Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp sài gòn (scb) tt...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp sài gòn (scb) tt

.PDF
25
810
131

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----------------------- ĐÀO GIÁNG HƯƠNG – C00152 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB) TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG : 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO HOÀNG TUẤN Hà Nội - 2016 LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong những năm gần đây, tỷ lệ nợ xấu ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam luôn ở mức khá cao ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Để có thể kinh doanh ổn định và hiệu quả các Ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng chú ý hơn đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã chú trọng nhiều hơn đến công tác quản trị ro tín dụng, tuy nhiên hiệu quả còn chưa được như mong muốn. Từ thực tế đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn. - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận chung về tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Thu thập, tổng hợp các thông tin về cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. - Thu thập, tổng hợp số liệu thông qua các báo cáo, tài liệu của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, thông tin từ báo chí, thông tin trên internet… - Sử dụng phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá, nhận xét về hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng TMCP Sài Gòn và nghiên cứu đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại 1.1.1.Khái niệm tín dụng Ngân hàng 1.1.1.1.Khái niệm NHTM và các chức năng cơ bản của NHTM. Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn gián tiếp từ nơi dư thừa vốn tạm thời đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. Đây là định chế tài tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong lưu chuyển vốn trên thị trường tài chính. Ngân hàng thương mại có các chức năng cơ bản sau: - Chức năng trung gian tài chính. - Chức năng trung gian thanh toán. - Chức năng tạo phương tiện thanh toán. 1.1.1.2. Khái niệm tín dụng Ngân hàng Tín dụng là hoạt động cơ bản và đặc trưng của ngân hàng thương mại. Tín dụng được hiểu là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Tín dụng có ba nội dụng chủ yếu: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. Để kết nối được giữa người cần vốn để sử dụng với người thừa vốn cần đầu tư thì cần có một trung gian thứ ba đó chính là ngân hàng thương mại. Việc các ngân hàng tập trung vốn dưới hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức cho vay được gọi là tín dụng ngân hàng. Ngân hàng cấp tín dụng thông qua một số nghiệp vụ cơ bản sau: - Cho vay thương mại - Cho vay tiêu dùng - Tài trợ cho dự án - Tài trợ các hoạt động của chính phủ - Chiết khấu 2 - Bảo lãnh - Cho thuê tài chính (thuê mua) 1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tín dụng Ngân hàng. a. Đối với Ngân hàng thương mại. Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro, mở rộng thêm các loại hình dịch vụ khác như thanh toán,thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn… b. Đối với khách hàng Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. c.Đối với tổng thể nền kinh tế. Kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế qua đó giúp tạo thêm công ăn việc làm, tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành nên cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả, truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp, nông thôn góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội, góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước. 1.2. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại. 1.2.1.Khái niệm về rủi ro tín dụng. Có một số quan điểmvề rủi ro tín dụng như sau: - Rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ theo hợp đồng tín dụng đã ký giữa ngân hàng và khách hàng. Rủi ro tín dụng còn được xem xét trên cơ sở danh mục tín dụng của ngân hàng và được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ số tiền gốc và lãi của danh mục như dự kiến. - Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. 1.2.2.Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng. 1.2.2.1.Nguyên nhân khách quan. - Rủi ro tín dụng do môi trường kinh tế không ổn định. 3 - Rủi ro tín dụng do môi trường tự nhiên biến đổi nhanh chóng. - Rủi ro tín dụng do môi trường pháp lý chưa thuận lợi. - Rủi ro tín dụng do cơ sở hạ tầng thông tin còn nhiều bất cập. 1.2.2.2.Nguyên nhân chủ quan. a.Nguyên nhân từ phía khách hàng vay. - Thứ nhất: Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. - Thứ hai: Khả năng quản lý kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. - Thứ ba: Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay. b.Nguyên nhân từ bản thân các NHTM: - Thứ nhất: Đưa ra quan điểm phát triển tín dụng và chính sách tín dụng không bám sát thực tế năng lực bản thân NHTM và xu hướng vận động phát triển của môi trường kinh tế, pháp lý, xã hội. - Thứ hai: Quy trình, quy chế cho vay và các sản phẩm tín dụng đưa ra thị trường không được nghiên cứu kỹ lưỡng, phù hợp với thực tế đặc điểm khách hàng và hành lang pháp lý. - Thứ ba: Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo. - Thứ tư: Cán bộ thiếu đạo đức và/hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ kém. - Thứ năm: Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. - Thứ sáu: Sự hợp tác giữa các NHTM thiếu chặt chẽ. - Thứ bảy: Không có sẵn những thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định tín dụng. 1.2.3.Phân loại rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng Rủi ro giao dịch Rủi ro lựa chọn Rủi ro bảo đảm Rủi ro danh mục Rủi ro nghiệp vụ Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung Trong các loại rủi ro nêu trên, rủi ro danh mục là loại rủi ro 4 thường gặp nhất, bao hàm các loại rủi ro còn lại. 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 1.3.1.Khái niệm về quản trị rủi to tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng: Quản trị rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó ngân hàng xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có thể thu được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình. Khái niệm hiệu quả quản trị RRTD: Hiệu quả quản trị RRTD là khái niệm để chỉ mức độ thỏa mãn các chuẩn mực yêu cầu trong việc so sánh những kết quả đạt được của công tác quản trị RRTD đối với sự phát triển của hoạt động tín dụng nói riêng và tổng thể hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung với những chi phí mà NHTM đã chi trả cho công tác đó. 1.3.2.Sự cần thiết của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại. 1.3.3.Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng. 1.3.3.1.Quy trình quản trị rủi ro tín dụng. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng thông qua ba bước cơ bản sau: Nhận diện rủi ro tín dụng Phân tích, đo lường mức độ rủi ro tín dụng Kiểm soát rủi ro tín dụng 1.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ tín dụng - Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi = Nợ quá hạn có khả năng 5 thu hồi/Nợ quá hạn. - Tổn thất cho vay / giá trị cho vay - Dự trữ tổn thất /cho vay - Tỷ lệ dư nợ cho vay 20 khách hàng lớn nhất/ Tổng dư nợ. - Tỷ lệ dư nợ cho vay một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng liên quan/ Vốn tự có ngân hàng. - Tỷ lệ dư nợ cho vay một ngành/ Tổng dư nợ. 1.3.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng. a. Cơ chế, chính sách của Nhà nước: - Môi trường pháp lý. - Môi trường chính trị, kinh tế - xã hội. b. Từ phía tổ chức tín dụng: - Năng lực thẩm định tín dụng. - Năng lực giám sát tín dụng. - Tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ. - Công nghệ thông tin. 1.4. Kinh nghiệm quản trị quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. 1.4.1.Các nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng. Ủy ban Basel đã ban hành các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, chủ yếu tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây: - Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp. - Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh. - Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp. Trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel có một số điểm cơ bản: - Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phân phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia. - Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng. 6 - Xây dựng một hệ thống quản trị và cập nhập thông tin hiệu quả để duy trì một quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản trị rủi ro tín dụng. 1.4.2.Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng nước ngoài và bải học rút ra cho Việt Nam. 1.4.2.1.Kinh nghiêm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng nước ngoài. Kinh nghiệm quản trị tín dụng của ngân hàng Citibank. Kinh nghiệm quản trị tín dụng của tập đoàn ngân hàng ING. 1.4.2.2.Bài học rút ra cho Việt Nam Một là, tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời của các Ngân hàng Bảo lãnh, các tổ chức mua bán nợ, kinh doanh rủi ro. Hai là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng. Ba là, thực hiện đổi mới dần đi đến cải tổ toàn diện. Bốn là, xây dựng thị trường mục tiêu, mức rủi ro chấp nhận của ngân hàng. Năm là, thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích RRTD cho cán bộ thẩm định RRTD, cán bộ rủi ro chuyên trách nhằm từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia về quản trị RRTD. Sáu là, chú trọng hơn việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin. Bảy là, cân nhắc giữa lợi ích thu được và chi phí. Trên đây là các nội dung khái quát về rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng. Có thể nói tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng cốt yếu của Ngân hàng thương mại nhưng lại chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Việc quản trị rủi ro tín dụng không tốt sẽ gây ra những thiệt hai rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, ảnh hưởng đến tình hình ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Xuất phát từ việc đánh giá, phân tích các dấu hiệu, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, các Ngân hàng sẽ có định hướng xây dựng các giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế và quản trị hiệu quả rủi ro tín dụng. 7 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB) 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 2.1.1.2 Lịch sử các Ngân hàng thành viên trước khi hợp nhất. a. Ngân hàng TMCP Sài Gòn. b. Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa. c. Ngân hàng TMCP Đệ Nhất. Tổng hợp quy mô hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn sau khi được hợp nhất qua các năm như sau: Bảng 2.1: Quy mô hoạt động của SCB qua các năm: Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu/năm 2013 2014 2015 Tổng tài sản 181.018,60 242.222,06 311.513,68 Tổng vốn điều lệ 12.294,80 12.294,80 14.294,80 Lợi nhuận sau thuế 42,57 90,24 79,88 Số lượng các điểm giao dịch 231 231 230 Số lượng nhân viên 3.233 3.315 4.595 Nguồn: Báo cáo thường niên giai đoạn 2013 – 2015. Các chỉ tiêu kinh doanh qua các năm từ 2013-2015 nhìn chung đều có sự tăng trưởng tốt. Lợi nhuận sau thuế của năm 2015 so với năm 2014 có phần sụt giảm do năm 2015 SCB trích dự phòng rủi ro tín dụng khá nhiều, chi phí dự phòng RRTD năm 2015 tăng 71,91% so với năm 2014. Xét về giá trị tuyệt đối, lợi nhuận sau thuế của SCB thực sự chưa được như mong đợi và còn khiêm tốn so với các NHTM 8 có cùng quy mô điều này là do SCB phải đầu tư khá nhiều vào việc cơ cấu lại bộ máy quản lý, thay đổi toàn bộ hệ thống ngân hàng lõi Core Banking cũng như các chương trình ứng dụng Ngân hàng điện tử sử dụng chung cho toàn bộ hệ thống sau hợp nhất nên chi phí hoạt động khá lớn. 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). 2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm như sau: Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của SCB. Đơn vị tính: tỷ đồng. Chỉ tiêu/năm 1 2 2013 Tổng thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh Chi phí hoạt động 2014 2015 2.555,21 3147,46 5.008,33 1.807,20 1.702,62 2.618,54 748,02 1.444,86 2.389,79 688,24 1.325,72 2.278,98 Lợi nhuận thuần từ hoạt 3 động kinh doanh trước trích DPRRTD 4 Chi phí DPRRTD 5 Lợi nhuận trước thuế 59,78 119,14 110,81 6 Lợi nhuận sau thuế 42,57 90,24 79,88 Nguồn: Báo cáo thường niên giai đoạn 2013 – 2015. Các chỉ tiêu kinh doanh nhìn chung đều có sự tăng trưởng tốt. Lợi nhuận sau thuế của năm 2015 so với năm 2014 có phần sụt giảm do năm 2015 SCB trích dự phòng rủi ro tín dụng khá nhiều, chi phí dự phòng RRTD năm 2015 tăng 71,91% so với năm 2014. 9 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). 2.2.1.Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). * Về quy mô hoạt động tín dụng: Bảng 2.3: Dư nợ cho vay của SCB giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: tỷ đồng. 2013 Chỉ tiêu Cho vay các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước. Nợ cho vay được khoanh và nợ chờ xử lý. Các khoản phải trả thay khách hàng. Cho vay bằng vốn nhận của các tổ chức cá nhân khác. Tổng dư nợ cho vay. Tổng tiền gửi khách hàng Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng (%) 2014 2015 Tăng trưởng (%) Tăng trưởng (%) Số dư Số dư 88.945,48 133.965,75 50.62 170.433,36 27,22 34,31 3,42 -90,03 2,50 -26,90 23,30 23,53 0,99 25,93 10,20 0,61 0,36 -40,98 - - 89.003,70 133.993,06 50,55 170.461,79 27,22 147.098,06 198.505,15 34,95 255.977,88 28,95 60,51 67,50 11,55 Số dư 66,59 -1,35 Nguồn: Báo cáo thường niên 2013-2014 Như vậy quy mô hoạt động tín dụng của SCB qua các năm đều có sự tăng trưởng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tín dụng của năm 2015 (27,22%) giảm đi so với tăng trưởng tín dụng của năm 2014 (50,55%). Nợ cho vay được khoanh và nợ chờ xử lý đã giảm mạnh, năm 2014 giảm 90,03% so với năm 2013 và năm 2015 giảm 26,90% so với năm 2014. Các khoản phải trả thay khách hàng năm 2015 có tăng nhẹ so với năm 2014 (10,20%). Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng của SCB qua các năm không có sự thay đổi nhiều và đều ở mức khá hợp lý (dưới 70%) đảm bảo theo đúng quy định về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước. 10 * Về cơ cấu dư nợ tín dụng: - Cơ cấu tín dụng theo thời gian: Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng theo thời gian. 2013 Số dư Chỉ tiêu Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung dài hạn Tổng dư nợ 2014 Số dư % Đơn vị tính: tỷ đồng. 2015 Số dư % % 21.989,20 24,71 21.161,01 15,79 34.825,08 20,43 67.014,50 75,29 112.832,06 84,21 135.635,70 79,57 89.003,70 100,00 133.993,07 100,00 170.461,78 100,00 Nguồn: Báo cáo thường niên 2013-2015 Theo kỳ hạn cấp tín dụng có thể nhận thấy trong ba năm từ 2013-2015 SCB tập trung phát triển cho vay kỳ hạn dài, biểu hiện ở tỷ trọng trong tổng dư nợ luôn đạt trên 75%. Dư nợ ngắn hạn còn ở mức khiêm tốn chỉ chiếm khoảng dưới 25% tổng dư nợ. Mặc dù SCB đã có chủ trương định hướng phát triển cho vay ngắn hạn tuy nhiên thực tế chưa được như kỳ vọng, số liệu phản ánh năm 2014 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn còn bị giảm đi và chiếm tỷ trọng thấp 15,79% trên tổng dư nợ. Việc tập trung vào phát triển tín dụng dài hạn do chính sách phát triển của SCB dựa trên nền tảng khách hàng hầu hết là cá nhân, hộ kinh doanh và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ cũng như năng lực nội tại của SCB có khả năng huy động tốt ở các kỳ hạn dài để tài trợ cho tín dụng trung và dài hạn. - Cơ cấu tín dụng theo đối tượng Khách hàng: Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng. Đơn vị tính: tỷ đồng. Năm Chỉ tiêu Khách hàng hộ KD và cá nhân Khách hàng doanh nghiệp Tổng dư nợ 2013 2014 2015 Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ % 72.024,66 80,92 108.019,95 80,62 127.282,50 74,67 16.979,04 19,08 25.973,12 19,38 43.179,28 25,33 89.003,70 100,00 133.993,07 100,00 170.461,78 100,00 Nguồn: Báo cáo thường niên 2013-2015. 11 Qua số liệu thống kê trong ba năm từ 2013-2015 nhận thấy SCB tập trung chủ yếu vào đối tượng Hộ kinh doanh và cá nhân thể hiện qua tỷ trọng dư nợ đối với nhóm Khách hàng này luôn chiếm ở mức cao hơn 74%. Điều này là hệ quả tất yếu của chiến lược kinh doanh mà SCB đang theo đuổi là trở thành một trong năm Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Bên cạnh đó, SCB cũng đã chú trọng hơn đến phát triển cho vay với đối tượng Khách hàng Doanh nghiệp thông qua một số các chương trình ưu đãi hỗ trợ cho vay xuất nhập khẩu, cho vay lĩnh vực nông nghiệp… Vì vậy, đến năm 2015, tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng Doanh nghiệp đã tăng lên 25,33% trên tổng dư nợ. - Cơ cấu tín dụng theo ngành hàng: Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề cấp tín dụng. 2013 Dư nợ Hoạt động dịch vụ khác. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình. Hoạt động kinh doanh bất động sản. Xây dựng Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác. Công nghiệp chế biến, chế tạo. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm. Dịch vụ lưu trú ăn 2014 % Dư nợ Đơn vị tính: tỷ đồng. 2015 Dư nợ % Dư nợ 59.677,14 67,05 71.958,94 53,70 144.085,63 84,53 10.783,79 12,12 45.536,66 33,98 1.053,51 0,62 8.878,46 9,98 10.779,95 8,05 10.184,03 5,97 5.258,80 5,91 965,57 0,72 10.488,32 6,15 1.591,13 1,79 2.451,04 1,83 1.529,69 0,90 893,48 1,00 369,68 0,28 494,69 0,29 636,00 0,71 - - - - 473,73 0,53 7,14 0,01 19,77 0,01 12 uống. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Giáo dục và đào tạo. Khai khoáng. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí. Vận tải kho bãi. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí. Thông tin và truyền thông. Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghiệp. Tổng dư nợ 314,68 0,35 1.548,20 1,16 1.833,84 1,08 253,60 0,28 0,25 0,00 0,71 0,00 105,22 0,12 2,80 0,00 4,44 0,00 80,64 0,09 102,94 0,08 490,17 0,29 37,47 0,04 161,82 0,12 232,80 0,14 15,88 0,02 19,98 0,01 14,27 0,01 1,94 0,00 3,30 0,00 - - 1,49 0,00 1,24 0,00 10,46 0,00 0,25 0,00 3,56 0,00 4,59 0,00 - - - - 14,87 0,01 - - 80,00 0,06 - - 89.003,70 100,00 133.993,07 100,00 170.461,79 100,00 Nguồn: Báo cáo thường niên 2013-2015. Theo ngành nghề cấp tín dụng, nhận thấy dư nợ theo ngành nghề khá đa dạng tuy nhiên chỉ tập trung chủ yếu vào hoạt động dịch vụ khác, hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình, hoạt động kinh doanh bất động sản và xây dựng. Qua số liệu tổng hợp, dư nợ theo lĩnh vực hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình có sự thay đổi khá lớn về tỷ trọng giữa các năm: năm 2014 tăng so với năm 2013 là 322,27% trong khi năm 2015 lại giảm so với năm 13 2014 là 4.222,38%. Nguyên nhân của việc biến động số liệu khá lớn như trên chủ yếu là do: + Thứ nhất: Năm 2013 và năm 2014 SCB có sản phẩm ưu đãi cho khách hàng vay cầm cố tài khoản tiền gửi, giấy tờ có giá do SCB phát hành. Loại hình vay này được xếp vào nhóm ngành nghề là hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình. Đến năm 2015, sản phẩm ưu đãi này kết thúc đồng thời loại hình vay này được điều chỉnh xếp vào nhóm ngành nghề hoạt động dịch vụ khác. + Thứ hai: Tháng 4/2015 SCB tiến hành xây dựng lại cấu trúc cây tín dụng. Một phần lớn các khoản vay được xếp vào nhóm ngành nghề hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình đã được chuyển đổi sang ngành nghề hoạt động dịch vụ khác. - Cơ cấu tín dụng theo vùng miền: Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng theo vùng miền. Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Dư nợ % 83.842,99 94,20 128.022,76 95,54 164.748,12 96,65 4.624,13 5,20 3.269,67 2,44 1.296,42 0,76 85,46 0,09 285,50 0,21 568,02 0,33 Khu vực Miền Trung và Tây Nguyên 300,60 0,34 760,84 0,57 1.738,86 1,02 Khu vực Hà Nội 120,35 0,14 1.172,35 0,88 1.125,68 0,66 30,17 0,03 481,95 0,36 984,69 0,58 89.003,70 100,00 133.993,07 100,00 170.461,79 100,00 Khu vực thành phố Hồ Chí Minh Khu Tây vực Miền Khu vực Nam Bộ Đông Khu vực Duyên Hải Bắc Bộ Tổng dư nợ Dư nợ Năm 2015 % Dư nợ % Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2013 – 2015. 14 Qua bảng số liệu trên nhận thấy, cơ cấu tín dụng của SCB phân bổ rất không đồng đều giữa các vùng miền, xu hướng tập trung chủ yếu ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ trọng ở khu vực này thường rất cao chiếm từ 94% đến khoảng 97% dư nợ của SCB. Trong khu vực này dư nợ tín dụng phát sinh nhiều nhất tại ba chi nhánh là Chi nhánh Bến Thành, Chi nhánh Cống Quỳnh và Sở giao dịch (hiện nay là Chi nhánh Sài Gòn). Theo số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2015 của các đơn vị cho thấy dư nợ tại Chi nhánh Bến Thành là 43.341,01 tỷ đồng chiếm 25,43% tổng dư nợ, tại Chi nhánh Cống Quỳnh là 45.199,42 tỷ đồng chiếm 26,52% tổng dư nợ và tại Chi nhánh Sài Gòn là 52.618,66 tỷ đồng chiếm 30,87% tổng dư nợ. Số liệu tổng hợp của ba chi nhánh là 141.159,09 tỷ đồng chiếm 82,81% tổng dư nợ. Ba chi nhánh trên chính là tiền thân của Sở giao dịch ba Ngân hàng cũ trước hợp nhất. Trong số dư nợ tín dụng của các chi nhánh này các khoản cho vay dự án theo phê quyệt của Ngân hàng nhà nước và các khoản cho vay do Hội đồng quản trị hoặc Ban điều hành chỉ đạo chiếm tỷ trọng tương đối lớn khoảng từ 50% đến gần 90%. Điều này tiềm ẩn rủi ro danh mục tín dụng cho SCB nếu chất lượng các khoản vay không được kiểm soát tốt. 2.2.2.Tình hình phân loại nợ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) Bảng 2.8: Phân loại nợ, nợ xấu. STT 1 2 Năm Chỉ tiêu Tổng dư nợ Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Tổng nợ xấu 2013 Dư nợ % 89.003,70 100,00 87.316,94 98,10 234,32 0,26 1,75 0,01 45,96 0,05 Đơn vị tính: tỷ đồng. 2014 2015 Dư nợ % Dư nợ % 133.993,07 100,00 170.461,79 100,00 133.301,25 99,48 167.634,65 98,34 41,19 0,03 2.247,86 1,32 0,02 0,00 19,34 0,01 0,00 17,79 0,01 1.404,73 1,58 650,61 0,49 542,15 0,32 1.452,44 1,63 650,63 0,49 579,28 0,34 Nguồn: Báo cáo thường niên 2013 – 2015. 