Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất ở nhà máy nokia việt nam...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất ở nhà máy nokia việt nam

.PDF
90
71
137

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN NGỌC KHÁNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT Ở NHÀ MÁY NOKIA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN NGỌC KHÁNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT Ở NHÀ MÁY NOKIA VIỆT NAM Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS VŨ CHÍ LỘC XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH CÁN BỘ HƯỚNG DẪN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2015 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i CAM KẾT .................................................................................................................. ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... iii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT .................................................................. 5 1.1 Tổng quan tình hình các nghiên cứu .................................................................... 5 1.2 Khái quát về sản xuất và hiệu quả sản xuất ........................................................... 6 1.2.1 Khái niệm về sản xuất.................................................................................6 1.2.2 Đặc điểm của sản xuất hiện đại ..................................................................7 1.2.3 Khái niệm về hiệu quả sản xuất ..................................................................8 1.2.4 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất .............9 1.2.5 Vai trò của hiệu quả hoạt động xản xuất ..................................................11 1.3 Hướng nghiên cứu quản lý hiệu quả sản xuất ..................................................... 12 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất .................................................... 16 1.4.1 Nhóm yếu tố bên ngoài .............................................................................16 1.4.2 Nhóm yếu tố bên trong .............................................................................19 1.5 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất ...................................................... 22 1.6 Đánh giá hiệu quả sản xuất theo chỉ số KPI (Key Performance Indicator) ....... 24 1.7 Quản trị chất lượng theo hệ thống ISO 9001 ...................................................... 26 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CƢ́U ....................... 28 2.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 28 2.2 Thu thập dữ liệu .................................................................................................. 28 2.2.1 Dữ liệu sơ cấp ...........................................................................................28 2.2.2 Dữ liệu thứ cấp .........................................................................................30 2.3 Phương pháp phân tích ........................................................................................ 30 2.3.1Phương pháp chi tiết ..................................................................................30 2.3.2 Phương pháp so sánh ................................................................................31 2.3.3 Phương pháp loại trừ ................................................................................32 2.3.4 Phương pháp thay thế liên hoàn ...............................................................32 2.3.5 Phương pháp số chênh lệch ......................................................................34 2.3.6Phương pháp phân tích định tính ...............................................................34 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở NHÀ MÁY NOKIA VIỆT NAM....................... 37 3.1 Một số nét về nhà máy Nokia. ............................................................................. 37 3.1.1 Khái quát về Nokia ...................................................................................37 3.1.2 Khách hàng ...............................................................................................38 3.1.3 Dịch vụ chăm sóc khách hàng (Nokia Care) ............................................39 3.1.4 Nhà cung cấp ............................................................................................39 3.1.5 Sản phẩm...................................................................................................40 3.1.6 Thay đổi lớn của thương hiệu Nokia ........................................................41 3.2 Phân tích hiệu quả sản xuất của nhà máy Nokia Việt Nam ................................ 42 3.2.1 Bố trí sản xuất ...........................................................................................42 3.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực.......................................................................46 3.2.3 Thực trạng chất lượng sản phẩm ..............................................................47 3.2.4 Thực trạng áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001 -2008 vào chất lượng sản phẩm tại nhà máy ........................................................................................50 3.3 Đánh giá hiệu quả sản xuất của xưởng lắp ráp .................................................... 53 3.4 Ưu nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng .................................................. 56 CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY NOKIA VIỆT NAM .......................... 58 4.1 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Nokia Việt Nam trong giai đoạn tới...................................................................................................... 58 4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Nokia Việt Nam trong giai đoạn tới .......................................................................... 59 4.2.1 Tăng cường quản lý, sử dụng các nguồn lực ............................................59 4.2.2 Các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để nâng cao trình độ hiện tại của công nghệ .......................................................................................61 4.2.3 Các biện pháp nâng cao trình độ sử dụng hợp lý tiết kiện nguyên vật liệu trong sản xuất. ....................................................................................................63 4.2.4 Cải tiến quy trình đào tạo..........................................................................64 4.2.5 Hoàn thiện và đổi mới việc bố trí sản xuất ...............................................66 4.2.6 Tổ chức công tác thiết kế sản phẩm và thay đổi quy trình công nghệ......70 4.2.7 Giám sát việc tuân thủ ISO 9001 và định hướng cho nhân viên tự giác tuân thủ ..............................................................................................................73 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76 PHỤ LỤC: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT .................... 78 LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý và ủng hộ của thầy giáo hướng dẫn PGS-TS Vũ Chí Lộc, tôi đã thực hiện đề tài NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT Ở NHÀ MÁY NOKIA VIỆT NAM. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn PGS-TS Vũ Chí Lộc, đã tận tình chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Xin cám ơn anh Phạm Khắc Cương – trưởng phòng bảo dưỡng và Mr. Hank Cheng – Giám đốc đơn vị sản xuất hoàn thiện sản phẩm của nhà máy Nokia Việt Nam, đã cho phép tôi được sử dụng và khai thác dữ liệu về hoạt động sản xuất của nhà máy trong quá trình thực hiện luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài nghiên cứu một cách hoàn chỉnh nhất song do buổi đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa nhận ra. Tôi rất mong được sự đóng góp của quí thầy cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn nữa. Tôi xin chân thành cám ơn. i CAM KẾT Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định và được sự đồng ý cho phép sử dụng của các cấp có thẩm quyền của nhà máy Nokia Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tác giả Nguyễn Ngọc Khánh ii TÓM TẮT LUẬN VĂN Trình bày lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất, phân biệt với hiệu quả hoạt động sản xuất-kinh doanh. Áp dụng vào nhà máy Nokia Việt Nam nhằm phân tích thực trạng đồng thời nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của nhà máy. Những giải pháp đề xuất này đảm bảo phù hợp với chiến lược chung về sản xuất của tập đoàn. iii DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải tiếng Anh Diễn giải tiếng Việt BA Board Assembly Lắp ráp linh kiện bề mặt bản mạch FA Final Assembly Lắp ráp hoàn thiện sản phẩm KPI Key Performance Indicator Chỉ số đánh giá hoạt động FPY First Pass Yield Tỉ lệ đạt chất lượng ngay lần đầu tiên đo kiểm MFR Manufacturing Failure Rate Tỉ lệ sản phẩm lỗi trong sản xuất MBO Management By Objective Quản lý theo mục tiêu MBP Management By Process Quản lý theo quá trình iv DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 1.1 Tương quan so sánh các chỉ số phản ánh hoạt động sản xuất 14 của nhà máy Nokia Việt Nam và Nokia Đông Quảng (Trung Quốc) Bảng 3.1 Kết quả KPI một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất năm 2014 41 Bảng 3.2 Tương quan so sánh các chỉ số phản ánh hoạt động sản xuất 41 của nhà máy Nokia Việt Nam và Nokia Đông Quảng (Trung Quốc) Bảng 3.3. Phân bổ nguồn nhân lực tính đến tháng 6-2015 42 Bảng 3.4. Kết quả KPI một số chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm năm 2014 45 Bảng 3.5 Kết quả khảo sát điều tra về hiệu quả hoạt động sản xuất 50 DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 1-1: Quá trình sản xuất 4 Hình 2-1. Quy trình nghiên cứu 24 Hình 3-1 Quy trình công nghệ tại xưởng lắp ráp BA và FA 39 Hình 3-2 Bố trí dây chuyền sản xuất 40 Hình 3-3 Chỉ số FPY (First Pass Yield) – Tỉ lệ đạt chất lượng trong lần đo 44 kiểm đầu tiên Hình 3-4 Chỉ số MFR lỗi theo quy trình sản xuất 44 Hình 3-5 Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng ngay từ lần đo kiểm đầu tiên, theo 46 chủng loại sản phẩm v LỜI MỞ ĐẦU 1.Sự cần thiết của đề tài Với lịch sử 145 năm phát triển, Nokia có xuất phát điểm là một nhà máy chế biến gỗ nhưng đến năm 1964, Nokia đã tham gia vào lĩnh vực sản xuất và cung cấp thiết bị viễn thông – di động. Riêng đối với lĩnh vực sản xuất điện thoại di động, Nokia đã có một thập kỷ là nhà sản xuất lớn nhất thế giới (từng chiếm 40% thị trường điện thoại di động toàn cầu vào năm 2007). Mặc dù hiện nay không còn giữ được vị trị số một thế giới này nữa nhưng thương hiệu Nokia vẫn là một thương hiệu lớn được người tiêu dùng toàn thế giới yêu chuộng. Tháng 04 năm 2013, nhà máy Nokia Việt Nam chính thức được khởi công xây dựng với diện tích lên tới 70ha và được đặt tại khu công nghiệp VSIP (Việt Nam – Singapore) huyện Phù Chẩn, tỉnh Bắc Ninh. Đến tháng 10 năm 2013, nhà máy chính thức đi vào hoạt động và trở thành nhà máy thứ 8 trên toàn cầu của tập đoàn Nokia. Mục tiêu của nhà máy là sử dụng dây chuyền tự động hóa của tập đoàn để sản xuất điện thoại di động mang thương hiệu Nokia nhằm tăng cường năng lực sản xuất và xuất khẩu, cung ứng sản phẩm cho các thị trường khác nhau trên thế giới. Hiện nay nhà máy đang tạo công ăn việc làm cho gần 7000 lao động. Sản lượng hàng tháng đạt hơn 10 triệu sản phẩm (số liệu thống kê 2015). Là nhà máy trẻ nhất trong số tất cả các nhà máy của tập đoàn Nokia lại đang trong giai đoạn tiếp tục mở rộng, phát triển và ổn định sản xuất, do vậy ở nhà máy Nokia Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu kém trong hoạt động sản xuất. Chính điều này làm cản trở và gây kém hiệu quả, lãng phí trong hoạt động sản xuất của đơn vị này. Trong những báo cáo tháng, quí, năm khi so sánh các tiêu chí đánh giá hoạt động (KPI) giữa các nhà máy trong tập đoàn Nokia (nhà máy Nokia Dongguan, Nokia Beijing, Nokia Manaus…), thì Nokia Việt Nam luôn đứng ở thứ hạng cuối. Đó là thực tế rất đáng để những người đang học tập và nghiên cứu chuyên ngành quản trị kinh doanh và cũng là thành viên của Nokia Việt Nam phải băn khoăn trăn trở. 1 Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tôi đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của nhà máy Nokia Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản trị Kinh doanh. Đề tài này được thực hiện với mong muốn tìm hiểu và phân tích hiệu quả hiện nay của hoạt động sản xuất tại nhà máy Nokia Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất tại đơn vị này, nhằm giúp đơn vị thích nghi và phát triển trong nền công nghiệp thông tin di động giàu tiềm năng nhưng nhiều thử thách trong bối cảnh mức độ cạnh tranh ngày càng cao trên toàn cầu hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Mục đích: Hệ thống hóa lại các lý thuyết nghiên cứu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đúc kết, đưa ra khái niệm và nghiên cứu về hiệu quả hoạt động sản xuất (tách rời hoạt động kinh doanh). -Nhiệm vụ nghiên cứu: + Phản ánh, phân tích thực trạng của hoạt động sản xuất của nhà máy Nokia Việt Nam trong thời gian 2013-2015. Từ đó tìm ra ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động sản xuất ở nhà máy Nokia Việt Nam. + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất ở nhà máy Nokia Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động của các phòng ban tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào qui trình sản xuất (chất lượng, bảo dưỡng, sản xuất)tại nhà máy Nokia Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: tại 2 xưởng sản xuất BA (Board Assembly) – dây chuyền lắp ráp và FA (Final Assembly)- dây chuyền hoàn thiệncủa nhà máy Nokia Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 4. Các câu hỏi nghiên cứu 2 - Chỉ cần dựa trên tiêu chí về sản lượng là đã đánh giá được hoàn toàn chính xác về hiệu quả sản xuất?Điều đó có nghĩa là càng sản xuất ra nhiều sản phẩm thì hiểu quả sản xuất càng cao? - Chất lượng của sản phẩm được khách hàng đánh giá cao đã đủ để khẳng định nên chất lượng của toàn bộ dây chuyền sản xuất? Tiêu chí nào để khẳng định chất lượng thực sự của sản phẩm? - Đối với một tổ chức có qui mô nhân sự lớn như Nokia Việt Nam,cần sự linh hoạt, mềm dẻo trong quản trị sản xuấtnhằm đáp ứng được mọi yêu cầu sản xuất từ phía khách hàng hay cần sự tuân thủ tuyệt đối, một cách cứng nhắc các qui trình đã được đề ra? 5. Đóng góp của luận văn Trên cơ sở tổng quan, hệ thống hóa và chọn lọc các quan điểm của các học giả, các nhà kinh tế, nghiên cứu làm rõ khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất (tách rời khỏi hoạt động kinh doanh) Từ cơ sở lý luận này, tác giả áp dụng nhằm phân tích thực trạng hiện đang gây cản trở hoạt động sản xuất ở Nokia Việt Nam. Những yếu tố gây cản trở hoạt động sản xuất này cũng có thể tồn tại ở các doanh nghiệp sản xuất khác, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Ngoài ra, các giải pháp tác giả đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất ở Nokia Việt Nam cũng hoàn toàn có thể áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất khác. 6. Kết cấu luận văn Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc thành 4 chương  Phần giới thiệu  Chương 1. Tổng quan tinh hình nghiên cứu và lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất.  Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu  Chương 3. Thực trạng và phân tích hiệu quả hiện nay của hoạt động sản xuất ở nhà máy Nokia Việt Nam. 3  Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất ở nhà máy Nokia Việt Nam. Kết luận 4 CHƢƠNG 1TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 1.1 Tổng quan tình hình các nghiên cứu Đã có rất nhiều các công trình, luận văn nghiên cứu về hoạt động sản xuấtkinh doanh. Công trình tiêu biểu: Phân tích hiệu quả sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh- luận văn thạc sỹ kinh tế trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh mã số 60.31.05. Đề tài này tập trung vào hệ thống hóa các lý thuyết nghiên cứu về phân phối và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên số liệu phân tích của 8 ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp như chế biến thực phẩm, hóa chất, cao su, thuộc da, dệt may,... Tác giả đã ứng dụng mô hình kinh tế lượng để thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tác động đến hiệu quả sản xuất – kinh doanh. Cơ sở lý thuyết của đề tài này là những tư tưởng về giá trị thặng dư của Karl Max, lý thuyết về phân phối của các nhà kinh tế khác như Adam Smith, David Ricardo, Alfred Marshall. Tuy nhiên, những phân tích của công trình này tập trung sâu về hiệu quả kinh doanh chứ không tách rời hiệu quả sản xuất khỏi hoạt động kinh doanh. Cho tới nay vẫn chưa có nghiên cứu nào cụ thể và sâu sắc về chỉ riêng về hiệu quả hoạt động sản xuất và đặc biệt là hiệu quả hoạt động sản xuất của nhà máy Nokia Việt Nam. Do đặc thù của dây chuyền sản xuất điện thoại di động của Nokia dựa trên những máy móc, trang thiết bị có tính tự động hóa cao, hiện đại. Ngoài ra, mức độ chuyên môn hóa rất cao trên qui trình sản xuất của nhà máy khiến các cán bộ, chuyên gia chỉ am hiểu sâu về bộ phận của mình mà chưa có đủ kiến thức và kinh nghiệm về các bộ phận khác để thúc đẩy hiệu quả chung của cả nhà máy. Điều này khiến cho trong nội bộ nhà máy này, cũng chưa có những dự án, chương trình nghiên cứu tổng thể về hiệu quả hoạt động của toàn bộ dây chuyền sản xuất. 5 1.2Khái quát về sản xuất và hiệu quả sản xuất 1.2.1 Khái niệm về sản xuất Theo quan niệm phổ biến trên thế giới thì sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ở nước ta lâu nay có một số người thường cho rằng chỉ có những doanh nghiệp chế tạo, sản xuất các sản phẩm vật chất có hình thái cụ thể như xi măng, tủ lạnh,... mới gọi là các đơn vị sản xuất. Những đơn vị khác không sản xuất các sản phẩm vật chất đều xếp vào loại các đơn vị phi sản xuất. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, quan niệm như vậy không còn phù hợp nữa. Một hệ thống sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu thô, con người, máy móc, nhà xưởng, kỹ thuật công nghệ, tiền mặt và các nguồn tài nguyên khác để chuyển đổi nó thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Sự chuyển đổi này là hoạt động trọng tâm và phổ biến của hệ thống sản xuất. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị hệ thống sản xuất, là các hoạt động chuyển hóa của sản xuất. Hình 1-1 Quá trình sản xuất Như vậy, về thực chất sản xuất chính là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào biến chúng thành các sản phẩm hoặc dịch vụ ở đầu ra. Ta có thể hình dung quá trình này như trong hình 1-1. Theo nghĩa rộng, sản xuất bao hàm bất kỳ hoạt động nào nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Nó có thể phân thành: sản xuất bậc 1; sản xuất bậc 2 và sản xuất bậc 3. 6 - Sản xuất bậc 1 (sản xuất sơ chế): là hình thức sản xuất dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc là những hoạt động sử dụng các nguồn tài nguyên có sẵn, còn ở dạng tự nhiên như khai thác quặng mỏ, khai thác lâm sản, đánh bắt hải sản, trồng trọt,... - Sản xuất bậc 2 (công nghiệp chế biến): là hình thức sản xuất, chế tạo, chế biến các loại nguyên liệu thô hay tài nguyên thiên nhiên biến thành hàng hóa như gỗ chế biến thành bàn 2 ghế, quặng mỏ biến thành sắt thép. Sản xuất bậc 2 bao gồm cả việc chế tạo các bộ phận cấu thành được dùng để lắp ráp thành sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm công nghiệp. - Sản xuất bậc 3 (công nghiệp dịch vụ): Cung cấp hệ thống các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của con người. Trong nền sản xuất bậc 3, dịch vụ được sản xuất ra nhiều hơn các hàng hóa hữu hình. Các nhà sản xuất công nghiệp được cung cấp những điều kiện thuận lợi và dịch vụ trong phạm vi rộng lớn. Các công ty vận tải chuyên chở sản phẩm của các nhà sản xuất từ nhà máy đến các nhà bán lẻ. Các nhà bán buôn và nhà bán lẻ cung cấp các dịch vụ đến người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra còn nhiều loại dịch vụ khác như: bốc dỡ hàng hóa, bưu điện, viễn thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, y tế, giáo dục, nhà hàng, khách sạn,... 1.2.2 Đặc điểm của sản xuất hiện đại Quản trị sản xuất ngày càng được các nhà quản trị cấp cao quan tâm, coi đó như là một vũ khí cạnh tranh sắc bén. Sự thành công chiến lược của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự đánh giá, tạo dựng, phát triển các nguồn lực từ chức năng sản xuất. Sản xuất hiện đại có những đặc điểm: Thứ nhất, sản xuất hiện đại yêu cầu phải có kế hoạch hợp lý, khoa học, có đội ngũ kỹ sư giỏi, công nhân được đào tạo tốt và thiết bị hiện đại. Thứ hai, quan tâm ngày càng nhiều đến thương hiệu và chất lượng sản phẩm. Đây là một tất yếu khách quan khi mà tiến bộ kỹ thuật ngày càng phát triển với mức độ cao và yêu cầu của cuộc sống ngày càng nâng cao. 7 Thứ ba, càng nhận thức rõ con người là tài sản quí nhất của công ty. Yêu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất, cùng với sự phát triển của máy móc thiết bị, vai trò năng động của con người trở nên chiếm vị trí quyết định cho sự thành công trong các hệ thống sản xuất. Thứ tư, sản xuất hiện đại ngày càng quan tâm đến vấn đề kiểm soát chi phí. Việc kiểm soát chi phí được quan tâm thường xuyên hơn trong từng chức năng, trong mỗi giai đoạn quản lý. Thứ năm, sản xuất hiện đại dựa trên nền tảng tập trung và chuyên môn hóa cao. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã làm cho các công ty thấy rằng không thể tham gia vào mọi lĩnh vực, mà cần phải tập trung vào lĩnh vực nào mình có thế mạnh để giành vị thế cạnh tranh. Thứ sáu, sản xuất hiện đại cũng thừa nhận yêu cầu về tính mềm dẻo của hệ thống sản xuất. Sản xuất hàng loạt, qui mô lớn đã từng chiếm ưu thế làm giảm chi phí sản xuất. Nhưng khi nhu cầu ngày càng đa dạng, biến đổi càng nhanh thì các đơn vị vừa−nhỏ, độc lập mềm dẻo có vị trí thích đáng. Thứ bảy, sự phát triển của cơ khí hoá trong sản xuất từ chỗ thay thế cho lao động nặng nhọc, đến nay đã ứng dụng nhiều hệ thống sản xuất tự động điều khiển bằng chương trình. Thứ tám, ngày càng ứng dụng nhiều thành tựu của công nghệ tin học, máy tính trợ giúp đắc lực cho các công việc quản lý hệ thống sản xuất. Thứ chín, mô phỏng các mô hình toán học được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ cho việc ra quyết định sản xuất – kinh doanh. 1.2.3 Khái niệm về hiệu quả sản xuất Hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lí nói chung để đáp ứng các nhu cầu xã hội và đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nâng cao hiệu quả sản xuất được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sản 8 xuất của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục tiêu định lượng hoặc định tính theo hướng tích cực. Có quan điểm cho rằng: “ Hiệu quả sản xuất diễn ra trong xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một hệ thống sản xuất có hiệu quả là nằm trên giới hạn của khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Xét trên góc độ lý thuyết, hiệu quả sản xuất chỉ có thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đạt được mức hiệu quả này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị trường nhưng không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện thực. 1.2.4 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất Theo Phạm Ngọc Kiểm : “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ ” (Phạm Ngọc Kiểm, 1999, Thống kê doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, trang 251). Kinh tế thương mại dịch vụ - Nhà xuất bản thông kê 1998 đã đề cập một quan điểm khác về hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là: “ Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này có ưu điểm là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa phản ánh được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra 9 hoặc chi phí bỏ ra, nhưng trên thực tế thì các yếu tố này không ở trạng thái tĩnh mà luôn biến đổi và vận động. Đỗ Hoàng Toàn cũng đã đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh doanh: “Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân nhắc, tính toánchính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể” (Đỗ Hoàng Toàn, 1994), Những vấn đề cơ bản về quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, 1994, trang 261). Từ các khái niệm trên có thể tổng hợp và đưa ra công thức chung để đánh giá hiệu quả kinh doanh như sau: Hiệu quả kinh doanh = 𝐾ế𝑡𝑞𝑢 ảđầ𝑢𝑟𝑎 𝐶ℎ𝑖𝑃ℎíđầ𝑢𝑣à𝑜 Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi nhuận gộp, kim ngạch xuất nhập khẩu… Chi phí đầu vào bao gồm: lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay. Theo cách hiểu như trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa kết quả đầu vào và kết quả đầu ra mà hiệu quảsản xuất kinh doanh được hiểu trước hết là phải hoàn thành mục tiêu kinh doanh, nếu không hoàn thành mục tiêu kinhdoanh thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu kinh doanh đó cần phải sử dụng nguồn lực như thế nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào cũng là để đạt được mục tiêu thì phải giảm chi phí mà vấn đề là sử dụng chi phí đó như thế nào, có những chi phí không cần thiết thì phải giảm nhưng cũng có những chi phí cần tăng lên vì chính việc tăng những chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng kết quả đầu ra và hoàn thành mục tiêu tốt hơn. Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu thị mối tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất