đỡ với bệnh, hạn chế việc lạm dụng kháng sinh và chất kích thích trong chăn nuôi. Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi tực hiện đề tài: “Nâng cao khả năng sản xuất của gà thịt giống Ross 308 bằng bổ sung probiotic vào khẩu phần ăn”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được ảnh hưởng của probiotic đến khả năng sản xuất của gà Ross 308. - Xác định được mức probiotic bổ sung thích hợp vào khẩu phần của gà thịt Ross 308. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần làm rõ hơn tác dụng của probiotic trong chăn nuôi gà thịt. - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu tiếp theo. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Người chăn nuôi có thể tham khảo kết quả nghiên cứu của đề tài và ứng dụng trong chăn nuôi để nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Giới thiệu về probiotic 1.1.1. Probiotic và ứng dụng trong chăn nuôi Probiotic được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với nghĩa trợ sinh (Prolife). Fuller (1989) [38] định nghĩa Probiotic là một loại thức ăn bổ sung vi sinh vật sống, có tác động có lợi đến động vật chủ nhờ khả năng duy trì sự cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột. Năm 1989, US FDA (Food and Drug Administriation) đã yêu cầu những nhà sản xuất dùng thuật ngữ vi sinh vật được cho ăn trực tiếp là DFM (Direct Fed Microbials) hơn là dùng probiotic. FDA định nghĩa DFM là một nguồn vi sinh vật sống tìm thấy trong tự nhiên, nó bao gồm cả vi khuẩn, nấm mốc, nấm men (Lã Văn Kính, 1998) [11]. Probiotic là tổ hợp nhiều loại vi sinh vật như: vi khuẩn, nấm men, những yếu tố kích thích sinh trưởng được sản sinh bởi vi sinh vật có tác dụng tương hỗ được bổ sung vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể sinh vật đường ruột của vật chủ và được sử dụng như một liệu pháp trong việc chữa trị bệnh tiêu chảy hay sự mất cân bằng của vi sinh vật đường ruột. Probiotic là sự nuôi cấy riêng lẻ hay hỗn hợp các vi sinh vật sống có ảnh hưởng có lợi cho vật chủ bằng cách cải thiện những đặc tính của vi sinh vật có lợi. Theo tổ chức y tế thế giới WHO: "Probiotic là các vi sinh vật sống khi được đưa một lượng cần thiết vào cơ thể sẽ đem lại hiệu quả có lợi cho cơ thể". 1.1.2. Chức năng và tác động của probiotic Các nghiên cứu mới nhất cho thấy, vi khuẩn probiotic có chức năng kháng khuẩn, chức năng hàng rào, chức năng miễn dịch và cũng là những tác nhân có tính chất kháng lại dị ứng. Các chức năng này, không chỉ thông qua bản thân vi khuẩn mà còn thông qua ADN, chất tiết và vách tế bào vi khuẩn probiotic (Sonia Michail, 2005) [47]. Chức năng hàng rào thể hiện ở chỗ probiotic kích thích sự gắn kết chặt chẽ các tế bào biểu mô ruột, giảm các chất tiết gây viêm của vi khuẩn bệnh, 4 tăng sản sinh các phân tử bảo vệ nhờ mucin và tăng sự sản sinh enzyme của diềm bàn chải của biểu mô ruột. Chức năng miễn dịch thể hiện ở chỗ probiotic làm giảm sản sinh các chất gây viêm, gây đáp ứng sản sinh kháng thể của hệ miễn dịch ruột để ngăn ngừa bệnh cũng như đáp ứng miễn dịch để ngăn ngừa dị ứng. Chức năng kháng khuẩn thực hiện theo các cơ chế sau: Làm biến đổi hệ vi sinh vật đường ruột, giảm vi khuẩn bệnh, do bổ sung probiotic thuộc một số loài Lactobacilli và Bifidobacter thì làm giảm số lượng Clostridia, Bacteroides và Eacherichia coli (E.coli). Sản sinh các chất kháng khuẩn nhờ axit béo mạch ngắn, axit lactic, hydrogen peroxit, pyroglutamate có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của cả vi khuẩn gram âm và dương. Tranh giành sự bám dính vào niêm mạc ruột với vi khuẩn bệnh hoặc phong toả các các thụ quan (receptor) của niêm mạc ruột, nhờ vậy ngăn chặn vi khuẩn bệnh xâm lấn vào bên trong. 