15 Theo bảng số liệu tổng hợp trên có thể thấy số dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ qua các năm nhìn chung ở mức khá thấp, có chiều hướng giảm qua các năm phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng đề ra trong việc kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Đây là kết quả rất đáng khích lệ đối với một Ngân hàng vừa mới sáp nhập, đang trong quá trình thực hiện cơ cấu lại như SCB. Tuy nhiên, số liệu tổng hợp nêu trên chưa hẳn đã phản ánh được thực chất về tình hình nợ xấu của SCB. Các nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc giảm nợ xấu có thể kể đến như: + Ngân hàng sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý một số khoản tín dụng được phân loại vào nhóm 5. + Ngân hàng thực hiện bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) và nhận về dưới dạng trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành. Theo báo cáo thường niên của SCB, số liệu dư nợ bán cho VAMC năm 2013 là 7.108,45 tỷ đồng, năm 2014 bán 4.957,16 tỷ đồng, năm 2015 bán 6.354,39 tỷ đồng. Đến hết năm 2015 mệnh giá trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành khi mua lại nợ xấu của SCB là 17.763,88 tỷ đồng. Như vậy, thực chất tỷ lệ nợ xấu của SCB vẫn đang ở mức cao, điều này là thách thức lớn và cũng là mục tiêu cần phải giải quyết để thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng tại SCB. 2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). 2.3.1.Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). 2.3.1.1.Thẩm quyền phán quyết tín dụng. 2.3.1.2.Mô hình quản trị rủi ro tín dụng. 2.3.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). 2.3.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng. 16 STT Tiêu chí 1 Năng lực của Khách hàng 2 Tình hình sản xuất kinh doanh 3 Tình hình tài chính 4 Hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của Khách hàng Biện pháp đảm bảo tiền vay 5 Nhận diện rủi ro - Kiểm tra ngành nghề kinh doanh có phù hợp với dự án/phương án thực hiện. - Thị phần của doanh nghiệp và xu hướng phát triển của ngành trong tương lai. - Mô hình tổ chức, bố trí lao động. - Năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo. - Quan hệ của khách hàng với SCB và các Tổ chức tín dụng khác. - Tổng doanh thu,chi phí, lợi nhuận qua các năm. - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động như vòng quay vốn lưu động, vòng quay khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho… chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời như: khả năng sinh lời của tổng tài sản, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu… chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán như: hệ số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nhanh… - Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. - Chính sách khách hàng của doanh nghiệp. - Đánh giá nguyên nhân tăng, giảm doanh thu, chi phí, lợi nhuận của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp. - … - Tổng tài sản, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. - Tình hình bố trí cơ cấu giữa nguồn vốn và tài sản: tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư… - Tình trạng tài sản và tình trạng nguồn vốn. - Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp. - … - Đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh. - Xác định các nguồn thu từ phương án kinh doanh, từ doanh nghiệp để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. - Xác định biện pháp bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của SCB về việc nhận tài sản đảm bảo tiền vay. 2.3.2.2. Phân tích, đo lường rủi ro tín dụng. Mô hình thẩm định 6C được thực hiện dựa trên việc nghiên cứu “6 khía cạnh - 6C” của người đi vay là: tư cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collaterial), điều kiện (Conditions) và kiểm soát (Control). Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại SCB được áp dụng đối với các đối tượng Khách hàng tham gia nghiệp vụ cấp tín dụng tại 17 SCB bao gồm: Khách hàng cá nhân, Hộ kinh doanh và Khách hàng Doanh nghiệp. Kết quả chấm điểm và xếp hạng nội bộ của khách hàng được phân thành các hạng và tương ứng với mức độ rủi ro sau: Hạng AAA AA A BBB BB B Đặc điểm Khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Tình hình tài chính mạnh. Kinh doanh có hiệu quả cao. Năng lực quản trị cao,chuyên nghiệp. Triển vọng phát triển lâu dài, bền vững. Vững vàng trước những tác động của môi trường xung quanh. Có uy tín trong quan hệ với ngân hàng. Khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Tình hình tài chính mạnh. Kinh doanh có hiệu quả, ổn định. Năng lực quản trị tốt. Triển vọng phát triển lâu dài. Ít bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của môi trường kinh doanh. Có uy tín trong quan hệ với Ngân hàng. Khả năng trả nợ trong ngắn hạn tốt, khả năng trả nợ trung, dài hạn tương đối tốt. - Tình hình tài chính ổn định nhưng có một số hạn chế. - Kinh doanh có hiệu quả. - Năng lực quản trị tương đối tốt. - Triển vọng phát triển lâu, tốt nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của môi trường kinh doanh. - Có uy tín trong quan hệ với Ngân hàng. - Khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu KH suy giảm khả năng trả nợ. - Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn nhưng có một số hạn chế, có thể xấu đi nếu môi trường kinh doanh chuyển biến bất lợi. - Hiệu quả kinh doanh ở mức trung bình. - Năng lực quản trị có một số hạn chế. - Khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu KH suy giảm khả năng trả nợ, chỉ có khả năng trả nợ trong ngắn hạn. - Tình hình tài chính trung bình có một nguy cơ tiềm ẩn. - Hiệu quả kinh doanh tương đối thấp dễ bị ảnh hương bởi môi trường kinh doanh. - Không có khả năng trả nợ gốc và lãi khi đến hạn. - Tình hình tài chính trung bình yếu có nhiều nguy cơ tiềm ẩn, dòng tiền dễ biến động. - Hiệu quả kinh doanh thấp dễ bị ảnh hương bởi môi trường kinh doanh. - 18 Mức độ rủi ro Rủi ro rất thấp (nợ nhóm 1) Rủi ro thấp (nợ nhóm 1) Rủi ro thấp (nợ nhóm 1) Rủi ro trung bình (nợ nhóm 2) Rủi ro trung bình (nợ nhóm 2) Rủi ro cao (nợ nhóm 3) - Khả năng trả nợ ít được đảm bảo, có thể có gia hạn, điều chỉnh kỳ CCC CC C D hạn nợ. - Không có khả năng trả nợ gốc và lãi khi đến hạn. - Tình hình tài chính yếu kém,đang vật lộn để duy trì hoạt động. - Hiệu quả kinh doanh thấp, nhiều biến động, có thể có năm bị lỗ. - Năng lực quản trị kém. - Khả năng trả nợ không đảm bảo, có khả năng mất một phần vốn. - Không có khả năng trả nợ gốc và lãi khi đến hạn. - Tình hình tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn. - Hiệu quả kinh doanh thấp, có thua lỗ. - Năng lực quản trị kém. - Khả năng trả nợ không đảm bảo, có khả năng mất vốn. - Không có khả năng trả nợ, có khả năng gây ra tổn thất cao cho Ngân hàng. - Tình hình tài chính rất yếu kém, đã có nợ quá hạn. - Kinh doanh thua lỗ. - Năng lực quản trị rất kém. - Không có khả năng trả nợ đầy đủ. - Không có khả năng trả nợ, có khả năng dẫn đến việc Ngân hàng không thể thu hồi mất vốn. - Thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính vô cùng yếu kém. - Hiện tại không có khả năng trả nợ đầy đủ. Rủi ro cao (nợ nhóm 3) Rủi ro cao (nợ nhóm 3) Rủi ro rất cao (nợ nhóm 4) Rủi ro rất cao (nợ nhóm 5) Phân loại kết quả xếp hạng dựa trên số điểm tổng hợp từ kết quả chấm điểm của KH, cơ cấu phân loại cụ thể như sau: Kết quả AAA AA A BBB BB B CCC CC C D Doanh nghiệp Từ Đến dưới 90 100 80 90 75 80 70 75 65 70 60 65 56 60 53 56 45 53 0 45 Điểm Cá nhân và hộ kinh doanh Từ Đến dưới 90 100 80 90 75 80 70 75 65 70 60 65 55 60 50 55 40 50 0 40 Từ 90 70 65 60 55 0 - Thẻ Đến dưới 100 90 70 65 60 55 - Nguồn: Quy chế xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng SCB. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan