Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản tại bidv...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản tại bidv

.PDF
66
144
76

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG MAI ANH THƯ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI BIDV LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp . Hồ Chí Minh – Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍMINH ĐẶNG MAI ANH THƯ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI BIDV Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Phú Quốc Tp . Hồ Chí Minh – Năm 2017 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT ........................................................................................................ 2 GIỚI THIỆU.................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BIDV VÀ BIỂU HIỆN CỦA VẤN ĐỀ THANH KHOẢN ............................................................................................ 5 1.1. Giới thiệu về BIDV và tổng quan tình hình hoạt động . .............................5 1.2. Biểu hiện của vấn đề thanh khoản tại BIDV ................................................7 1.2.1. Lý thuyết nền của vấn đề thanh khoản. ................................................7 1.2.1.1. Khái niệm thanh khoản ngân hàng. ...........................................7 1.2.1.2. Các trạng thái thanh khoản ......................................................10 1.2.1.3. Ảnh hưởng của thanh khoản tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng ..................................................................................................................11 1.2.1.4. Đo lường khả năng thanh khoản của ngân hàng .....................13 1.2.1.5 Chiến lược về quản trị thanh khoản. .........................................15 1.2.2. Quy trình quản lý thanh khoản tại BIDV. ..........................................18 1.2.2.1. Chỉ số thanh khoản tĩnh. ..........................................................18 1.2.2.2. Chỉ số thanh khoản động. .........................................................19 1.2.3. Trạng thái thanh khoản. ......................................................................21 1.2.3.1. Dư thừa thanh khoản. ...............................................................21 1.2.3.2 Thiếu hụt thanh khoản. ..............................................................23 1.2.4. Lưu đồ quản lý thanh khoản định kỳ.................................................26 1.2.5. Biểu hiện của vấn đề thanh khoản tại BIDV ......................................27 1.2.5.1. Chênh lệch thanh khoản ròng tại BIDV giai đoạn 2016-2017 27 1.2.5.2 Tài sản thanh khoản trên tổng tài sản .......................................29 1.2.2.3 Dự trữ thanh khoản. ..................................................................31 CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ THANH KHOẢN VÀ NGUYÊN NHÂN TẠI BIDV .......................................................................................... 34 2.1. Vấn đề thanh khoản......................................................................................34 2.1.1. Quy mô ngân hàng .............................................................................34 2.1.2. Nợ ngắn hạn so với vốn chủ sỡ hữu ...................................................36 2.1.3. Tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi .....................................................................38 2.1.4. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu / tổng tài sản ngân hàng ...................................44 2.2. Nguyên nhân của vấn đề thanh khoản tại BIDV .......................................45 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VẤN ĐỀ THANH KHOẢN TẠI BIDV........ 49 CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ................................................... 54 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Cung và cầu thanh khoản trong ngân hàng. ..................................10 Bảng 1.2: Giới hạn dư thừa thanh khoản .......................................................22 Bảng 1.3: Giới hạn thiếu hụt thanh khoản .....................................................24 Bảng 1.4: Số liệu chênh lệch thanh khoản ròng 2016-2017 ..........................28 Bảng 1.5: Số liệu tỷ lệ tài sản thanh khoản 2016-2017 .................................30 Bảng 1.6: Số liệu dự trữ thanh khoản tại BIDV 2016-2017 ..........................32 Bảng 2.1: Số liệu tổng tài sản BIDV giai đoạn 2016-2017 ...........................35 Bảng 2.2: Chỉ số nợ ngắn hạn so với vốn chủ sở hữu giai đoạn 2016-2017 .36 Bảng 2.3: Tỷ lệ dư nợ trên tổng tiền gửi BIDV giai đoạn 2016-2017 ...........39 Bảng 2.4: Tỷ lệ dư nợ trên tổng tiền gửi tại BIDV giai đoạn 2015-2017 ......41 Bảng 2.5: Tỷ trọng tiền gửi khách hàng theo phân loại kỳ hạn tại BIDV .....46 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Chênh lệch thanh khoản ròng từ 2016-2017 (thống kê theo quý) ............28 Hình 1.2: Tỷ lệ tài sản thanh khoản (thống kê theoquý) ...........................................31 Hình 1.3: Số liệu dự trữ thanh khoản (thống kê theo quý) .......................................33 Hình 2.1: Tổng tài sản ngân hàng 2016-2017 (thống kê theo quý) ..........................35 Hình 2.2.Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên vốn chủ sỡ hữu (thống kê theo quý) .....................37 Hình 2.3. Tỷ lệ dư nợ trên Tiền gửi từ 2016 đến tháng 2 năm 2017 (thống kê theo quý)............................................................................................................................40 Hình 2.4. Tỷ lệ Dư nợ trên Tiền gửi từ 2015 đến tháng 2 năm 2017 (thống kê theo quý)............................................................................................................................41 Hình 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn (tính đến quý 2 năm 2017) .................46 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ban ALCO Ban quản lý tài sản nợ-có BIDV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam DTBB Dự trữ bắt buộc ĐCTC Định chế tài chính LNH Liên ngân hàng KDV & TT Kinh doanh vốn và tiền tệ NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTW Ngân hàng trung ương TMCP Thương mại cổ phần TÓM TẮT Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tên viết tắt BIDV, là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước chiếm 95,28%, được xếp vào doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, có hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới, đến cuối năm 2016 đã vươn lên là ngân hàng thương mại cổ phần có tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống, đạt mốc 1 triệu tỷ đồng, với bề dày 60 năm hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, BIDV đã trở thành thương hiệu quen thuộc lâu đời và quy mô vững chắc. Mạng lưới giao dịch trải dài khắp cả nước với 190 chi nhánh và 815 phòng giao dịch tính từ năm 2016. BIDV có đầy đủ thế mạnh về năng lực tài chính, kinh nghiệm hoạt động và tạo lòng tin với khách hàng. Với những lợi thế của mình BIDV đã hoàn thành tốt các mục tiêu tài chính. Góp phần đảm bảo phòng ngừa các rủi ro trong hoạt động, trong đó có rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên trong giai đoạn gần đây đang tồn tại những biểu hiện của tình trạng thanh khoản tại BIDV dư thừa được phản ánh qua số liệu chênh lệch thanh khoản ròng, tỷ lê dự trữ thanh khoản tăng cao, nguyên nhân xuất phát từ việc tăng trưởng quy mô ngân hàng, sự gia tăng tài sản có tính lỏng để đáp ứng nhu cầu rút tiền bất ngờ xảy ra tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, ngoài ra việc mất cân đối trong cơ cấu kỳ hạn vốn huy động, dẫn đến việc giới hạn nguồn vốn cho vay từ vốn huy động ngắn hạn theo Thông tư 36 và 06 của NHNN cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng dư thừa thanh khoản như trên. Từ nguyên nhân trên, bài viết đề xuất giải pháp đẩy mạnh kênh thanh toán thay thế để hạn chế nhu cầu rút tiền mặt thanh toán, thắt chặt mối quan hệ tương tác giữa khách hàng và BIDV. Liên tục nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ và các sản phẩm tiện ích để thu hút khách hàng mới, thõa mãn khách hàng hiện tại, góp phần tạo ra nhóm khách hàng trung thành lâu dài. Xây dựng môi trường kinh doanh năng động nhạy bén, đẩy mạnh khả năng tương tác với các ngân hàng khác trên thị trường. Bên cạnh đó cần có sự phối hợp của các Ban nghiên cứu trung ương nhằm cơ cấu lại sản phẩm huy động vốn góp phần tăng nguồn vốn huy động dài hạn, như vậy mới có thể đẩy mạnh cho vay mà không bị vượt trần tỷ lệ theo quy định của NHNN, tránh tình trạng dồn ứ vốn gây lãng phí. 1 GIỚI THIỆU Hiện nay, Chính phủ đã xác định mục tiêu từng bước tiến tới thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản theo Hiệp ước vốn Basel II sau năm 2010. Theo đó đến tháng 2/2016, BIDV được chọn là 1 trong 10 ngân hàng thương mại (NHTM) thí điểm áp dụng các chuẩn mực vốn Basel II trong xu hướng tiệm cận với những chuẩn mực quản trị và an toàn hoạt động của ngân hàng hiện đại trên thế giới. Do đó NHNN Việt Nam đã ban hành văn bản hướng dẫn về tỷ lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế để làm khuôn khổ pháp lý cho các ngân hàng thực hiện và NHNN thanh tra giám sát. Ngày 20/11/2014 NHNN đã ban hàng Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 01/02/2015. Đây là văn bản tạo lập khuôn khổ pháp lý mới điều chỉnh toàn diện về giới hạn, hạn chế, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Có thể thấy trong quá trình cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam, mục tiêu an toàn và tăng trưởng vững chắc luôn được NHNN đặt lên hàng đầu. Một trong những vấn đề trọng tâm được đưa ra chính là đảm bảo tình hình thanh khoản của ngân hàng. Thông tư 36 đã sửa đổi, bổ sung quy định về tỷ lệ dự trữ thanh khoản, hoàn thiện quy định tỷ lệ khả năng chi trả đối với những tài sản có tính thanh khoản cao. Tỷ lệ quy định cụ thể đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, phù hợp với phạm vi, tính chất hoạt động của từng loại hình tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó bổ sung quy định về tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi để hỗ trợ đảm bảo an toàn thanh khoản, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng. Như vậy, trong tình hình thực tiễn của hệ thống ngân hàng Việt Nam, việc đảm bảo thanh khoản trong hoạt động ngân hàng được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu để hệ thống ngân hàng phát triển an toàn và bền vững. Vào tháng 5 năm 2016, thông tư 06/2016/TT-NHNN được ban hành, sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 36 quy định các giới hạn, tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng cũng đã chính thức được áp dụng với những thay đổi chính nằm ở tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. 2 Thanh khoản là một trong những vấn đề mang tính nhạy cảm mà ngân hàng phải đối mặt, thanh khoản được hiểu là khả năng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền của khách hàng trong thời gian ngắn với chi phí thấp nhất. Mất thanh khoản sẽ làm mất lòng tin của người dân vào hệ thống tài chính, dẫn đến hiệu ứng dây chuyền rút tiền ào ạt đẩy ngân hàng đến bờ vực mất khả năng chi trả và ảnh hưởng đến an toàn tài chính của toàn hệ thống ngân hàng. Theo bộ quy tắc về “Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro về thanh khoản” của Ủy ban Basel ban hành tháng 9/2008 thì “Thanh khoản là khả năng của ngân hàng vừa có thể tăng thêm tài sản, vừa có thể đáp ứng nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị những thiệt hại quá mức cho phép”. Theo như khái niệm của Cục dự trữ liên bang, tính thanh khoản là thước đo về khả năng và sự dễ dàng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt. Tài sản thanh khoản là tài sản có thể được chuyển thành tiền mặt một cách nhanh chóng khi cần thiết để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính. Một số ví dụ về tài sản có tính lỏng nói chung bao gồm tiền mặt, dự trữ ngân hàng trung ương, và nợ chính phủ. Để duy trì khả năng tồn tại, một tổ chức tài chính phải có đủ tài sản đảm bảo thanh khoản để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, như rút tiền của người gửi tiền. (Federalreserve.gov). Rủi ro thanh khoản được hiểu là khi một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính Bản chất của vấn đề quản trị thanh khoản là giải quyết vấn đề khi mà cung cầu thanh khoản của một ngân hàng hiếm khi cân bằng với nhau tại một thời điểm cụ thể. Các ngân hàng phải thường xuyên đối mặt và giải quyết một trong hai trạng thái thanh khoản hoặc thặng dư hoặc thâm hụt. Như vậy thiếu hụt thanh khoản sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán gây thiệt hai nghiêm trọng, tuy nhiên dư thừa thanh khoản cũng không phải là dấu hiệu tốt đối với nhà quản trị. Sự gia tăng thanh khoản đến trạng thái dư thừa sẽ gây tình trạng lãng phí, nếu kéo dài có thể tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng như những công trình nghiên cứu của các tác giả Ali 3 Sulieman Alshatti (2014), Adebayo và cộng sự (2011), Ahmad Aref Almazari (2014), hay tác giả Lina Warrad (2015) đã từng đề cập đến. Tác giả Rose(1998) cũng đề cập đến vấn đề tương tự, mục đích trong công tác quản trị là hoàn thành hai nhiệm vụ chính. Một là giải quyết vấn đề mất cân bằng thanh khoản, hai là giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời có sự đánh đổi; với các điều kiện các yếu tố khác không đổi, việc ngân hàng duy trì càng nhiều tài sản thanh khoản thì khả năng sinh lời dự tính càng thấp. Mặt khác, theo Bordeleau và Graham (2010), Shahchera (2012), lợi nhuận của ngân hàng được cải thiện đối với các ngân hàng nắm giữ một số lượng tài sản có tính thanh khoản nhất định. Tuy nhiên, có một điểm mà tại đó, việc tiếp tục nắm giữ thêm tài sản có tính thanh khoản sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Điều này cho thấy giữa thanh khoản và lợi nhuận có mối quan hệ tương quan với nhau. Theo thống kê từ đầu nằm 2017 đến nay, có nhiều thay đổi trên thị trường mở và liên ngân hàng khi mà lãi suất liên ngân hàng có xu hướng giảm ở tất cả các kỳ hạn, động thái các ngân hàng là đầu tư vào kênh trái phiếu chính phủ, vào khoảng 19.700 tỷ đồng (6/2017), cùng với đó là ngân hàng nhà nước hạ lãi suất điều hành, tất cả điều này phản ánh tình trạng dư thừa thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Đối với ngân hàng ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là đối tượng mà tác giả muốn nghiên cứu đến có bề dày lịch sử và lợi thế quy mô tổng tài sản đứng đầu trong hệ thống ngân hàng, với tỷ lệ tổng tài sản chiếm 14% tổng tài sản toàn ngành (thống kê năm 2016) và thị phần hoạt động khá lớn, do vậy cũng không tránh khỏi xu thế chung của thị trường ngân hàng, khi báo cáo tài chính theo giai đoạn từng quý của ngân hàng này phản ánh chênh lệch cung cầu thanh khoản ngày càng cao, tình trạng dư thừa thanh khoản này sẽ là một trong các nhân tố đe dọa đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong báo cáo tài chính, khoản mục đánh giá rủi ro thanh khoản có phản ánh số liệu chênh lệch thanh khoản ròng ngày càng gia tăng vàtỷ lệ dự trữ thanh khoản đang nằm ở mức cao theo thang đo của nội bộ BIDV, đây là dấu hiệu cho thấy tồn tại hiện trạng thanh khoản dư thừa tại ngân hàng 4 Nguyên nhân của vấn đề này có thể đến từ các yếu tố về tăng trưởng quy mô, vốn chủ sỡ hữu, khả năng đầu tư trên tổng tiền gửi, sự thay đổi nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, hay sự gia tăng của tài sản dễ dàng chuyển đổi để đáp ứng nhu cầu khi cần thiết. Tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thì nguyên nhân chính xuất phát từ việc gia tăng tài sản thanh khoản và hạn chế trong sử dụng nguồn vốn để cho vay trong giai đoạn gần đây. Từ nguyên nhân này, đề xuất các giải pháp nhằm tận dụng tối đa tài sản thanh khoản, nâng cao nguồn vốn tối ưu giúp phát huy hiệu quả sử dụng vốn để cho vay góp phần gia tăng lợi nhuận, bên cạnh mục tiêu đảm bảo tính an toàn thanh khoản cho quá trình hoạt động của ngân hàng. 5 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BIDV VÀ BIỂU HIỆN CỦA VẤN ĐỀ THANH KHOẢN 1.1. Giới thiệu về BIDV và tổng quan tình hình hoạt động . Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-BIDV, tiền thân là ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài Chính được thành lập ngày 26/04/1957. Đến năm 1981, ngân hàng được đổi tên thành ngân hàng Ðầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sau nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng chính thức có tên ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam vào năm 1990. Vào tháng 5/2012 ngân hàng đã thay đổi hình thức tổ chức thành ngân hàng Thương mại Cổ phần, đây được xem là bước chuyển mình mạnh mẽ và đến ngày 24/01/2014 thực sự là một dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển 58 năm hoạt động của BIDV khi cổ phiếu BID chính thức niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Với những chuyển biến tích cực trong hoạt động nội tại của ngân hàng và điều kiện thuận lợi của tình hình kinh tế vĩ mô, cũng như trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu BIDV ngày càng hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Từ cột mốc này, đỏi hỏi bản thân BIDV phải cố gắng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả kinh doanh và minh bạch thông tin tài chính. Trong hơn 2 năm niêm yết chính thức kể từ đầu năm 2014, năm 2015 là một năm thành công đối với cổ phiếu BID khi tăng trưởng ấn tượng về giá, thanh khoản ổn định. BIDV là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, được tổ chức hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối. Trong năm 2015, sau khi nhận sáp nhập ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) vào hệ thống, BIDVđã trở thành ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất và vốn chủ sở hữu lớn thứ ba (sau Vietinbank và Vietcombank) trong nhóm các ngân hàng TMCP Việt Nam. BIDV có tốc độ tăng 6 trưởng tài sản nhanh nhất và vốn chủ sở hữu nhanh thứ 2 so với 2 ngân hàng TMCP nhà nước còn lại (Vietcombank và Vietinbank). Năm 2015, BIDV là ngân hàng có lợi nhuận ròng và ROE lớn nhất trong các ngân hàng niêm yết. Lợi nhuận ròng năm 2015 đạt 6.298 tỷ đồng, tăng 27,3% so với năm 2014. Tổng tài sản đạt 850.669 tỷ đồng, tăng 31%, vốn chủ sở hữu đạt 40.949 tỷ đồng, tăng 23% so với năm trước. Các chỉ số sinh lời ROE đạt 17% cao nhất trong nhóm các ngân hàng niêm yết. BIDV trong giai đoạn 2012-2015 có tốc độ tăng trưởng kép của huy động vốn khá tốt đạt 22,5%/năm. Tiền gửi của khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu huy động vốn, trung bình đạt tỷ trọng 85% trong giai đoạn này. Cơ cấu huy động vốn của BIDV chủ yếu là tiền gửi bằng VND, chiếm 92% tổng tiền gửi khách hàng. Tình hình tài chính lành mạnh đảm bảo tính ổn định cho hoạt động của ngân hàng trong nhiều năm qua, với lợi thế về quy mô tổng tài sản, tăng trưởng, lợi nhuận cũng như vị thế trên thị trường,hoàn toàn có thể đặt niềm tin vào độ ổn định cũng như khả năng thanh khoản của BIDV. Tiếp bước những thành công trong những năm trước, qua năm 2016, tổng tài sản BIDV đến 31/12/2016 đạt 1.006.404 tỷ đồng, tăng trưởng 18,3% so với năm 2015, chiếm 14% tổng tài sản toàn ngành ngân hàng. Nguồn vốn huy động (bao gồm tiền gửi khách hàng, phát hành giấy tờ có giá, các khoản tiền gửi tiền vay được ghi nhận vào nguồn vốn huy động) tăng trưởng tốt, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản hệ thống. Đến 31/12/2016, nguồn vốn huy động đạt 940.020 tỷ đồng, trong đó huy động vốn tổ chức, dân cư đạt 797.689 tỷ đồng, tăng trưởng 21,1% so với năm 2015, đảm bảo mục tiêu đã được ĐHĐCĐ giao (tăng 21%-22%) Hiệu quả kinh doanh tăng trưởng ổn định: Lợi nhuận trước thuế đạt 7.709 tỷ đồng, tăng 3,16% so với năm 2015, hệ số CAR hợp nhất đạt trên 9%, đảm bảo chỉ tiêu an toàn thanh khoản, giới hạn đầu tư theo quy định của ngân hàng Nhà nước. 7 Theo những phân tích ở trên, thì vốn đáp ứng khả năng hoạt động của ngân hàng luôn ở trạng thái dồi dào, có thể hạn chế được tối đa rủi ro mất thanh khoản xảy ra đối với tổ chức tín dụng. Tuy nhiên vấn đề quản trị thanh khoản là việc làm sao để cân bằng thanh khoản, tránh trạng thái dư thừa gây mất đi chi phí cơ hội sử dụng nguồn vốn để tìm kiếm lợi nhuận cho quá trình hoạt động của ngân hàng. 1.2. Biểu hiện của vấn đề thanh khoản tại BIDV 1.2.1. Lý thuyết nền của vấn đề thanh khoản. 1.2.1.1. Khái niệm thanh khoản ngân hàng. Theo dòng lịch sử, thanh khoản đã song hành với sự phát triển của khái niệm tiền tệ và đã thay đổi theo quá trình mở rộng tài chính, trong một phạm vi rộng hơn, nó thay đổi theo sự cải tiến trong cấu trúc và chức năng của hệ thống tài chính. Lý thuyết tài chính phát triển từ những năm 70 cho rằng, với những bất hoàn hảo của thị trường vốn, dịch chuyển nguồn vốn giữa những thành phần kinh tế trong một khoảng thời gian yêu cầu một lượng tài sản tài chính phi rủi ro thích hợp trong nền kinh tế: để lưu trữ giá trị và là công cụ trao đổi được đông đảo những người tham gia trên thị trường chấp nhận. Và đó chính là định nghĩa tiền giấy hay tiền pháp định, tiền vừa đảm nhiệm chức năng là đơn vị hạch toán, vừa giữ chức năng là trung gian trao đổi. Từ đó hình thành nên một khái niệm này có thể nói quen thuộc và phổ biến nhất đó là “Tiền là tài sản có tính thanh khoản cao nhất nên tiền cũng được lựa chọn làm thước đo cho khả năng thanh khoản của các tài sản khác”. Lý thuyết tài chính cũng lý giải vai trò của các ngân hàng thương mại như là những nhà cung cấp thanh khoản: bởi chức năng cung cấp những khoản vay hoặc nắm giữ những chứng khoán nợ sơ cấp được phát hành bởi các thành phần kinh tế có nhu cầu được cung cấp thêm vốn. Và điều này đã dẫn đến khái niệm thanh khoản ngân hàng. Theo ngân hàng Trung ương Châu Âu (2009) định nghĩa thì “Thanh khoản là khả năng lưu thông và chuyển đổi hàng hóa, dịch vụ trong một nền kinh tế. Thanh 8 khoản ngân hàng là việc dòng tiền lưu thông trong hệ thống tài chính giữa các ngân hàng thương mại diễn ra một cách suôn sẻ và không bị ách tắc”. Theo định nghĩa của ngân hàng Thanh toán Quốc tế (2009) “Thanh khoản là khả năng của ngân hàng đáp ứng cho sự gia tăng tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không bị thiệt hại”. Theo Duttweiler (2009) “Thanh khoản ngân hàng không phải là một số tiền nào đó, cũng không phải là một tỷ lệ. Thay vào đó, nó thể hiện khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán của một ngân hàng. Trái ngược với nó là thiếu khả năng thanh khoản, nghĩa là: ngân hàng thiếu khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán”. Theo định nghĩa này thì thanh khoản đại diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính của một ngân hàng. Theo Rose (2004) định nghĩa “Thanh khoản ngân hàng là việc ngân hàng có thể có được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu”. Điều này gợi ý rằng, ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi ngân hàng có trong tay một lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng huy động vốn thông qua con đường vay nợ hay bán tài sản. Theo đó, thanh khoản ngân hàng thường mang ý nghĩa thời điểm rất lớn. Đa số các yêu cầu thanh khoản của ngân hàng mang tính tức thời hoặc gần như vậy. Theo Bank for International Settlement (2008), Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ban hành, theo đó “Thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng đó để tăng thêm tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức”. Như vậy, thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao dịch như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các giao dịch tài chính khác. Từ các định nghĩa thanh khoản trên cho thấy việc định nghĩa thanh khoản mang một tính tương đối trừu tượng. Tuy nhiên có thể tóm gọn định nghĩa thanh khoản ngân hàng theo một cách dễ hiểu như sau: Thanh khoản của ngân hàng là trạng thái ngân hàng luôn có trong tay một lượng vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại 9 thời điểm ngân hàng có nhu cầu hoặc khả năng nhanh chóng huy động được vốn thông qua con đường vay nợ hay bán tài sản. Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro của ngân hàng khi không đủ các nguồn tài chính để thanh toán các nghĩa vụ nợ đến hạn, hoặc là phải sử dụng nguồn tài chính với chi phí cao mặc dù ngân hàng vẫn có khả năng thanh toán. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán, tức là phải đáp ứng được nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh toán đột xuất. Rủi ro này có thể dẫn đến phá sản ngân hàng ngay cả khi ngân hàng đó vẫn đảm bảo hoạt động có lợi nhuận. Rủi ro thanh khoản của một ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và uy tín của bản thân ngân hàng, mà còn tác động mạnh mẽ đến toàn bộ hệ thống tài chính, tiềm ẩn khả năng đỗ vỡ hệ thống. Theo Rose (1998), phương pháp tiếp cận cổ điển nhất trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản là quản trị tài sản thanh khoản. Các ngân hàng tích lũy thanh khoản bằng cách nắm giữ các tài sản thanh khoản, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán dễ dàng bán. Khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện, ngân hàng sẽ chuyển đổi một số tài sản cho tới khi đáp ứng toàn bộ nhu cầu. Tài sản thanh khoản có ba đặc điểm sau: Thứ nhất là tài sản thanh khoản phải có một thị trường sẵn sàng để có thể chuyển đổi thanh tiền nhanh chóng, thứ hai là giá của tài sản phải ổn định, dù giá trị lớn thế nào hay được bán nhanh ra sao, và tiêu chuẩn cuối cùng là thị trường của tài sản phải có khả năng đảo chiều cho người bán có thể mua lại tài sản với mức tổn thất không đáng kể. Tại Việt Nam, theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm các khoản mục sau: - Tiền mặt, vàng; - Tiền gửi tại NHNN; - Các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch của NHNN; - Tiền trên tài khoản thanh toán tại các ngân hàng đại lý, trừ các khoản đã cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể; 10 - Tiền gửi không kỳ hạn tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước và nước ngoài; - Các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, ngân hàng Trung ương các nước có mức xếp hạng từ AA trở lên phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán. 1.2.1.2. Các trạng thái thanh khoản Trên thực tế, hầu hết các vấn đề về thanh khoản đều xuất hiện từ ngoài ngân hàng do những hoạt động tài chính của khách hàng, sau đó các vấn đề về thanh khoản của khách hàng thường chuyển về phía ngân hàng. Nếu khách hàng thiếu hụt vốn trong thanh khoản, họ có thể thực hiện vay vốn ngân hàng hoặc rút tiền khỏi tài khoản tiền gửi. Cả hai điều này đều buộc ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung. Ta có thể mô tả yêu cầu thanh khoản của ngân hàng theo mô hình cung cầu như sau: Bảng 1.1: Cung và cầu thanh khoản trong ngân hàng. Nguồn cung cấp thanh khoản Nguồn cầu thanh khoản - Tiền gửi của khách hàng - Khách hàng rút tiền từ tài khoản - Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi - Yêu cầu vay vốn từ những khách tiền gửi - Thanh toán nợ của khách hàng - Bán tài sản - Vay từ thị trường tiền tệ hàng chất lượng tín dụng cao - Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi - Chi phí bằng tiền và thuế xuất hiện trong quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ - Thanh toán cổ tức bằng tiền Những nguồn cung và cầu thanh khoản đa dạng ở trên là yếu tố quyết định trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Khi cầu về thanh khoản của ngân hàng vượt quá cung thanh khoản, nhà quản lý phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản, lúc này nhà quản lý phải quyết định xem vốn thanh khoản bổ sung sẽ được huy động 11 ở đâu và vào lúc nào. Ngược lại, nếu như tại một thời điểm nào đó, tổng cung thanh khoản vượt quá tổng cầu thanh khoản, tình trạng thặng dư thanh khoản xuất hiện và nhà quản lý phải xem xét việc đầu tư có hiệu quả qua các khoản thặng dư vốn thanh khoản này cho tới khi chúng cần được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu thanh khoản trong tương lai. 1.2.1.3. Ảnh hưởng của thanh khoản tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng Có nhiều lý thuyết và nghiên cứu trước đây về tác động thanh khoản đến lợi nhuận ngân hàng với nhiều kết luận chỉ ra mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa hai yếu tố này. Theo Rose (1998), giữa khả năng thanh toán và lợi nhuận ngân hàng có sự đánh đổi; với điều kiện các yếu tố khác không đổi, việc ngân hàng duy trì càng nhiều tài sản thanh khoản cao thì khả năng sinh lời dự tính của nó càng thấp. Điều này có thể được giải thích như sau, các NHTM đóng vai trò trung gian khi huy động nguồn vốn thặng dư từ người gửi tiền và tìm kiếm lợi nhuận bằng cách cung cấp vốn cho người đi vay. Để tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng buộc phải sử dụng có hiệu quả tối ưu nguồn lực sẵn có. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là bất cứ lúc nào người gửi tiền cần rút các khoản tiết kiệm hoặc người đi vay yêu cầu giải ngân các khoản vay thì ngân hàng phải luôn sẵn sàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho khách hàng. Trong trường hợp ngân hàng không đủ thanh khoản, buộc ngân hàng phải tốn một khoản chi phí để huy động hoặc chuyển đổi tài sản thanh khoản trên thị trường tài chính. Chưa kể nếu các ngân hàng không đáp ứng được kịp thời những nhu cầu đó, đặc biệt là trong những tình huống bất ngờ, điều này sẽ dẫn đến việc gây mất lòng tin, khó khăn trong việc thu hút khách hàng, nhất là trong bối cảnh các ngân hàng cạnh tranh gây gắt với nhau. Bên cạnh đó, việc mất thanh khoản của ngân hàng nếu không được kiểm soát kịp thời sẽ gây ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Do đó việc duy trì một mức thanh khoản hợp lý sẽ giúp cải thiên lợi nhuận ngân hàng. 12 Do vậy, việc đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý nhưng cũng đồng thời đạt được lợi nhuận mong muốn có một ý nghĩa to lớn trong công tác quản trị ngân hàng. Vấn đề nằm ở chỗ là làm thế nào để lựa chọn được điểm tối ưu hoặc mức độ hợp lý mà các ngân hàng có thể duy trì tài sản của họ để đạt được cả hai mục tiêu này, bởi ứng với mỗi mức độ thanh khoản sẽ đạt mức lợi nhuận khác nhau. Trong một số trường hợp, vấn đề phát sinh khi ngân hàng cố gắng tối đa hóa lợi nhuận mà bỏ qua những yêu cầu về thanh khoản, điều này dễ gây ra những khó khăn cho ngân hàng khi không đáp ứng kịp thời các nhu cầu tài chính của khách hàng, dẫn đến mất lòng tin của khách hàng. Khả năng thanh khoản gần như không có tác động một cách tức thời đến tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, do giữa việc quản lý khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng có sự đánh đổi nhất định, nên khi một ngân hàng tập trung quá nhiều vốn để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thanh khoản thì sẽ làm giảm khả năng sinh lời dự tính của nó (Rose, 2004). Trong nghiên cứu của các tác giả được thực hiện tại các quốc gia khác trên thế giới cũng cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa khả năng thanh khoản với hiệu quả hoạt động của ngân hàng như: nghiên cứu của Lartey (2013) về các ngân hàng thương mại niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán Ghana trong giai đoạn từ 2005 đến 2010, nghiên cứu của Adebayo (2011) tại Nigieria, nghiên cứu của Tabari (2013), của Cucinelli (2013), Nikolaou (2009) đều cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa hiệu quả hoạt động với khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu của Shen và các cộng sự (2009) về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và lợi nhuận tại các ngân hàng thương mại ở 12 nước có nền kinh tế phát triển gồm Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ (Anh, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Hà Lan, Thụy Sỹ, Úc, Mỹ, Hồng Kông, Canada). Nghiên cứu này cũng đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều mạnh giữa rủi ro thanh khoản với lợi nhuận của các ngân hàng. Ngoài ra các tác giả còn tìm ra được sự liên quan ngược chiều giữa việc gia tăng các tài sản có tính thanh khoản cao trong ngân hàng với tỷ suất lợi nhuận biên của nó: ở các ngân hàng thương mại có tỷ lệ tài sản lưu động thanh khoản cao trong tổng tài sản thì có tỷ suất lợi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan