GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận này em xin cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng
Đại Học Thƣơng Mại đã trang bị cho em đầy đủ kiến thức về chuyên môn và lý
luận trong suốt 4 năm học tại trƣờng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo
Th.S. Nguyễn Thùy Dƣơng đã trực tiếp hƣớng dẫn, góp ý cho chúng em qua từng
buổi thảo luận, trao đổi về các vấn đề liên quan tới đề tài mà chúng em làm luận văn.
Nếu không có những lời hƣớng dẫn, dạy bảo của cô thì em nghĩ bài luận văn này
của em rất khó có thể hoàn thiện đƣợc.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị nhân viên tại công ty Cổ
Phần Hóa Chất Công Nghiệp Tân Long đã nhận em vào thực tập và hƣớng dẫn
nhiệt tình cho em trong suốt quá trình em thực tập tại công ty.
Mặc dù đã cố gắng song năng lực và thời gian hạn chế, bài khóa luận của em
không tránh khỏi những sai sót, rất nhận đƣợc sự góp ý, bổ xung của các thầy cô,
các bạn sinh viên để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Năm
SVTH: Nguyễn Thị Năm
i
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .........................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vi
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .............................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .........................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................3
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................3
1.7. Kết cấu khóa luận .............................................................................................4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU ........................................5
2.1 Lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu ...................................................5
2.1.1 Khái niệm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ...................................................5
2.1.2 Đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu ..............................................................5
2.1.3 Các hình thức kinh doanh nhập khẩu .............................................................6
2.1.3.1. Nhập khẩu uỷ thác. .........................................................................................6
2.1.3.2. Nhập khẩu tái xuất. ........................................................................................7
2.1.3.3. Nhập khẩu đổi hàng. ......................................................................................7
2.1.3.4. Nhập khẩu tự doanh. ......................................................................................7
2.1.3.5. Nhập khẩu liên doanh. ...................................................................................7
2.1.3.6. Một số hình thức khác. ...................................................................................8
2.1.4 Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân ..........8
2.1.5 Nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu .............................................9
2.2 Lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .....................................................9
2.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ....................................................9
2.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ..................9
2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ...........................10
SVTH: Nguyễn Thị Năm
ii
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.4 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ..................................13
2.2.4.1 Tăng doanh thu .............................................................................................13
2.2.4.2 Giảm chi phí ..................................................................................................13
2.2.4.3 Tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí .................................14
2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ...........................................................................14
2.3.1. Các nhân tố khách quan ................................................................................14
2.3.2. các nhân tố chủ quan .....................................................................................16
2.3.2.1. nguồn nhân lực .............................................................................................16
2.3.2.2. Vốn kinh doanh ............................................................................................17
2.3.2.3. Trình độ quản lý ...........................................................................................17
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu .......................................................................17
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU NGÔ
TỪ TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT CÔNG
NGHIỆP TÂN LONG .............................................................................................18
3.1 Tổng quan về công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long...................18
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty ...................................................18
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh .......................................................................................19
3.1.3 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................20
3.1.4 Nhân lực ..........................................................................................................21
3.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật ....................................................................................21
3.1.6 Tài chính ..........................................................................................................22
3.2 Khái quát hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngô từ Trung Quốc của công
ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long giai đoạn 2011-2014 .......................23
3.3 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngô từ Trung Quốc
của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long giai đoạn 2011-2014 .......24
3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty từ thị trường TQ ..........24
3.3.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty từ thị trường Trung
Quốc ..........................................................................................................................25
3.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngô từ Trung Quốc
của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long giai đoạn 2011-2014 .......31
SVTH: Nguyễn Thị Năm
iii
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
3.4.1 Thành tựu ........................................................................................................31
3.4.2 Tồn tại và hạn chế ...........................................................................................32
3.4.3 Nguyên nhân ...................................................................................................32
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU NGÔ TỪ THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP TÂN LONG .............34
4.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu giai đoạn 20152020 ..........................................................................................................................34
4.1.1 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................34
4.1.2 Định hướng phát triển nhập khẩu ngô từ thị trường Trung Quốc của công
ty…….. ......................................................................................................................35
4.2 Một giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngô từ Trung
Quốc của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long ................................36
4.2.1 Giải pháp từ phía công ty ................................................................................36
4.2 Một số kiến nghị đối với nhà nƣớc ..................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................43
SVTH: Nguyễn Thị Năm
iv
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ bộ máy quản lý của Công ty....................................................20
Bảng 3.1 Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long .......22
Bảng 3.2: Kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu 2012-2014 ..................23
Hình 3.1 Kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu 2012-2014 ...................23
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngô từ Trung Quốc năm 20122014 ...........................................................................................................................24
Hình 3.2 Tăng trƣởng lợi nhuận nhập khẩu 2012-2014 ............................................25
Bảng 3.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ....................................................28
Bảng 3.5 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động ..........................................................30
SVTH: Nguyễn Thị Năm
v
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
USD
Đô La Mỹ
VND
Việt Nam Đồng
CNY
Nhân Dân Tệ
GTGT
Gía trị gia tăng
NĐ-CP
Nghị định- Chính phủ
CSH
Chủ sở hữu
CIF
Cost, Insurance and Freight
LĐ
Lao động
TNHH
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Nghđồng/ngƣời
Nghìn đồng/ngƣời
SVTH: Nguyễn Thị Năm
vi
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cây ngô là một trong ba cây ngũ cốc chính (lúa mỳ, lúa nƣớc và ngô) đƣợc
trồng phổ biến rộng, có năng suất cao, có giá trị kinh tế lớn và chiếm một vị trí quan
trọng trong cuộc sống của con ngƣời. Ngô là cây lƣơng thực đã nuôi sống 1/3 số
dân trên toàn thế giới. Bên cạnh giá trị làm lƣơng thực, ngô còn là nguồn thức ăn
gia súc vô cùng quan trọng, 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp cho gia súc, gia
cầm là từ ngô. Ở các nƣớc phát triển có nền chăn nuôi công nghiệp đã sử dụng 7090% sản lƣợng ngô cho chăn nuôi nhƣ Hungary 97%, Pháp 90%, Mỹ 89%...
Ở nƣớc ta hiện nay, với dân số trên 86 triệu ngƣời và diện tích đất giành cho
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp …Trong khi đó nhu cầu về ngô phục vụ chế biến
công nghiệp và nhu cầu về ngô thực phẩm ngày càng tăng cả về sản lƣợng và chất
lƣợng. Hàng năm nƣớc ta vẫn phải nhập khẩu từ trên dƣới 1 triệu tấn ngô hạt để
phục vụ cho sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm.mặc dù chúng ta phải nhập
khẩu một lƣợng lớn ngô để sản xuất thức ăn chăn nuôi nhƣng những cây trồng này
vẫn chƣa đƣợc chính quyền địa phƣơng, nông dân coi trọng đúng mức.
Nắm bắt đƣợc tình hình hiện tại và xu thế phát triển của ngành, Công ty cổ
phần hóa chất công nghiệp Tân Long đã và đang tích cực đầu tƣ vào hoạt động sản
xuất và kinh doanh các mặt hàng thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu, phụ gia,.. Trong
đó, mũi nhọn và cũng là thế mạnh của Công ty là kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
ngô. Chính vì vậy, từ khi thành lập đến nay, công ty cổ phần hóa chất công nghiệp
Tân Long đã xây dựng đƣợc tên tuổi khá lớn mạnh trong việc cung cấp thức ăn
chăn nuôi và đƣợc đƣợc các khách hàng đành giá rất cao về uy tín.
Tuy nhiên những năm gần đây do sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo theo
nền tài chính tín dụng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết, nhiều ngân hàng trên thế
giới phá sản, ngân hàng trong nƣớc thắt chặt tín dụng, tỷ giá USD tăng cao điều đó
đã tác động mạnh mẽ đến việc nhập khẩu ngô của công ty. Đồng thời tình hình dịch
bệch diễn ra rất phức tạp. Sản lƣợng thức ăn chăn nuôi toàn ngành giảm sút, sự cạnh
tranh của thị trƣờng rất nóng bỏng, tất cả điều đó đã tác động mạnh mẽ đến Công ty
cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long, một Công ty sản xuất khá mới mẻ và mức
độ tài chính chƣa cao. Ngoài ra, Công tác tổ chức các hoạt động kinh doanh, hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Năm
1
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
động nhân sự, quản lý sản xuất của Công ty còn khá lỏng lẻo và còn nhỏ lẻ, chƣa có
một chiến lƣợc phát triển dài hơn, nên hiệu quả kinh doanh hàng năm còn khá
khiêm tốn.
Xuất phát từ thực trạng trên, em tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngô tại thị trƣờng Trung Quốc của công ty cổ
phần hóa chất công nghiệp Tân Long”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Bài toán nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề mà bất cứ một Công ty nào
cũng mong muốn giải đƣợc vì vậy mà không chỉ trên thế giới mà ở Việt Nam cũng
có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tại Việt Nam, không chỉ các có
các chuyên đề, luận văn đại học mà còn có cả các công trình nghiên cứu khoa học,
luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề này. Tại Trƣờng đại học Thƣơng Mại, có rất
nhiều công trình nghiên cứu của sinh viên liên quan đến hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu nhƣ sau:
- Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tƣ (Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tam Minh, giáo
viên hƣớng dẫn: ThS.Tạ Lợi, 2012)
- Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long (Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Ánh Tuyến, giáo viên hƣớng dẫn: ThS.Đoàn Nam Hải, 2010)
- Đề tài: Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu
(PROSIMEX) BộThƣơng mại (Sinh viên thực hiện: Chu Huy Phƣơng, giáo viên
hƣớng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Hà, 2003)
- Đề tài: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại
Công ty TNHH Huy Linh (Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Mai Chinh, giáo viên hƣớng
dẫn: Ths.Lê Thị Thu, 2010)
- Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty kĩ
thuật và dịch vụ xuất nhập khẩu (TECHSIMEX) (Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị
Mai Phƣơng, giáo viên hƣớng dẫn: ThS.Nguyễn Văn Tuấn, 2013)
SVTH: Nguyễn Thị Năm
2
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Các công trình nghiên cứu này chỉ nghiên cứu ở mức độ tổng quát mà chƣa đi
sâu vào từng thị trƣờng và từng mặt hàng hay giải phải đƣa ra chƣa giải quyết tiệt
để hay đi sâu vào những tồn tại bên trong doanh nhiệp.
Đề tài nghiên cứu mà em thực hiện có một số khác biệt nhƣ sau:
- Về mặt hàng: mặt hàng ngô từ thị trƣờng Trung Quốc chƣa có công trình
nghiên cứu nào.
- Về không gian: giai đoạn nghiên cứu từ năm 2011- 2014
- Về đối tƣợng nghiên cứu: nâng cao hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại
Công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long.
- Về chủ thể nghiên cứu: Công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long
Đề tài mà em nghiên cứu không bị trùng lặp với các đề tài trƣớc đây, nó làm
rõ đƣợc các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa cụ thể là
mặt hàng ngô từ một thị trƣờng cụ thể là thị trƣờng Trung Quốc và các giải pháp
đƣa ra giải quyết đƣợc vấn đề tồn đọng.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
- Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngô ngô từ
Trung Quốc của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long để từ đó đƣa ra
các đánh giá, nhận xét làm tiền đề đề xuất công ty giải quyết.
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngô từ Trung Quốc
của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: chỉ nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu từ Trung Quốc của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long,
không nghiên cứu hoạt động đầu tƣ, hợp tác kinh doanh.
- Về thời gian: từ 2011 đến nay và kế hoạch đến năm 2020
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp so sánh: Là phƣơng pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hƣớng biến động của chỉ tiêu cần
SVTH: Nguyễn Thị Năm
3
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
phân tích. Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh
tế mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp nhƣ so sánh tuyệt đối, so
sánh tƣơng đối.
- Phƣơng pháp liên hệ: Để lƣợng hóa các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Có nhiều cách liên hệ nhƣ liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi tuyến…Bài
viết này sử dụng phƣơng pháp liên hệ tuyến tính là liên hệ theo một hƣớng xác định
giữa các chỉ tiêu. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với doanh thu, giá
bán… có quan hệ ngƣợc chiều với chi phí.
- Phƣơng pháp logic: tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động cũng nhƣ đƣa ra
các giải pháp trên cơ sở khoa học mang tính thực tiễn.
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Đây là những tài liệu sẵn có, tài liệu
nội bộ của Công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long. Đồng thời em cũng thu
thập dữ liệu ngoại vi thông qua internet, sách báo, tạp chí và các bài viết bài nghiên
cứu liên quan đến đề tài.
1.7. Kết cấu khóa luận
Nội dung luận văn bao gồm:
Chƣơng 1: tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Chƣơng 3: phân tích thực trang hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngô từ Trung
Quốc của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long.
Chƣơng 4: Định hƣớng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu ngô từ Trung Quốc của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long.
SVTH: Nguyễn Thị Năm
4
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
2.1 Lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thƣơng. Nhập khẩu là hoạt
động kinh doanh buôn bán diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Nhập khẩu không chỉ
là hoạt động buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một
nền kinh tế có tổ chức bên trong và bên ngoài. Nhập khẩu là thể hiện sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, đặc biệt trong tình
hình thế giới hiện nay xu hƣớng liên kết toàn cầu và khu vực làm cho mức độ ảnh
hƣởng, tác động của từng quốc gia đối với nhau và của từng khu vực kinh tế thế
giới ngày một tăng.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, vì vậy nó phức
tạp hơn mua bán trong nƣớc: Mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn; đồng tiền
thanh toán là ngoại tệ, thƣờng là ngoại tệ mạnh; hàng hoá phải chuyển qua biên giới,
cửa khẩu của quốc gia khác; hoạt động buôn bán phải tuân theo những tập quán,
thông lệ quốc tế cũng nhƣ địa phƣơng.
Nhƣ vậy kinh doanh nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ từ
nƣớc ngoài theo quy tắc của thị trƣờng quốc tế nhằm phục vụ nhu cầu trong nƣớc
hoặc tái xuất khẩu nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện sự gắn bó,
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ở một giới hạn nhất định,
nó còn quyết định đến sự sống còn của nền kinh tế đặc biệt là khi nền kinh tế của
các quốc gia trên thế giới đang sống dƣới một mái nhà chung.
2.1.2 Đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu
So với các loại hình kinh doanh thƣơng mại khác, kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa có một số đặc điểm khác biệt sau :
- Nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là thực hiện nhập khẩu hàng
hóa từ nƣớc ngoài để tiêu thụ tại thị trƣờng trong nƣớc.
- Chủ thể tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hóa : theo nghị định số 57 của
Chính phủ năm 1998, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền
tham gia hoạt động nhập khẩu.
SVTH: Nguyễn Thị Năm
5
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
-
Chủng loại hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu chịu sự tác động của các
chính sách Nhà nƣớc đối với nhập khẩu. Trong đó, có một số loại hàng hóa đƣợc
khuyến khích nhập khẩu, ngƣợc lại một số hàng hóa khác lại bị cấm nhập khẩu hoặc
bị quản lý bằng các chính sách thuế, hạn ngạch, giấy phép, chính sách quản lý tỷ
giá… và danh mục hàng hóa nay thay đổi theo từng thời kỳ phát triển, tùy thuộc vào
mục tiêu phát triển của thời kỳ đó.
- Thị trƣờng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao gồm thị trƣờng trong
nƣớc và thị trƣờng quốc tế. Thị trƣờng quốc tế đóng vai trò thị trƣờng đầu vào của
doanh nghiệp là đầu mối cung cấp hàng hóa cho toàn bộ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu, còn thị trƣờng trong nƣớc với vai trò thị trƣờng đầu ra là nơi tiêu thụ sản
phẩm nhập khẩu. Sản phẩm nhập khẩu phải đảm bảo yêu cầu của cả hai khu vực thị
trƣờng trên về mặt giá cả, chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm….
-
Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu đƣợc vận động theo
phƣơng thức T – H – T’, trong đó, vốn T ban đầu vận động dƣới hình thức đồng
ngoại tệ hoặc đồng bản tệ (chủ yếu là đồng ngoại tệ), còn doanh thu thu đƣợc T’
hình thành dƣới hình thức là đồng bản tệ. Kết quả của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu đƣợc xác định thông qua tỷ giá hối đoái hiện hành để so sánh T và T’.
-
Mục đích của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là lợi nhuận, đƣợc
hình thành khi T’/Tỷ giá hối đoái >T.
2.1.3 Các hình thức kinh doanh nhập khẩu
2.1.3.1. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nƣớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá
nhƣng không có quyền tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho doanh
nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thƣơng tiến hành nhập khẩu theo yêu
cầu của mình. Bên nhận uỷ thác đƣợc hƣởng phần trăm thù lao do hai bên thoả
thuận gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ
vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trƣờng tiêu thụ hàng
nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm cách giao dịch với bạn
hàng nƣớc ngoài khi có tổn thất phát sinh.
SVTH: Nguyễn Thị Năm
6
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Khi nhận uỷ thác thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu (nhận uỷ thác) phải lập hai
hợp đồng:
+ Một hợp đồng nua bán hàng hoá với nƣớc ngoại gọi là hợp đồng ngoại thƣơng.
+ Một hợp đồng giữa hai bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác đƣợc gọi là hợp
đồng nội thƣơng.
Khi tiến hàng nhận uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ
đƣợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không đƣợc tính doanh số, không phải tính
thuế giá trị gia tăng (VAT).
2.1.3.2. Nhập khẩu tái xuất.
Là hoạt động nhập hàng nhƣng không phải để tiêu dùng trong nƣớc mà để xuất
khẩu sang nƣớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Nhƣng hàng hoá nhập khẩu về này
không đƣợc qua xử lý hay chế biến ở nƣớc tái xuất. Nhƣ vậy nhập tái xuất luôn thu hút
cùng ba nƣớc tham gia là nƣớc nhập khẩu, nƣớc tái xuất và nƣớc xuất khẩu.
2.1.3.3. Nhập khẩu đổi hàng.
Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn
bán đối lƣu. Nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán ở đây không
phải bằng tiền mà bằng hàng hoá. Mục đích ở đây không phải thu lãi từ hoạt động nhập
khẩu mà còn nhằm để xuất đƣợc hàng hoá, thu lãi từ hoạt động xuất khẩu.
2.1.3.4. Nhập khẩu tự doanh.
Hoạt động nhập khẩu tự doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trƣờng trong nƣớc và ngoài
nƣớc, tính toán đầy đủ các chi phí, chính sách, luật pháp của quốc gia cũng nhƣ
quốc tế.
2.1.3.5. Nhập khẩu liên doanh.
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trực tiếp) phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các chủ trƣơng,
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển
theo hƣớng có lợi nhất cho cả hai bên (các bên) cùng phân chia lỗ lãi tuỳ theo trách
nhiệm của mỗi bên.
SVTH: Nguyễn Thị Năm
7
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3.6. Một số hình thức khác.
+ Tạm xuất tái nhập (qua gia công sửa chữa ở nƣớc ngoài).
+ Nhận nguyên vật liệu, giao sản phẩm gia công quốc tế.
+ Dịch vụ kiểm tra và chuyển giao công nghệ mới (thuê chuyên gia)
2.1.4 Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thƣơng. Nhập khẩu tác
động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nƣớc.
Nhập khẩu là một nghiệp vụ của hoạt động ngoại thƣơng. Nó là việc mua hàng
hoá và dịch vụ từ nƣớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc hoặc tái sản xuất
trong nƣớc. Nhập khẩu thể hiện mối liên hệ không thể thiếu giữa các nền kinh tế
của các quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nƣớc không thể sản xuất đƣợc
hoặc sản xuất không đáp ứng đƣợc nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là
nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nƣớc sẽ không có lợi bằng nhập
khẩu. Trong điều kiện kinh tế nƣớc ta, vai trò quan trọng của nhập khẩu đƣợc thể
hiện ở những khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo
hƣớng CNH, HĐH.
- Bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh
tế cân đối ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Ở đây
nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa phải
đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngƣời lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này đƣợc
thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hàng hoá xuất khẩu Việt Nam ra nƣớc ngoài, đặc biệt là các
nƣớc nhập khẩu.
- Nhập khẩu tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, làm đa dạng hoá
mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lƣợng, quy cách, cho phép thoả mãn hơn nhu
cầu trong nƣớc.
SVTH: Nguyễn Thị Năm
8
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Để phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu cần phải:
- Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào các hoạt động dƣới sự
quản lý của nhà nƣớc.
- Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong hoạt động nhập khẩu, nghĩa là không
chỉ chạy theo mục đích lợi nhuận mà bỏ qua mục đích kinh tế xã hội.
- Đảm bảo nguyên tắc ngoại thƣơng và quan hệ kinh tế với nƣớc ngoài. Trong
hoạt động cần phải chú ý tạo uy tín và không chỉ với các nƣớc trong khu vực và với
các nƣớc khác trên thế gới trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng, cùng có lợi.
2.1.5 Nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là một quá trình bao gồm nhiều khâu phức tạp, có liên
quan chặt chẽ tới nhau, đƣợc bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trƣờng và kết thúc là
tiếp nhận và tiêu thụ hàng háo nhập khẩu. Để đạt đƣợc mục tiêu nhập khẩu là mua
đúng hàng bao gồm: đúng về giá cả hàng hóa, đúng về qui cách phẩm chất, đúng
khối lƣợng, đúng thời gian.. Thì nhiệm vụ của ngƣời giám sát nhập khẩu là vô cùng
quan trọng đòi hỏi phải giám sát từ việc nghiên cứu thị trƣờng, mua hàng hóa gì, số
lƣợng bao nhiêu, khi nào mua.. Trong khâu kiểm định và tiếp nhận hàng hóa phải
kiểm tra xem hàng hóa có đảm bảo về số lƣợng và chất lƣợng không, tàu giao hàng
có đúng tiến độ không. Trong từng nội dung phải nghiên cứu đầy đủ, kỹ lƣỡng và
đặt chúng trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
2.2 Lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhập khẩu và trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp trong quá trình nhập khẩu nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra với kết
quả thu đƣợc ở mức cao nhất và chi phi bỏ ra là thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ phản ánh hiệu quả mang lại cho
doanh nghiệp và ngƣời lao động mà còn phản ánh những lợi ích mang lại cho xã hội
và nền kinh tế.
2.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là việc sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp vào hoạt động nhập khẩu một cách hiệu quả sao cho thu về mức lợi nhuận
SVTH: Nguyễn Thị Năm
9
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Đây chính là vấn đề liên quan đến việc tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Trên thị trƣờng ngày nay, việc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng diễn ra khốc liệt và gay gắt. Để đứng vững trên thị trƣờng
thì các doanh nghiệp phải nâng cao chất lƣợng hàng hóa, giảm chi phí nhằm tối đa
hóa lợi nhuận. Chỉ có nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì doanh nghiệp
mới tăng đƣợc lợi nhuận, tiết kiệm đƣợc chi phí, giúp cho doanh nghiệp có thêm
nguồn lực để mở rộng sản xuất kinh doanh, quy mô ngày càng đƣợc mở rộng, nâng
cao khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng chính là nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp, tức là doanh nghiệp có điều kiện để chăm sóc đến cuộc sống của ngƣời lao
động hơn, cải thiện chế độ làm việc
Nhập khẩu chính là hình thức nhằm thỏa mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng,
cung cấp cho họ những hàng hóa mà không sản xuất đƣợc ở trong nƣớc hoặc hàng
hóa trong nƣớc không đáp ứng đủ yêu cầu. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả nhập
khẩu sẽ đem lại cho ngƣời tiêu dùng những hàng hóa tốt hơn, giá cả hợp lý hơn, đi
cùng với nó là những dịch vụ tốt hơn.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đóng một vai
trò hết sức quan trọng, giúp nền kinh tế bù đắp đƣợc những sản phẩm, những hàng
hóa đang còn thiếu hụt trong nƣớc giúp nền kinh tế phân bổ nguồn lực khan hiếm
của mình một cách tiết kiệm, đúng mục đích và thu đƣợc hiệu quả cao.
Tóm lại nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ đem lại lợi ích
trƣớc mắt mà còn đem lại lợi ích lâu dài cho mỗi doanh nghiệp tham gia kinh doanh,
cho ngƣời tiêu dùng và cho cả nền kinh tế, cả xã hội.
2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu :
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp.
Về mặt lƣợng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả
các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
SVTH: Nguyễn Thị Năm
10
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
- Công thức chung
Trong đó :
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R : Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C : Tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu.
C = Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + Chi phí lƣu thông, bán hàng + Thuế
Tỷ suất lợi nhuận :
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh :
Dv
V
Trong đó : DV : tỷ suất lợi nhuận theo vốn.
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
V : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, nghĩa là số tiền lãi
hay thu nhập thuần túy trên một đồng vốn.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu :
Dr
Trong đó : DR : Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R : Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lƣợng lợi nhuận thu đƣợc từ một
đồng doanh thu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí :
Dc
Trong đó : DC : Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C : Tổng chi phí cho hoat động kinh doanh nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí đƣa vào hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thì thu đƣợc bao nhiêu lợi nhuận thuần
SVTH: Nguyễn Thị Năm
11
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Doanh lợi nhập khẩu:
Dn
R
100
Cn
Trong đó : Dn : Doanh lợi nhập khẩu.
R : Doanh thu bán hàng nhập khẩu.
Cn : Tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu chuyển ra tiền Việt Nam theo tỷ
giá của ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng Việt Nam bá ra cho hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, doanh nghiệp nhận lại đƣợc bao nhiêu.
Nếu Dn >100% : doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận
Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu:
DNK
RNK
C NK
Trong đó:
:Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu.
: Tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu tính bằng bản tệ (VND).
: Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa tính bằng ngoại tệ nhập.
Chỉ tiêu này cho biết số lƣợng bản tệ mà doanh nghiệp thu đƣợc khi bá ra một
đồng ngoại tệ.
Nếu tỷ suất ngoại tệ > tỷ giá hối đoái (do ngân hàng Nhà nƣớc quy định), việc
sử dụng ngoại tệ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp đƣợc coi là
có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu suất sinh lợi của vốn :
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Tốc độ quay vòng vốn kinh doanh nhập khẩu :
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lƣu động =
Vốn lƣu động bình quân sử dụng trong kỳ
SVTH: Nguyễn Thị Năm
12
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Số vòng quay vốn lƣu động cho biết vốn lƣu động quay đƣợc bao nhiêu vòng
trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngƣợc lại.
Kỳ luân chuyển bình quân vốn lƣu động :
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển bình quân vốn lƣu động =
Số vòng quay của vốn lƣu động
(Số ngày trong kỳ : nếu tính 1 năm là 360 ngày)
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lƣu động là số ngày bình quân cần thiết
để vốn lƣu động thực hiện đƣợc một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lƣu động càng lớn
2.2.4 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.4.1 Tăng doanh thu
Tăng doanh thu chính là tìm cách đẩy mạnh đầu ra cho quy trình kinh doanh.
Nói cách khác doanh nghiệp phải tìm ra biện pháp để tiêu thụ đƣợc nhiều hàng hóa
hơn, hoặc bán đƣợc hàng hóa với giá cao hơn. Có nhiều biện pháp mà doanh nghiệp
có thể áp dụng để tăng doanh thu nhƣ:
- Làm tốt công tác Marketing để nắm bắt đúng nhu cầu của khách hàng, giúp
nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của mình hơn.
- Kinh doanh các sản phẩm có chất lƣợng tốt, mẫu mã đẹp hoặc cung cấp các
dịch vụ sau bán hàng để thu hút khách hàng.
- Mở rộng đoạn thị trƣờng mục tiêu của doanh nghiệp
- v.v…
2.2.4.2 Giảm chi phí
Việc giảm chi phí liên quan chủ yếu đến các yếu tố đầu vào của quá trình
kinh doanh. Doanh nghiệp cần tìm ra các biện pháp để loại bỏ những chi phí bất
hợp lý hoặc tính toán để cắt giảm tối đa mức chi phí hiện tại. Cách này có thể giúp
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn trƣớc, thậm chí còn thấp hơn đối thủ
cạnh tranh, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể bán đƣợc nhiều hàng hóa hơn hoặc thu
về nhiều lợi nhuận hơn. Một số biện pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng:
SVTH: Nguyễn Thị Năm
13
Lớp: K47E2
GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
- Phân bổ lao động hợp lý
- Đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn
- v.v…
2.2.4.3 Tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí
Nói chung doanh nghiệp thƣờng khó có thể giảm đầu vào mà không làm ảnh
hƣởng đến giá trị đầu ra và ngƣợc lại. Trong trƣờng hợp này, doanh nghiệp chỉ có
thể tìm mọi biện pháp để tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
Với sản phẩm tốt hơn, kênh phân phối hiệu quả hơn, trình độ lao động cao hơn...thì
chi phí kinh doanh sẽ đƣợc sử dụng tiết kiệm hơn, sản phẩm có chất lƣợng tốt và giá
thành hạ nên thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn.
Từ những biện pháp có tính định hƣớng trên, các doanh nghiệp cần phải xem
xét để tìm ra biện pháp cụ thể phù hợp với khả năng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Trong thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp và từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Dựa vào tính chất khách quan của các yếu tố, có thể chia thành
hai nhóm yếu tố chủ yếu là : nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan.
2.3.1. Các nhân tố khách quan
Chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc về nhập khẩu
Đối với hoạt động nhập khẩu Nhà nƣớc luôn có những chính sách, luật lệ nghiêm
ngặt đối với hàng hóa nhập khẩu và cách thức thực hiện hoạt động nhập khẩu.
- Căn cứ vào luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì:
+ Khoản 1 điều 5 quy định: “sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi
trồng, đánh bắt chƣa chế bến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thƣờng của tổ chức, các nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu”
thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT.
+ Khoản 2 điều 8 quy định: “thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi
khác” áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
- Căn cứ vào nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của chính phủ quy
SVTH: Nguyễn Thị Năm
14
Lớp: K47E2
- Xem thêm -