Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
MỤC LỤC…………………………………………………………………....1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………..3
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU………………………………………………………...4
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………..…1
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP…………………………………………………………... 6
1.1. Tổng quan về Vốn lưu động.................................................................6
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn trong Doanh nghiệp.............................6
1.1.2 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp...................................7
1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.............8
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Doanh nghiệp.............................8
1.2.1 Khái niệm..........................................................................................8
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.........11
1.3.1 Các nhân tố chủ quan......................................................................11
1.3.2 Các nhân tố phi lượng hoá...............................................................12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HÓA
HÀ NỘI..........................................................................................................14
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vận tải và
Dịch vụ Hàng hóa Hà nội..........................................................................14
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.....................................14
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh............................................16
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
ở Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội.........................17
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ
hàng hóa Hà Nội.......................................................................................22
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.1.5 Kết cấu vốn lưu động......................................................................26
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Vận tải & Dịch vụ hàng hóa Hà Nội.........................................................28
2.2.1 Thực trạng về nguồn vốn của công ty.............................................37
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................................37
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận
tải và Dịch vụ hàng hóa Hà nội.................................................................38
2.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................39
2.3.2 Những hạn chế về việc sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Vận tải và
Dịch vụ Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà Nội..........................................40
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ
DỊCH VỤ HÀNG HÓA HÀ NỘI.................................................................44
3.1. Định hướng phát triển của công ty....................................................44
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa..........................................................45
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm.........................................................45
2. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng..................................45
3. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động...............................................45
4. Tiết kiệm các khoản chi phí...............................................................45
3.3 Một số kiến nghị...................................................................................46
1. Kiến nghị với Nhà nước.....................................................................46
2. Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải.................................................47
3. Kiến nghị với Tổng công ty vận tải Hà nội.......................................47
4. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước...................................................47
KẾT LUẬN....................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................50
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
VLĐ: ………………………………………………………….…Vốn lưu động
VCD………………………………………………………………Vốn cố định
UBND:………………………………………………………. ủy ban nhân dân
TPHN:…………………………..…………………………. Thành phố Hà nội
TT:………………………………………………………...………. Trước thuế
PT: …………………………………………………………………….Phải thu
K/h: …………………………………………………………..……Khách hàng
TM: …………………………………………………………...………Tiền mặt
QLDN:……………………………………………..….. Quản lý doanh nghiệp
LNST: ………………………………………………..……Lợi nhuận sau thuế
Trđ: …………………………………………………..……………..triệu đồng
Đvt:……………………………………………..………………… Đơn vị tính
CL:…………………………………………..…………………….. chênh lệch
TTS:………………………………………..…………………….. tổng tài sản
CP:………………………………………….…..…………………….. Chi phí
CPBH:…………………………………..….……………….. Chi phí bán hàng
KQKD…………………………………………………..….kết quả kinh doanh
SXKD………………………………………………..……sản xuất kinh doanh
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sơ đồ 2: MÔ HÌNH KẾ TOÁN CÔNG TY
Sơ đồ 3: MÔ HÌNH TỔ CHƯC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Bảng 1: THỰC TRẠNG KQKD
Bảng 2: KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG
Bảng 3 : CHỈ TIÊU CÁC KHOẢN PHẢI THU
Bảng 4: DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TIỀN MẶT
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới cùng với việc đổi mới cùng với việc
chuyển dịch cơ chế quản lý kinh doanh. Trên thương trường, nhà
quản trị cần phải biết mình đang ở vị trí nào? Kinh doanh tốt hay
xấu, triển vọng sẽ ra sao, có đứng vững và thắng lợi trong cạnh
tranh hay không?
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà cơ chế quản lý
kinh doanh đang đổi mới để có thể tồn tại và phát triển, giữ được
vị trí cao trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, nghĩa là không những bù đắp chi
phí một cách đầy đủ,đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên
bằng chính thu nhập từ các hoạt động kinh doanh mà còn làm tròn
nghĩa vụ đối với Nhà nước,không ngừng tích luỹ,mở rộng quyền
tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề quan trọng đặt ra là việc giao vốn cho doanh
nghiệp tự quản lý kinh doanh và làm thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất trong kinh doanh?Trong quá trình hội nhập kinh tế các doanh
nghiệp đang đối mặt với cạch tranh gay gắt và điều này đã tạo cơ
hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
kinh doanh, Đối với những doanh nghiệp chủ động và năng động
sớm bắt nhịp được với cơ chế thị trường và đã sử dụng được
nguồn vốn lưu động hiệu quảm còn những doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn. Và có thể nói m vốn là
một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn là chìa khóa là điều kiện là tiền đề
cho các doanh nghiệp thực
hiện các mục tiêu kinh tế là nâng cao uy tín, thương hiệu và lợi
nhuận lợi thế và an toàn. Và Đây là vấn đề rất quan trọng với
những nhà quản lý kinh doanh cả về lý luận và thực tiễn. Để
không lâm vào tình trạng thua lỗ đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nắm bắt và làm chủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời để
đảm bảo sự tồn tại vững chắc trong cơ chế cạnh tranh, các nhà
kinh doanh cần phải hiểu rõ những điều kiện nhân tố bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh, từ đó có hướng
đầu tư đúng đắn. Để làm được điều đó, công tác phân tích hoạt
động kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không
còn là kháI niệm mới mẻ nhưng nó luôn đặt ra trong suốt quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và đâylà yếu tố không thể thiếu
được trong một doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế là một nhiệm vụ hết sức cần
thiết đối với các doanh nghiệp . Muốn kinh doanh có hiệu quả cao
thì đòi hỏi việc phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng
phải kịp thời chính xác, đầy đủ, đúng đắn giúp cho nhà lãnh đạo
có những tài liệu cần thiết làm cơ sở đề ra các quyết định.
Vốn lưu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của
doanh nghiệp. Số lượng, giá trị tài sản lưu động phản ánh năng
lực sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho
doanh nghiệp thấy được thực chất của việc sử dụng vốn lưu động,
từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự khuyến khích,
giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Vũ Duy Hào, em đã mạnh dạn
chọn đề tài " Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải
và Dịch vụ Hàng hóa ”.
Kết cấu đề tài được chia thành 3 phần chính:
Phần I - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp .
Phần II – Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa.
Phần III - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty CP Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa.
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ngoài ra luận văn còn có các phần: Mở đầu, Mục lục, Danh
mục các ký hiệu chữ viết tắt, Sơ đồ bảng biểu, Danh mục tài liệu
tham khảo, Kết luận.
Do đây là vấn đề mới, thời gian thực tập ngắn, khả năng của
bản thân lại có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thày cô giáo trong bộ môn,
những người có kinh nghiệm cùng toàn thể bạn đọc.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin ghi nhận và gửi lời cảm ơn
chân thành tới các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy Vũ Duy Hào người trực tiếp hướng dẫn em, cùng toàn thể các bác, các cô, các
chú, các anh chị trong cơ quan thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tận tình để em hoàn thành bài luận văn này.
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về Vốn lưu động.
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn trong Doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh
nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi
loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh
nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn,
sự ảnh hưởng qua lại của các hình tháI khác nhau của tài sản và hiệu
quả tài chính. Nói cách khác vốn cần được xem xét và quản lý trong
trạng tháI vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan
trọng nhất.
Vốn lưu động: Được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
lưu động của doạnh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, được ứng ra để mua sắm tài sản lưu động
lưu thông nhằm phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của Doanh nghiệp thường bao gồm hai bộ phận:
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Tài sản lưu động trong sản xuất.
- Tài sản trong lưu thông
+ Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ Nhiên
liệu, vật liệu, nguyên liệu, sản phẩm dở dang trong quá trình sản
xuất .
+ Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng
hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán ,
các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý sử dụng VLĐ có hiệu quả thông thường vốn lưu
động được phân theo các tiêu thức khác nhau.
a/ Phân loại theo hình thái biểu hiện VLĐ được chia thành:
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
+ Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền đang
chuyển ..
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách
hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Vốn vật tư hàng hóa ( hay còn gọi là hàng tồn kho bao gồm Nguyên
liệu, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao động,
sản phẩm dở dang, thành phẩm.
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Vốn về chi phí trả trước: là những khoản chi phí lớn hơn thực
tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được
phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như:
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, Chi phí thuê tài sản, Chi phí nghiên
cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng lắp đặt tạm
thời…
b/ Phân loại vốn theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu nhiên liệu động lực, phụ
tùng thay thế công cụ dụng cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Giá trị vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn ( Đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, đi vay ngân hàng), các khoản vốn trong thanh toán là các khoản
phải thu, tạm ứng…
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong
quá tình tái sản xuất của doanh nghiệp. Muốn cho quá trình táI sản
xuất được hoạt động một cách liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với
doanh nghiệp là phảI có đủ vón lưu động để đầu tư vào các tài sản
lưu động khác nhau cho các tài sản lưu động tồn tại trong môt cơ
cấu hợp lý và đồng bộ với nhau.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Cũng là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn lưu động đảm
bảo cho sự thường xuyên liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh
từ các khâu thu mua nguyên vật liệu, tiến hành tổ chức sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. đây cũng chính là vốn luân chuyển giúp cho
doanh nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao động để tiến hành
sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Vì vốn lưu động chuyển
hoá 1 lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm nên nó là cơ sở để xác
định giá thành và giá bán sản phẩm. Ngoài ra, vòng tuần hoàn và
chu chuyển của vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn
của chu kỳ sản kinh doanh nên đồng thời trong quá trình theo dõi sự
vận động của vốn lưu động, doanh nghiệp cũng quản lý gần như
được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong doanh nghiệc việc quản lý tốt lượng vốn lưu động trong
doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Một doanh nghiệp muốn
hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, muốn nầng cao khả năng
sử dụng vốn đều phảI tự xác định cho mình một cơ cấu hợp lý. Tuy
nhiên tùy từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu
khác nhau. Nếu doanh nghiệp muốn sản xuất thì tỷ lệ vốn cố định sẽ
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
lớn hơn so với vốn lưu động, còn đối với doanh nghiệp thương mại
thì không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua sắm tài
sản.
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ứng ra để mua sắm Tài sản lưu động sản xuất và Tài sản lưu
động lưu thông nhằm phục vụ cho sản xuất.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt lượng vốn có vai trò rất
quan trọng. Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng
cao khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu
vốn hợp lý. Tuy nhiên tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có
một cơ cấu khác nhau. Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ vốn cố
định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn đối với doanh nghiệp
thương mại thì cần số vốn lưu động lớn hơn. Nếu các doanh nghiệp
thương mại này không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư
mua sắm tài sản cố định quá nhiều dẫn đến vốn cố định lón điều này
dẫn tới việc lãng phí đầu tư, không có hiệu quả vì đầu tư cho tài sản
cố định với lượng vốn như vậy thì thời gian thu hồi vốn lại lâu, tuy
nhiên, nếu đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này hợp lý
bởi vì đầu tư trang bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện
giải phóng sức lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng.
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sử dụng vốn lưu động hiệu quả gắn liền với lợi ích và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính
cấp thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và là một tất yếu khách
quan mà doanh nghiệp cần đạt được. Việc quản lý và sử dụng vốn
lưu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn chậm, hiệu
quả sử dụng vốn thấp. ở mức độ nghiêm trọng hơn hiện tượng này
rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và ảnh hưởng đến quá trình tái sản
xuất: quy mô vốn giảm khiến cho chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn
so với chu kỳ trước. Tình trạng trên nếu kéo dài liên tục thì chắc
chắn doanh nghiệp không thể đứng vững trên thị trường.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm
Một hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp có
tiến hành được hay không phụ thuộc đầu tiên vào nguồn vốn, vị trí
rất quan trọng này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn
không nhỏ khi muốn bắt đầu một hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong lượng vốn ban đầu đó vốn lưu động chiếm một vị trí khá
quan trọng . Ngoài lượng vốn ban đầu, khi đi vào sản xuất kinh
doanh, nhu cầu về vốn mà chủ yếu là vốn lưu động tiếp tục nảy
sinh. Nhu cầu này xuất phát từ những nhu cầu đầu tư đổi mới máy
móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, thuê thêm nhân công hay
mong muốn nâng cao năng suất lao động, nâng cao sức cạnh
tranh… Đáp ứng những nhu cầu này trước hết phụ thuộc vào khả
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
năng cung cấp vốn của daonh nghiệp. Khả năng cung cấp vốn tốt sẽ
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không gặp trở ngại và có
thể thực hiện đúng kế hoạch.
Như vậy, có thể thấy nhu cầu về vốn luôn luôn tồn tại đối với
các doanh nghiệp cho dù ở trước hay sau một quá trình sản xuất
kinh doanh. Khi doanh nghiệp càng phát triển thì nhu cầu về vốn
càng lớn. Nhu cầu về vốn đã trở thành đồng lực và yêu cầu bức bách
đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó quyết định cơ cấu đầu tư, đảm
bảo sự sống còn cho doanh nghiệp. Cho dù ở giai đoạn nào thì một
lượng vốn thích hợp cũng giúp cho doanh nghiệp có được lợi thế
cạnh tranh về khả năng tài chính. Khả năng tài chính vững chắc là
một trong những mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp khi muốn
kinh doanh lâu dài. Tuy nhiên, với khả năng về vốn đó liệu doanh
nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn lưu động chưa thì cần phải xem xét
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đề cập ở phần sau.
Vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai
đoạn luân chuyển và được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau. Do vậy, nhiệm vụ quản lý vốn lưu động là kiểm tra thường
xuyên, xác định nhu cầu vốn, tình hình tổ chức các nguồn vốn,
phương thức cấp phát vốn, các khoản công nợ nhằm đảm bảo đủ
vốn cho mọi khâu của quá trình tái sản xuất, không dư thừa không ứ
đọng cũng như không thiếu hụt. Đây chính là nhu cầu chủ yếu của
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thực hiện các yêu
cầu này doanh nghiệp cần phải có những biện pháp quản lý cụ thể:
Một là: tính toán chính xác nhu cầu vốn lưu động ở từng khâu
luân chuyển nhằm tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời không để
xảy ra tình trạng khan hiếm, thiếu hụt vốn, cản trở tới hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hai là: Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong lĩnh vực sản xuất
để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất cần rút
ngắn chu kỳ sản xuất bằng cách áp dụng những quy trình công nghệ
mới rút ngắn thời gian gián đoạn và phối hợp nhịp nhàng hơn giữa
các khâu trong quá trình sản xuất. Quy trình các mức tiêu hao cụ thể
hợp lý để tránh thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất.
Ba là: Tăng tốc độ luân chuyển trong khâu lưu thông, thời gian
luân chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông phụ thuộc rất nhiều
vào cách thức tổ chức hoạt động cung ứng và tiêu thụ. Để rút ngắn
được thời gian luân chuyển doanh nghiệp phải lập được kế hoạch
cho việc mua sắm, cung ứng vật tư cho phù hợp với kế hoạch sản
xuất và tình hình thị trường. Kế hoạch cung ứng phải hoàn chỉnh cả
về số lượng, chất lượng và chủng loại để giảm tối thiểu lượng dự trữ
vượt mức. Trong hoạt động tiêu thụ phải theo dõi chặt chẽ khâu
thanh toán với khách hàng, có chính sách tín dụng thương mại hợp
lý, khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh thông qua cơ chế
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
chiết khấu, giảm giá.Ngoài ra cần phải thường xuyên kiểm tra, theo
dõi, đôn đốc các khoản nợ quá hạn để có các biện pháp thu hồi vốn
kịp thời.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho biết 1 đồng vốn
lưu động của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng
hoặc doanh thu trong kỳ.
1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ
Doanh thu thuÇn
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Tµi s¶ n lu déng
Mức sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi tỷ suất lợi nhuận
của vốn lưu động, chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
1.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận của VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động =
L·i thuÇn tríc thuÕ
Vèn lu déng binh quan
Số vòng quay của vốn lưu động, chỉ tiêu này đánh giá tốc độ
luân chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích, vốn lưu động
của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hoặc cứ 1 đồng vốn
lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
1.2.2.3 Số vòng quay vốn lưu động
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuÇn
Tµi s¶ n lu déng
Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển, chỉ tiêu này phản ánh cứ
1 vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu
ngày, chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động
càng ít, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.2.4 Thời gian một vòng luân chuyển
Thời
gian
một
vòng
luân
chuyển
=
Sè ngµy mét kú s¶ n xuÊt kinh doanh
Sè vßng quay cña vèn lu déng
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K), chỉ tiêu này cho biết tạo
ra 1 đồng vốn doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
K=
Vèn lu déng binh quan
Tæng doanh thu thuÇn
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là 1 phạm trù rất rộng được
thể hiện trên nhiều khía cạnh, góc độ của quá trình sản xuất kinh
doanh nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Nhưng
nhìn chung tài sản lưu động có thể chia chúng ra thành nhiều các
nhân tố lượng hoá được và các nhân tố phi lượng hoá.
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Các nhân tố có thể lượng hoá được bao gồm: vốn lưu động
bình quân trong kỳ, doanh thu thuần đạt được trong kỳ, lạm phát.
- Vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ là
nhân tố có quan hệ ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu
động trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Nếu số vốn lưu
động bình quân tham gia luân chuyển tăng lên sẽ kéo dài thời gian
của vòng luân chuyển, tốc độ luân chuyể của vốn lưu động giảm và
ngược lại.
- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh thu
thuần trong kỳ tăng lên sẽ làm cho thời gian 1 vòng luân chuyển vốn
lưu động giảm đi, tốc độ luân chyển vốn lưu động tăng lên và ngược
lại.
- Lạm phát: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của
đồng tiền giảm sút. Nếu doanh nghiệp không có những biện pháp
quản lý kịp thời thì vốn lưu động rất dễ bị hao hụt dần theo sự trượt
giá của tiền tệ.
1.3.2 Các nhân tố phi lượng hoá
- Sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của Nhà nước: bao gồm
những sự thay đổi trong hệ thống pháp luật, hệ thống thuế.
- Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: khả năng này có
thể được thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau.
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu
vốn lưu động thiếu chính xác sẽ dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiéu
vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến
quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư. Đây là một nhân tố cơ bản
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh
nghiệp đầu tư sản xuất những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị
trường, giá thành hạ thì quá trình tiêu thụ sẽ diễn ra dễ dàng, tăng
nhanh vòng quay vốn lưu động và ngược lại.
Sinh viªn: NguyÔn Nh QuúnhLíp: TCA – K16
- Xem thêm -