1.1.3. Cơ chế tác dụng của probiotic Trong ống tiêu hóa có hàng trăm nghìn tỷ vi khuẩn, số lượng vi khuẩn có lợi đường ruột thường được duy trì một tỷ lệ cân bằng so với vi khuẩn có hại, tỷ lệ này vào khoảng 85/15 (85% vi khuẩn có lợi và 15% vi khuẩn có hại). Nếu tỷ lệ cân bằng này nghiêng về phía vi khuẩn có hại, thì xuất hiện rối loạn tiêu hóa, suy giảm khả năng miễn dịch niêm mạc ruột, dẫn đến suy giảm sức kháng bệnh của toàn cơ thể. Sự suy giảm vi khuẩn có ích thường xẩy ra khi sử dụng kháng sinh, tiếp xúc với hóa chất nông nghiệp hoặc do ô nhiễm. Bổ sung probiotic là gieo lại vi khuẩn có ích bị tổn hại do các yếu tố trên. Theo tài liệu của Fuller (1992) [39], Fuller (1989) [38], Lã Văn Kính (1998) [11], cơ chế tác dụng của probiotic như sau: - Duy trì hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột bằng cách loại trừ cạnh tranh và hoạt động đối kháng. Cạnh tranh bao gồm: Cạnh tranh về vị trí bám dính trên nhung mao ruột, cạnh tranh chất dinh dưỡng, cạnh tranh về khối lượng các chất sinh ra bởi vi sinh vật. Nhiều nghiên cứu chứng minh probiotic ức chế bám dính trên nhung mao của vi sinh vật gây bệnh như: E.coli, Sallmonella,Tryphimurium (Barnes và cs, 1997) [35]. Việc ức chế khả năng bám dính của vi sinh vật gây 5 bệnh sẽ ngăn ngừa sự phát triển và gây bệnh của chúng, từ đó probiotic được coi là giải pháp phòng ngừa bệnh đường ruột. - Tăng khả năng tiêu hóa thức ăn: Kích thích tính thèm ăn, làm tăng tích lũy mỡ, nitrogen, Ca, P, Cu, Mn (Nahason và cs, 1992 - 1996; trích dẫn bởi Lã Văn Kính, 1998) [11]. - Làm giảm urease trong chất chứa ruột non, ngăn chặn tổng hợp những amin độc, giảm nồng độ NH3 trong phân gia súc, gia cầm, do đó ảnh hưởng có lợi đối với môi trường. - Tổng hợp vitamin nhóm B như: B1, B2, B6, B12. - Trung hòa và khử độc tố trong đường ruột. Ảnh hưởng có lợi của probiotic trong thức ăn là sự sản xuất các chất kháng khuẩn có tác dụng trung hòa độc tố tiêu chảy của vi khuẩn E.coli. - Kích thích hệ thống miễn dịch: Yếu tố được xác định có vai trò kích thích hệ thống miễn dịch là thành phần của vách tế bào vi khuẩn (peptidoglycan). Sự phân hủy peptidoglycan tạo ra chất muramin peptid có tác dụng kích thích hoạt động của đại thực bào. Khả năng bám vào niêm mạc ruột của probiotic tạo lên sự tương tác giúp probiotic tiếp xúc với hệ thống lympho đường ruột và hệ thống miễn dịch, nhờ đó thúc đẩy hiệu quả miễn dịch và tạo nên sự ổn định của hàng rào bảo vệ của ruột. 1.1.4. Thành phần hỗn hợp vi khuẩn probiotic sử dụng trong thí nghiệm * Lactobacillus axitophilus Đặc điểm: Là vi khuẩn lactic thuộc họ Lactobacteriacea, trực khuẩn gram dương, kích thước thay đổi từ 2,5 - 10µ× 4,5 - 21µ, không sinh nha bào, không di động, kị khí, thích hợp ở nhiệt độ 30 - 400C, chịu được môi trường pH thấp, (<5), lên men đường glucose, lactose và maltose sinh axit nhưng không sinh hơi. Tác dụng: Bám chặt vào màng nhầy ruột, ức chế sự bám dính của vi sinh vật gây bệnh; sản xuất các axit hữu Hình 1.1. Lactobacillus acidophilus cơ (axit lactic, axit acetic, axit benzoic), làm giảm pH đường ruột, tạo môi 6 trường không thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật có hại; sản xuất một số kháng sinh có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh như lactacin B; sinh H2O2 có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật có hại; sản xuất các enzym tiêu hoá (amylase, cellulase, lipase, protease) nên có tác dụng kích thích tiêu hoá, và các vitamin như B1, B2, B6, B12; khử độc tố trong đường ruột. Tiêu chuẩn của vi khuẩn Lactobacillus lí tưởng dùng trong probiotic phải đạt các yêu cầu: Chịu đựng được tính axit và mật, có khả năng bám dính vào niêm mạc ruột, sống tốt trong môi trường ruột, sản xuất được các chất kháng khuẩn để tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh. * Bacillus subtilis Hình 1.2. Bacillus subtilis Đặc điểm: Trực khuẩn gram dương, có bào tử, hiếu khí, di động được không có giáp mô, thích hợp ở nhiệt độ 350C, lên men đường glucose và saccharose. Tác dụng: Sản sinh enzyme tiêu hoá: amylase, cellulase, pectinase, protease, lipase, tripsin, mannans, sản sinh các axit hữu cơ: axit lactic, axit acetic làm giảm pH đường ruột, tổng hợp vitamin nhóm B, cạnh tranh vị trí bám với vi khuẩn gây bệnh. * Saccharomyces cerevisiae Loài Sacchoramyces cerevisae hiện đang được sử dụng như một công cụ đắc lực để mang các ADN tái tổ hợp phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm thế hệ mới của kỹ thuật di truyền. 7 Đặc điểm: Nấm men đơn bào hiếu khí, hình tròn hoặc hình bầu dục, nhân rất nhỏ, tế bào phân chia theo cách nẩy chồi, thích hợp môi trường có pH từ 2-9, có khả năng lên men một số loại đường và sinh axit. Tác dụng: Tạo sinh khối chứa axit amin và vitamin nhóm B. Vách tế bào chứa mannan và glucan có tác dụng hoạt hoá đại thực bào, do đó giúp tăng cường miễn dịch. Hấp phụ độc tố và Hình 1.3. Saccharomyces cerevisae thải ra ngoài. Chuyển hoá glucose thành axit pyruvic, là cơ chất giúp các vi sinh vật có lợi hoạt động và sinh sản. Sản xuất các enzym tiêu hoá: amylase, cellulase, lipase, protease. Sản xuất các axit lactic, axit acetic, axit pyruvic, axit propionic, đưa pH ruột xuống 4-5. * Lactobacillus casei Đặc điểm: là một vi khuẩn kị khí tạm thời của loài Lactobacillus được tìm thấy ở ruột non và miệng của người. vì sản sinh axit lactic nên nó trợ giúp cho sự phát triển của các vi khuẩn mong muốn. Lactobacillus casei chịu được biên độ hilus, sản sinh ra các enzyme amylase. Tác dụng: tăng cường tiêu hoá, giảm sự không dung nạp sữa và chứng Hình 1.4. Lactobacillus casei táo bón. Lactobacillus casei thường được sử dụng trong chế biến sữa. Các sản phẩm bao gồm: kem pho mát, kem chua... * Beta glucana Đặc điểm: Là hỗn hợp sinh học tự nhiên bao gồm Beta 1- 3, 1- 6 glucan và Manna Oligosaccharide được chiết xuất từ các thành tế bào của nấm men Saccharomyces cerevisiae. Bản chất là một carbohydrate tinh chế tạo thành chuỗi phân tử glucose. 8 Hình 1.5. Beta glucana Tác dụng: Tiêu hoá chất xơ, nó giúp khắc phục các vấn đề tiêu hoá như kém hấp thu. Là một enzyme rất quan trọng mà cơ thể không tự tổng hợp được giúp phá vỡ tổ chức liên kết bên ngoài của cellulose, tăng hiệu quả loại thải chất độc ra ngoài cơ thể. Những vi khuẩn trên được dùng để trộn hỗn hợp men bổ sung vào thức ăn của lợn thí nghiệm sao cho cứ 1kg men có ít nhất 8.109 vi khuẩn. Probiotic được sử dụng cho thí nghiệm do Công ty cổ phần thuốc thú y Toàn Thắng nhập khẩu từ Mỹ. Mật độ vi sinh vật trong chế phẩm là 108 CFU/g. Đề tài sử dụng các chủng vi khuẩn, nấm men và sản phẩm của nấm men: Lactobacillus axitophilus, Saccharomyces cerevisiae, Lactobacillus casei, Bacillus subtilis, β - glucanase, và gồm các axit hữu cơ, các axit amin, chất điện giải (Cù Thị Thúy Nga, 2014) [18]. 1.2. Đặc điểm sinh trưởng và nhu cầu dinh dưỡng của gà Ross 308 thương phẩm 1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do quá trình đồng hóa và dị hóa, là sự tăng lên về khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể về chiều dài, chiều rộng, chiều cao của con vật dựa trên di truyền của đời trước. Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) [17], quá trình sinh trưởng là quá trình phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo lên sự sống. Phát triển là sự biến đổi không những về đặc điểm hình thái mà cả chức 9 năng sinh lý theo từng giai đoạn của sinh vật. Sinh trưởng và phát triển luôn gắn liền với nhau, bổ sung cho nhau để sinh vật lớn nhanh và trưởng thành. Tính giai đoạn của sinh trưởng biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau. Thời gian của giai đoạn dài hay ngắn, số lượng giai đoạn và sự đột biến trong sinh trưởng của từng giống, từng cá thể có sự khác nhau. Giai đoạn này nối tiếp giai đoạn khác, không đi ngược trở lại, không bỏ qua thời kỳ nào, ở mỗi giai đoạn, thời kỳ đều có đặc điểm riêng. Ở gà, căn cứ vào độ sinh trưởng của các cá thể ta có thể phân biệt vào các giai đoạn phát triển của phôi trong trứng trước khi đẻ, giai đoạn của phôi sau khi đẻ, giai đoạn trứng nở thành con đến khi thành thục sinh dục, giai đoạn sinh sản. Mỗi giai đoạn đều có đặc điểm hình thái, sinh lý đặc trưng. Với gia cầm, sinh trưởng là sự biến đổi, tổng hợp của sự tăng lên về số lượng, kích thước của tế bào và dịch thể trong mô bào ở giai đoạn phát triển của phổi. - Thời ký gà con: lượng tế bào tăng nhanh nên quá trình sinh trưởng diễn ra rất nhanh, một số cơ quan nội tạng chưa phát triển hoàn chỉnh, các men tiêu hóa chưa đầy đủ, khả năng điều tiết thân nhiệt kém, gà con dễ bị ảnh hưởng bởi thức ăn và nuôi dưỡng, các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Thời kỳ này còn diễn ra quá trình thay lông, đây là quá trình sinh lý quan trọng của gia cầm, trao đổi chất tăng mạnh cho nên cần chú ý nuôi dưỡng tốt và bảo đảm đầy đủ các chất dinh dưỡng trong thức ăn, đặc biệt là các axit amin giới hạn như: lysine, methionine, tryptophan… - Thời ký gà trưởng thành: thời kỳ này cơ quan gia cầm gần như phát triển hoàn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu là quá trình phát dục. Quá trình tích lũy chất dinh dưỡng của gia cầm một phần là để duy trì sự sống, một phần để tích lũy mỡ, tốc độ sinh trưởng phát triển chậm hơn thời kỳ gà con. Vì vậy, giai đoạn này cần xác định tuổi giết mổ thích hợp để cho hiệu quả kinh tế cao. Theo Johanson L. (1972) [9] thì cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng tới chỉ tiêu phát triển con vật. Nhìn từ khía cạnh giải phẫu sinh lý, thì sinh trưởng của các mô diễn ra theo trình tự như sau: 10 + Hệ thống tiêu hóa, nội tiết + Hệ thống xương + Hệ thống cơ bắp + Mỡ Trong các tổ chức cấu tạo trong cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42 - 45% khối lượng cơ thể. Khối lượng cơ con trống luôn lớn hơn con mái (không phụ thuộc vào giống, lứa tuổi và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ quan của gà trống đạt 530 g, của gà mái đạt 467 g (Ngô Giản Luyện, 1994 [14]). Qua những nghiên cứu cho thấy cơ sở sinh trưởng gồm hai quá trình: Tế bào sinh sản và tế bào phát triển. Tất cả các đặc tính của gia súc, gia cầm như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất đều được hoàn chỉnh dần trong suốt quá trình sinh trưởng, các đặc tính này tuy là một sự tiếp tục thừa hưởng các đặc tính di truyền của bố mẹ, nhưng hoạt động mạnh yếu còn do tác động của môi trường. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất thịt của gia cầm - Ảnh hưởng của dòng, giống, tính biệt. Mỗi giống có tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự sai khác về tốc độ sinh trưởng là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là, cùng một kiểu gen nhưng ở điều kiện môi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Cho nên việc cần thiết phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa tiềm năng di truyền của giống. Jaap và Moris (1973) [45] đã cho biết những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng ở các điều kiện môi trường khác nhau. Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rork thì dòng TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối lượng sống vượt dòng TĐ8 là 12,90 % và vượt TĐ3 17,40 %, (Lê Hồng Mận và cs, 1996 [16]). Sự sai khác về sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn chịu ảnh hưởng của tính biệt, thông thường con trống phát triển hơn con mái: Ở gà hướng thịt, giai đoạn 60 – 70 ngày tuổi con trống nặng hơn con mái 180 - 250 g (Trần Thanh Vân và cs, 2015 [32]). 11 Chambrs (1990) [37] cho biết: Có nhiều gen ảnh hưởng tới sự sinh trưởng chung, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ. Hadani A. and Ratner D. (2002) [41] và nhiều tác giả cho rằng nhiều hơn 15 gen quy định tốc độ sinh trưởng. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng do di truyền, mà cơ sở di truyền đó là gen, có ít nhất một gen về sinh trưởng liên kết với giới tính nên con trống thường lớn hơn con mái. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển từng mô khác nhau gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô này và mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng. Lê Hồng Mận và cs (1993) [15] cho biết: Nhu cầu protein thích hợp cho gà broiler cho năng suất cao đã được xác định và thể hiện bằng tiêu chuẩn, các tác giả nhấn mạnh, tỷ lệ giữa năng lượng và protein trong thức ăn là rất quan trọng. Để phát huy khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng với sự cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng. - Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường * Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường: Nhiêt độ môi trường ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc biệt là giai đoạn gà con. Với gà con, nhiệt độ ngày thứ nhất cần đảm bảo 32 34oC; ngày thứ 2 - 7 là 30oC, tuần thứ hai là 26oC, tuần thứ 3 là 22oC, tuần thứ 4 là 20oC. Theo Lê Hồng Mận và cs (1993) [15] thì nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi với gà sau 3 tuần tuổi là 18 - 20oC. Nhiệt độ môi trường cao, ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler. Do vậy, nhu cầu tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì tiêu thụ thức ăn cũng khác nhau. Trong điều kiện khí hậu nước ta thì cần phải tăng mức ME và CP cho gà broiler trong vụ hè cao hơn vụ xuân 10 - 15% (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 2003 [13]).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất