Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần môi trường đô thị thanh trì...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần môi trường đô thị thanh trì

.PDF
122
51
123

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI --------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ THANH TRÌ PHÙNG THỊ KIM YẾN Hà Nội - 2019 Comment [SV1]: Để tên công ty trên 1 dòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI --------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ THANH TRÌ PHÙNG THỊ KIM YẾN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã ngành: 8340101 HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG Hà Nội - 2019 Comment [SV2]: Để tên công ty trên 1 dòng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Môi trƣờng đô thị Thanh Trì” là công trình nhiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu Hƣờng, chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về đề tài nghiên cứu của mình. Hà nội, tháng …. năm 2019 Tác giả Phùng Thị Kim Yến LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành chương trình khóa học Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh tại Viện Đại học Mở Hà Nội và hoàn thành luận văn : “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì” Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu Hƣờng, người trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo tác giả hoàn thành luận văn này. Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau Đại học – Trường Đại học Mở Hà Nội và Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì đã tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu. Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không tránh khỏ thiếu sót, kính mong tiếp tục nhận được chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo và độc giả. Xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng …. năm 2019 Tác giả Phùng Thị Kim Yến MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ........................... 6 1.1. Khái niệm...................................................................................................6 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ........................................................6 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.....................................................8 1.1.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh ............................10 1.1.4. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh .............................13 1.1.5. Nhiệm vụ của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh ..........................14 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ...........................................14 1.2.1. Yêu cầu đối với chỉ tiêu ..................................................................14 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh .....................................15 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh ..............................21 1.3.1. Môi trường bên ngoài ......................................................................21 1.3.2. Môi trường bên trong ......................................................................27 1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp, bài học kinh nghiệm rút ra cho công ty Cổ phần Môi trƣờng đô thị Thanh Trì ..................................................................................................33 Kết luận chƣơng 1 ..........................................................................................38 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ THANH TRÌ ................39 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị Thanh Trì ............39 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...............................39 2.1.2 Đặc điểm ngành nghề của công ty ...................................................39 2.1.3 Các yếu tố sản xuất kinh doanh của Công ty ...................................40 2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị Thanh Trì ................................................................................48 2.2.1 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu .................................................48 2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần môi trường đô thị Thanh Trì. ............................................................................49 2.3. Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân tồn tại về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .............................................................64 2.3.1. Những mặt đã đạt được ...................................................................64 2.3.2. Những mặt còn hạn chế ...................................................................65 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại của các hạn chế ..............................................66 Kết luận chƣơng 2 ..........................................................................................68 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ THANH TRÌ ...................................................................................................69 3.1. Chiến lƣợc phát triển của công ty, chiến lƣợc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị Thanh Trì ..........................69 3.1.1. Chiến lược, định hướng phát triển của Công ty ..............................69 3.1.2. Chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh ......................................69 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần môi trƣờng đô thị Thanh Trì ........................................................................71 3.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao doanh thu ..........................................71 3.2.2.Nhóm giải pháp về giảm chi phí ......................................................73 3.2.3. Các giải pháp khác ..........................................................................75 3.3. Kiến nghị ..................................................................................................76 3.3.1 Đối với Chính phủ ............................................................................76 3.3.2. Đối với cấp trên ..............................................................................77 KẾT LUẬN .....................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt: Ý nghĩa: CP Cổ phần DN Doanh nghiệp NXB Nhà xuất bản SXKD Sản xuất kinh doanh KQKD Kết quả kinh doanh HQKD Hiệu quả kinh doanh TSNH ĐK Tài sản ngắn hạn đầu kỳ TSNH CK Tài sản ngắn hạn cuối kỳ TSNH BQ Tài sản ngắn hạn bình quân TSDH ĐK Tài sản dài hạn đầu kỳ TSDH CK Tài sản dài hạn cuối kỳ TSDH BQ Tài sản dài hạn bình quân MTĐT Môi trường đô thị LNTT Lợi nhuận trước thuế TSBQ Tài sản bình quân VCSHĐK Vốn chủ sở hữu đầu kỳ VCSHĐK Vốn chủ sở hữu cuối kỳ NPTĐK Nợ phải trả đầu kỳ NPTCK Nợ phải trả cuối kỳ SP Sản phẩm KT-XH Kinh tế xã hội UBND Ủy ban nhân dân DT Doanh thu THCS Trung học cơ sở VSMT Vệ sinh môi trường DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH BẢNG Bảng 2.1. Bảng 2.2: Bảng 2.3. Bảng 2.4. Thống kê năng lực thiết bị, máy móc ..........................................41 Lao động và cơ cấu lao động Tại Công ty CP Môi trường đô thị Thanh Trì năm 2016-2017-2018 .................................................42 Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn .................................................44 Tài sản và cơ cấu tài sản tại Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh trì giai đoạn 2014-2017 ....................................................46 Bảng 2.5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì (Giai đoạn 2014 - 2017) ...........................48 Bảng 2.6: Bảng 2.7: Bảng 2.8: Bảng 2.9: Bảng 2.10: Bảng 2.11: Bảng 2.12: Tỷ suất sinh lợi của vốn đầu tư (ROI) .........................................49 Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) ................................51 Tỷ suất sinh lợi của tài sản đầu tư (ROA) ...................................52 Tỷ suất sinh lợi của doanh thu (ROS) .........................................54 Số vòng quay của tài sản bình quân (SOA) ................................56 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài ngắn hạn ...........................58 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ....................................62 HÌNH Hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ..................25 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 07/11/2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO đồng nghĩa với nền kinh tế Việt Nam mở cửa chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với những doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp, vấn đề về hiệu quả kinh tế hay nói cách khác là nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề khó khăn, chưa được giải quyết triệt để. Ở nước ta hiện nay, số doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao chưa nhiều, cũng vì nhiều lý do như: quản lý yếu kém, năng lực cạnh tranh chưa cao, chưa thích ứng được với nhu cầu thị trường… Để giải quyết được vấn đề hiệu quả kinh doanh không những phải có kiến thức, năng lực, mà cần có kinh nghiệm thực tế, trải nghiệm, sự nhạy bén với thị trường. Công ty cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực môi trường, sản phẩm của công ty là làm xanh, sạch, đẹp môi trường xung quanh khu vực huyện Thanh Trì và một phần quận Hoàng Mai. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với Công ty là vấn đề vô cùng cấp thiết trong giai đoạn hiện nay bởi vì có rất nhiều đối thủ cạnh tranh sẵn sàng cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực môi trường với giá cả thấp hơn và chất lượng tốt hơn… Do đó, Công ty phải không ngừng nâng cao hiệu quả, cải tiến công nghệ, nâng cao khả năng quản lý của mình để thích ứng với những biến động của nền kinh tế trong thời gian này. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty sẽ mang lại nhiều thông tin quan trọng, có giá trị cho 1 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại và tương lai. Vì vậy, đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì” được được lựa chọn để nghiên cứu. Đề tài có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và có tầm quan trọng đặc biệt đối với Công ty Cổ phần Môi trường Thanh Trì trong định hướng phát triển giai đoạn đến 2020. 2. Tổng quan nghiên cứu Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù hết sức quen thuộc, được đề cập rộng rãi khi xem xét hoạt động của các DN. Tuy nhiên đây là một phạm trù kinh tế tổng hợp, phức tạp và thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và quản trị DN trong và ngoài nước. Chuyển sang kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả SXKD trở thành vấn đề sống còn của các DN và do đó quan niệm về hiệu quả cũng trở nên đầy đủ, chính xác và tổng hợp hơn. Có rất nhiều các công trình nghiên cứu, luận án tiến sỹ đề cập đến khái niệm hiệu quả SXKD, các chỉ tiêu đánh giá cũng như các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp . Tuy nhiên các nghiên cứu này cũng có những điểm khác biệt trong phân tích khái niệm hiệu quả SXKD và có thể được khái quát thông qua các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Tác giả Nguyễn Văn Phúc (2016), Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Sông Đà, luận án tiến sỹ, Học viện tài chính, Bộ tài chính. Tác giả đã nghiên cứu toàn diện lý luận về hiệu quả kinh doanh, gồm khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu đánh giá… Vận dụng các lý luận, đưa vào thực tế, tác giả đã đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giả pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh co các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng Công ty Sông Đà. Lê Thị Nhân (2017), Nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh tại Công ty TNHH hữu hạn CELLCO Việt Nam, luận văn thạc sỹ, Viện Đại học mở Hà Nội.Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả SXKD của 2 Công ty TNHH Cellco Việt Nam, đã đánh giá thực trạng hiệu quả SXKD và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Nguyễn Văn Thắng (2017), Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Việt Anh, luận văn thạc sỹ, Viện Đại học mở Hà Nội.Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề về hiệu quả SXKD trong doanh nghiêp, làm rõ ý nghĩa và mục tiêu gia tăng hiệu quả SXKD. Trên cơ sở các vấn đề lý luận, phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tìm ra những ưu khuyết điểm và và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Trên cơ sở những công trình nghiên cứu có liên quan đó về hiệu quả SXKD của các DN và căn cứ trên thực trạng tình hình hoạt động của các DN hoạt động trong lĩnh vực công ích. Đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước và các công ty cổ phần có vốn nhà nước nắm giữ trên 50%. Cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện đến hiệu quả kinh doanh của Công ty môi trường đô thị Thanh Trì để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 3. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Làm rõ được ý nghĩa và mục tiêu gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó thấy được những yếu tố quyết định cũng như ảnh hưởng nhất tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhất của doanh nghiệp. Trên cơ sở các vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh từ đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì; Từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực, mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì; 3 4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đề ra, luận văn cần làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau: - Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì? - Thực trạng hoạt động kinh doanh hiện nay của đơn vị có đáp ứng được nhu cầu sản xuất dinh doanh của Công ty hay chưa? - Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì? 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì; - Phạm vi nghiên cứu : + Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực tiễn hoạt động kinh doanh trong công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì; + Về địa bàn nghiên cứu: Do thời gian và điều kiện cũng như năng lực nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên tôi chỉ xin nghiên cứu các báo cáo sản xuất kinh doanh trong công ty Cổ phần Môi trường Thanh Trì; + Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu phân tích chủ yếu trong khoản thời gian từ năm 2014 đến năm 2017, giải pháp thực hiện cho năm 2020. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1- Phương pháp quan sát: Phương pháp này dựa trên sự quan sát tình hình thực tế về hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì. 6.2- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp sử dụng để nghiên cứu, phân tích các tài liệu, sách, luận án, các bài báo… về hoạt động kinh doanh trong công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì. 4 6.3 - Phương pháp thống kê và thống kê phân tích: Phương pháp này được sử dụng để phân tích số liệu, tài liệu cụ thể tại công ty Cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì 6.4 - Phương pháp xử lý số liệu: Các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, dự báo, loại trừ… để tiến hành xử lý, đánh giá các dữ liệu, các thông tin thu thập được. Qua đó đưa ra các nhận định, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần môi trường đô thị Thanh Trì. 7. Nội dung của Luận văn Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp; Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì; Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Môi trường đô thị Thanh Trì; Sau đây là nội dung chi tiết của luận văn: 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh Khái niệm "Hiệu quả sản xuất kinh doanh" là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô cũng như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình trên thương trường. Nhưng để hiểu được cụ thể về hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì chúng ta cần phải hiểu. Vậy hiệu quả kinh tế nói chung cũng như hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào? Về mặt này có rất nhiều quan điểm khác nhau của các nhà kinh tế cụ thể như một vài quan điểm mang tính chất hiện đại. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội không tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất quan điểm này muốn đề cập đến vấn đề phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên phương diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả. Một số tác giả khác lại cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn 6 chi phí tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ" quan điểm này đánh giá một cách chung chung hoạt động của doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà cao hơn nữa là có thể bị phá sản. Cũng có tác giả cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi quan hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay lợi nhuận/vốn..." quan điểm này nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ chưa mang tính khái quát thực tế. Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát, họ coi: "hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện "động" của hoạt động kinh tế. Theo quan điểm này thì hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và vận động không ngừng của các hoạt động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau. Qua các định nghĩa cơ bản về hiệu quả kinh tế đã trình bày trên. Chúng ta cũng hiểu được rằng Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm đạt được mục tiêu mong đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra. Từ khái niệm về Hiệu quả kinh tế nói chung cũng như hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn), để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - đó là mục tiêu tối đa hoá 7 lợi nhuận. Để hiểu rõ được bản chất thực sự của hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì chúng ta phải phân biệt được ranh giới giữa hai khái niệm đó là hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này lắm lúc người ta hiểu như là một, thực ra chúng có điểm riêng biệt khá lớn. Ta có thể hiểu kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì doanh nghiệp đã đạt được sau một quá trình hoạt động mà họ bỏ công sức, tiền, của vào. Kết quả đạt được hay không đạt được nó phản ánh đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu của doanh nghiệp đề ra chính là kết quả mà họ cần đạt được. Kết quả đạt được có thể là đại lượng cân đo đong đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, khối lượng sản xuất ra, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Và cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của hãng, chất lượng sản phẩm. Còn khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Chi phí đầu vào càng nhỏ, đầu ra càng lớn, chất lượng thì chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao. Cả 2 chỉ tiêu kết quả và chi phí để có thể đo bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Trong thực tế vấn đề đặt ra là hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng chính là mục tiêu hay phương tiện kinh doanh. Nhưng đôi khi người ta có thể sử dụng hiệu quả là mục tiêu mà họ cần đạt, trong trường hợp khác chúng ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết "khả năng" tiến tới mục tiêu mà ta cần đạt đó chính là kết quả. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Khái niệm về hiệu quả SXKD đã cho thấy bản chất của hiệu quả SXKD là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động SXKD của DN, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của DN. Tuy nhiên để hiểu 8 rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả SXKD vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động SXKD của DN thì chúng ta cần: Thứ nhất, phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả SXKD thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của DN. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối. Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả SXKD là: H = K – C (1.1) Trong đó: H là hiệu quả SXKD, K là kết quả đạt được, C là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào Còn về so sánh tương đối thì: H = K.C (1.2) Do đó để tính toán được hiệu quả SXKD của DN ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả SXKD, kết quả SXKD của DN có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số SP tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần… Như vậy kết quả SXKD thường là mục tiêu của DN. Thứ hai, phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả SXKD của DN. Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là: giải quyết việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường… Còn hiệu quả KT-XH phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về KT-XH trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế. Thứ ba, phải phân biệt hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài. Các chỉ tiêu hiệu quả SXKD của DN phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của DN, do 9 đó mà tính chất hiệu quả hoạt động SXKD ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động SXKD trong suốt quá trình hoạt động của DN là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà DN đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của DN là tối đa hóa lợi nhuận có rất nhiều DN hiện tại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của SP, nâng cao uy tín danh tiếng của DN, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng… Do đó mà chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của DN là cao thì chúng ta không thể kết luận là DN đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là DN đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có thể trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài. 1.1.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta thường dùng các biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất. Sau đây là một số phương pháp có thể sử dụng để phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Phương pháp so sánh Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh. 10 - Xác định số gốc để so sánh: + Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước. + Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước. + Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh mức thực tế với mức hợp đồng. - Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế: + Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu + Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu + Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lượng, thời gian và giá trị. - Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh: + Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. + Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc. + Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy mô của chỉ tiêu phân tích. So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá 11 trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số chỉ tiêu giữa hai kỳ. So sánh tương đối: Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. So sánh con số bình quân - Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lượng của các đơn vị bằng cách sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái quát đặc điểm của từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất. - Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phương pháp loại trừ: Là phương pháp xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng các loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Phương pháp số chênh lệch Khái quát phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và chất lượng như sau: Phương pháp thay thế liên hoàn 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan