MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................I
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. IV
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ....................................................... VI
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................................2
2.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới............................2
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ...............................................................3
2.3 Khoảng trống nghiên cứu và những vấn đề mà luận án sẽ kế thừa: ...................4
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ...........................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................6
6. Những điểm mới của Luận án ...................................................................................8
7. Kết cấu của luận án ...................................................................................................8
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ
QUỸ ............................................................................................................ 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ ....................................9
1.1.1. Quỹ đầu tư .......................................................................................................9
1.1.2. Công ty quản lý quỹ đầu tư ...........................................................................16
1.1.3. Tổ chức và quản lý hoạt động của công ty quản lý quỹ ...............................21
1.1.4. Hoạt động nghiệp vụ của công ty quản lý quỹ .............................................31
1.1.5. Vai trò của công ty quản lý quỹ đầu tư .........................................................40
1.2. LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
ĐẦU TƯ ......................................................................................................................42
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của công ty quản lý quỹ ..........................42
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ ..........45
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của công ty quản lý quỹ đầu tư
.................................................................................................................................57
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ ......................................................................61
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế .....................................................................................61
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam .............................................................................66
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ................................................. 67
I
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM ...............................................................................................67
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Quản lý Quỹ Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam ...............................................................................67
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty quản lý quỹ Ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam ............................................................................69
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2016 của Công ty Quản lý Quỹ
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam...............................................................71
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ..............................................79
2.2.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động nguồn vốn ...................................79
2.2.2. Thực trạng về hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty quản lý quỹ Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam .....................................................................82
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .........110
2.3.1. Kết quả đạt được .........................................................................................110
2.3.2. Hạn chế .......................................................................................................111
2.3.3. Nguyên nhân ...............................................................................................112
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................ 125
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
QUẢN LÝ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .........................125
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế vĩ mô .........................................................................125
3.1.2. Quan điểm của tác giả về mục tiêu phát triển của Công ty ........................132
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty Quản lý Quỹ Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam ...................................................................133
3.1.4. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam ...................................................................136
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
QUẢN LÝ QUỸ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ...............137
3.2.1. Tái cơ cấu mô hình hoạt động của Công ty, hoàn thiện quy chế, quy trình
nghiệp vụ ...............................................................................................................137
3.2.2. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin thị trường nhằm tư vấn
chiến lược đầu tư ngắn, trung và dài hạn cho ban lãnh đạo ..................................143
3.2.3. Xây dựng bộ chỉ số làm cơ sở xây dựng các quỹ chỉ số hay danh mục đầu tư
ủy thác ...................................................................................................................145
3.2.4. Thành lập các quỹ đầu tư nhằm thu hút nhà đầu tư và đưa ra các sản phẩm
mới, sản phẩm thị trường chứng khoán phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro đầu tư
cũng như tạo đòn bẩy tài chính, đầu cơ hoặc cơ cấu rủi ro ....................................146
3.2.5. Xây dựng công cụ phòng ngừa rủi ro cho từng mảng hoạt động của Công ty
sử dụng mô hình toán thống kê .............................................................................152
II
3.2.6. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư ......................154
3.2.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách xây dựng khung quản lý nguồn vốn
hiệu quả .................................................................................................................156
3.2.8. Nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách nâng cao chất lượng hệ thống báo
cáo nghiên cứu của Công ty ..................................................................................156
3.2.9. Đầu tư, phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại ...........................158
3.2.10. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ ....................................................159
3.2.11. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước .160
3.2.12. Phát triển các hoạt động marketing, chăm sóc và thu hút khách hàng mới.
...............................................................................................................................161
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ ..............................................................................................162
3.3.1. Các kiến nghị với Nhà Nước, Chính Phủ ...................................................162
3.3.2. Các kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban chứng khoán Nhà nước
...............................................................................................................................164
3.3.3. Các kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam..................164
KẾT LUẬN ............................................................................................ 166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. i
PHỤ LỤC .....................................................................................................
III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Giải nghĩa
Viết tắt
CAPM
ECB
FED
IMAS
IMF
IPO
M&A
NAV
NCS
OTC
P/E
PEG
QLQ
REITS
ROA
ROE
SEC
Capital Asset Pricing Model
Mô hình định giá tài sản vốn
European Central Bank
Ngân hàng Trung ương Châu Âu
Federal Reserve System
Cục dự trữ liên bang Mỹ
Investment Management Association of Singapore
Hiệp hội quản lý đầu tư Singapore
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
Initial Public Offering
Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng
Mergers and Acquisitions
Hoạt động mua bán, sát nhập
Net Asset Value
Giá trị tài sản thuần
Nghiên cứu sinh
Over the Counter market
Thị trường chứng khoán phi tập trung
Price to Earnings ratio
Hệ số giá trên thu nhập của cổ phiếu
Price/Earnings to Growth ratio
Hệ số giá trên thu nhập chia cho tốc độ tăng trưởng
Quản lý quỹ
Real Estate Investment Trust
Quỹ tín thác đầu tư Bất động sản
Return on Assets
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Return on Equity
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
U.S Securities and Exchange Commission
Ủy ban chứng khoán và Sàn giao dịch Mỹ
IV
SET
SML
SSGA
UBCKNN
VaR
VVDIF
WB
The Stock Exchange of Thailand
Thị trường chứng khoán Thái Lan
Security Market Line
Đường thị trường chứng khoán - Đường biểu diễn rủi ro
thị trường đối với thu nhập toàn thị trường.
State Street Global Advisors
Công ty quản lý quỹ SSGA
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Value at Risk
Giá trị chịu rủi ro/ Hạn mức giá trị chịu r ủi ro
VietinBank Value Discovery Investment Fund
Quỹ đầu tư Khám phá giá trị Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam
World Bank - Ngân hàng thế giới
V
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng biểu
Trang
Biểu đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển vốn của quỹ đầu tư
16
Biểu đồ 1.2: Mô hình tổ chức của công ty quản lý quỹ
21
Biểu đồ 1.3: Tương tác giữa các bộ phận đối với một giao dịch đầu tư
22
Biểu đồ 1.4: Mô hình hoạt động quản lý quỹ đầu tư
32
Bảng 1.1: Bảng mô tả chiến thuật đầu tư của Công ty quản lý quỹ
33
Biểu đồ 1.5: Quy trình quản lý danh mục đầu tư
36
Biều đồ 1.6: Các loại tài sản đầu tư và mức độ rủi ro
38
Biểu đồ 1.7: Biểu đồ đánh giá danh mục đầu tư theo Jensen
55
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Quản lý Quỹ VietinBank
70
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản ủy thác của Công ty
74
Bảng 2.2: Doanh thu từ hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
75
Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động tư vấn
76
Bảng 2.4: Doanh thu từ hoạt động tài chính
77
Biểu đồ 2.2: Doanh Thu từ hoạt động Đầu tư Tài Chính
77
Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu Đầu tư Tài chính
78
Bảng 2.6: Tình hình Tài Sản - Nguồn vốn
79
Biểu đồ 2.3: Biến động Tổng nguồn vốn đầu tư của Công ty
80
Biểu đồ 2.4: Biến động Tổng vốn đầu tư ủy thác của Công ty
81
Bảng 2.8: Tổng nguồn vốn đầu tư của Công ty trong giai đoạn 2011-2016 82
Bảng 2.9: So sánh vốn chủ sở hữu của các Công ty Quản lý quỹ thuộc các
Ngân hàng
83
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn đầu tư của Công ty trong giai đoạn 2011-2016
83
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đầu tư của Công ty
84
Bảng 2.10: Đòn bẩy tài chính Công ty giai đoạn 2011-2016
85
Bảng 2.11: So sánh Hệ số đòn bẩy tài chính của các Công ty Quản lý quỹ
thuộc các Ngân hàng
85
Bảng 2.12: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Công ty
86
Bảng 2.13: So sánh tăng trưởng doanh thu năm 2016 của các Công ty Quản lý
quỹ thuộc các Ngân hàng
87
Bảng 2.14: Tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu của Công ty
88
Bảng 2.15: So sánh tổng doanh thu năm 2016 của các Công ty Quản lý quỹ
thuộc các Ngân hàng
88
Bảng 2.16: Tăng trưởng lợi nhuận gộp
89
Bảng 2.18: Một số chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận của Công ty
90
Bảng 2.20: Hệ số biến thiên của một số chỉ tiêu tài chính
93
Bảng 2.22: Chi phí nhân sự của Công ty QLQ Vietinbank từ 2011-2016
95
Bảng 2.23: So sánh chi phí nhân sự các Công ty QLQ thuộc các Ngân hàng
96
Bảng 2.24: Cơ cấu danh mục đầu tư ủy thác
97
VI
Bảng 2.25: Cơ cấu danh mục đầu tư ủy thác của các công ty quản lý quỹ trực
thuộc các ngân hàng thương mại 2016.
97
Bảng 2.26: Doanh thu ủy thác/Tổng tài sản ủy thác
98
Bảng 2.27: So sánh doanh thu từ phí quản lý tài sản ủy thác của các Công ty
Quản lý quỹ thuộc các Ngân hàng Thương mại
99
Bảng 2.29: So sánh tăng trưởng NAV của VVDIF với thị trường
101
Bảng 2.30: Các chỉ số đánh giá hiệu quả của Quỹ VVDIF
102
Bảng 2.31: Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của Công ty quản lý quỹ NH TMCP
Công thương Việt Nam
109
Bảng 2.32: Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của các công ty QLQ năm 2016
109
Bảng 2.33: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt nam trong 06 năm
113
Bảng 2.34: Chỉ số CPI trong giai đoạn từ 2011-2016
114
Biểu đồ 2.7: Tình hình thu chi ngân sách giai đoạn từ 2000-2016
115
Biểu đồ 3.1: Đề xuất thay đổi cơ cấu tổ chức Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam
139
VII
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói
riêng đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với thế giới. Lĩnh vực quản lý
quỹ cũng không nằm ngoài xu thế hội nhập và phát triển đó. Sau hơn 14 năm
phát triển, lĩnh vực quản lý quỹ hiện nay đã có sự tham gia của 46 công ty quản
lý quỹ với 30 quỹ đầu tư đang hoạt động. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công
ty quản lý quỹ trong và ngoài nước cũng như các tổ chức trung gian tài chính
tham gia thị trường dẫn đến yêu cầu cấp thiết đối với mỗi công ty trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động để tồn tại và phát triển.
Cùng với xu thế hội nhập, thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát
triển mạnh mẽ với việc bổ sung và hoàn thiện các sản phẩm đầu tư. Điều này
đem lại cho ngành quản lý quỹ một cơ hội để đa dạng hóa loại hình đầu tư với
với quỹ đóng, quỹ mở, quỹ thành viên, quỹ ETF, quỹ bất động sản… Số lượng
quỹ cũng tăng trở lại với nhiều chiến lược đầu tư khác nhau. Điều này đòi hỏi
các công ty quản lý quỹ phải quan tâm nhiều hơn đến việc kiểm soát và nâng
cao hiệu quả trong trong mọi lĩnh vực hoạt động của mình.
Bên cạnh đó, sự phát triển của Cách mạnh công nghệ 4.0 mở ra cho các
công ty quản lý quỹ một cơ hội lớn trong việc áp dụng khoa học công nghệ
không chỉ trong lĩnh vực đầu tư mà còn trong quản lý, giám sát mọi lĩnh vực
hoạt động của công ty.
Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một
công ty quản lý quỹ trẻ, mới tham gia thị trường từ năm 2011. Bên cạnh những
kết quả khả quan đã đạt được trong lĩnh vực đầu tư, quản lý quỹ thì việc tăng
cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động, áp dụng công nghệ vào các lĩnh
vực hoạt động để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh hiện nay vẫn
chưa được quan tâm đúng mức.
Xuất phát từ thực trạng trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế.
1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới
Khái niệm quản lý quỹ được giới thiệu bởi Ray Russel năm 2011 với đầy
đủ các khái niệm cơ bản về sự điều hành của công ty quản lý quỹ, biện pháp đo
lường hiệu quả đầu tư của công ty quản lý quỹ [53]. Nghiên cứu về các khía
cạnh, các mô hình của công ty quản lý quỹ trên thế giới cũng đã được thực hiện
bởi rất nhiều nhà nghiên cứu. Trong đó, Michael K. Berkowitz đã đánh giá rủi
ro của các nhà đầu tư trong quyết định đầu tư vào quỹ vào năm 2000 [49], Qiu
đã nghiên cứu về các sự khác biệt giữa các công nghệ được sử dụng trong công
ty quản lý quỹ [50]. Hiệu quả đầu tư của các quỹ khác nhau như quỹ tương hỗ,
quỹ đầu cơ hay quỹ chỉ số cũng được so sánh vào năm 2011 bởi Robert Pozen
và Theresa Hamacher [54]. Riêng đối với quỹ trái phiếu, Christopher R. Blake,
Edwin J. Elton và Martin J. Gruber đã chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi
phí quản lý và lợi suất đầu tư của quỹ trái phiếu [31]. Năm 2001, Melissa B.
Frey đã chứng minh được rằng: chiến lược đầu tư của những công ty quản lý
quỹ thuộc ngân hàng có thể bảo thủ hơn so với chiến lược của những công ty
quản lý quỹ khác nhưng không hề kém hiệu quả hơn [35]. Cũng nghiên cứu về
công ty quản lý quỹ trực thuộc ngân hàng thương mại, John G. Gallo, Vincent
P. Apilado và James W. Kolari đã chỉ ra rằng: quỹ tương hỗ làm tăng hiệu quả
hoạt động của ngân hàng thương mại và làm giảm rủi ro của ngân hàng
[36].Nhờ sự ảnh hưởng tích cực này vào năm 1996 mà sau đó các ngân hàng
thương mại đã liên tục mở ra các công ty tài chính sân sau, nhằm làm giảm rủi
ro và tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Huang Li, vào năm 2010, đã đưa
ra những kết luận về phương pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của những
công ty quản lý quỹ trực thuộc ngân hàng tại Trung Quốc [40]. Cheong Sing
Tng vào năm 2006 đã đánh giá mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động của công
ty quản lý quỹ và những nhân tố sau: rủi ro, chi phí, quy mô quỹ, và loại hình
công ty quản lý quỹ (thuộc ngân hàng hay phi ngân hàng) tại Singapore [33].
Về mô hình đánh giá hiệu quả của các công ty quản lý quỹ, chỉ tiêu giá
trị tài sản ròng của quỹ (NAV) được lần đầu giới thiệu tại Đạo luật về quỹ đầu
tư (Investment Company Act) năm 1940 của Mỹ. Mô hình đánh giá danh mục
2
đầu tư được công bố bởi H. M. Markowitz vào năm 1955 [38]. Ông vận dụng
toán học và những phương pháp máy tính vào giải quyết những vấn đề thực
tiễn, chẳng hạn như sự không chắc chắn trong việc ra quyết định đầu tư.
Markowitz đã cố gắng lượng hóa rủi ro, nhưng các nghiên cứu chỉ thực sự phát
triển khi William Sharpe phát triển mô hình CAPM vào năm 1964. Ông đã chỉ
ra số liệu quá khứ không phải là một chỉ tiêu đáng tin cậy để dự đoán hiệu quả
của hoạt động đầu tư trong tương lai [57]. Nghiên cứu của John L. Evans và
Stephen H. Archer đã kết luận với một danh mục xấp xỉ 10 cổ phiếu là đạt
được lợi ích biên của việc đa dạng hóa, để chứng minh cho khả năng hạn thiểu
rủi ro của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư [43]. Jensen [51] đã kiểm tra mô
hình CAPM một lần nữa và chỉ ra rằng các công ty quản lý quỹ nên đầu tư
nhiều hơn nữa vào việc nghiên cứu thị trường chứng khoán để dự đoán được
xu hướng chung của thị trường, giúp các nhà đầu tư tối đa hóa lợi nhuận trên
cơ sở rủi ro thấp nhất. Robert R. Grauer vào năm 2008 lại nhấn mạnh: các
phương pháp đo lường hiệu quả danh mục đầu tư của các quỹ hiện nay không
phù hợp với hiệu quả của những danh mục bị động [55]. Ngoài ra cũng đã có
rất nhiều nhà nghiên cứu về hiệu quả của công ty quản lý quỹ tại thị trường
quản lý quỹ châu Á [41], châu Âu [42] [43].
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại, có tương đối nhiều công trình
nghiên cứu khoa học về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam, chủ yếu là lĩnh vực quản trị rủi ro như luận án tiến sĩ của Nguyễn Đức Tú
năm 2012 [26], luận án tiến sĩ của Hoàng Xuân Phong năm 2014 [19]. Tuy
nhiên, số lượng công trình nghiên cứu về công ty quản lý quỹ còn rất ít. Đưa ra
lý thuyết làm nền tảng cho việc đào tạo về tài chính nói chung và ngành quản
lý quỹ nói riêng, Đại học kinh tế quốc dân (1993) đã biên dịch và xuất bản sách
“Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính” của Federic S. Miskhin và Giáo
trình Quản lý quỹ (dịch từ giáo trình “Quản lý danh mục đầu tư: một quá trình
năng động” của Maginn, J.L., Tuttle, D.L., Pinto, J.E. and McLeavey, D.W.
xuất bản năm 2007). Ngoài ra, thạc sỹ Châu Thiên Trúc Quỳnh cũng đã tìm
hiểu về hoạt động của quỹ đầu tư tại Việt Nam vào năm 2006 [22], thạc sỹ
3
Nguyễn Thị Chiến nghiên cứu về công ty quản lý quỹ Bảo Việt năm 2011 [5],
hay Nguyễn Minh Đức đã nghiên cứu về mô hình công ty quản lý quỹ đầu tư
áp dụng cho các tổng công ty nhà nước [15]. Nguyễn Xuân Thành áp dụng mô
hình công ty quản lý quỹ vào hoạt động đầu tư của Tập đoàn tài chính bảo
hiểm Bảo Việt năm 2005 [24]. Nghiên cứu về nâng cao hiệu quả quản lý danh
mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thạc sỹ Trần Văn
Chương năm 2015 [6] và tiến sĩ Trần Văn Trí, 2015 [25].
Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các công ty quản lý quỹ
đã được đề cập tới nhiều trong các công trình nghiên cứu về hoạt động của
công ty quản lý quỹ ở nước ngoài. Tuy nhiên do sự khác nhau nhất định giữa
nền kinh tế phát triển và nền kinh tế đang phát triển, và do sự minh bạch về
thông tin thị trường ở Việt Nam còn hạn chế, việc áp dụng các mô hình đánh
giá cũng như các kết quả nghiên cứu của thế giới sẽ không phản ánh được
chính xác thực trạng của ngành quản lý quỹ tại Việt Nam. Trong khi đó, việc
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ được nghiên cứu
rất hạn chế tại Việt Nam và chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu về cả cơ sở lý
luận và thực tiễn quy trình, cũng như phương pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty quản lý quỹ.
2.3 Khoảng trống nghiên cứu và những vấn đề mà luận án sẽ kế thừa:
Các mô hình đánh giá hiệu quả của các loại hình quỹ đầu tư đã được các
chuyên gia trên thế giới nghiên cứu từ những năm 1990, trên tất cả các khía
cạnh của quỹ đầu tư. Tuy nhiên tại Việt Nam, số lượng công trình nghiên cứu
về mô hình nâng cao hiệu quả đầu tư cũng như hiệu quả hoạt động của công ty
quản lý quỹ nói chung còn rất hạn chế. Khoảng trống trong các công trình
nghiên cứu về lĩnh vực này là rất lớn, cụ thể như sau:
Một là, chưa có nghiên cứu nào liên quan đến hiệu quả đầu tư cũng như
hiệu quả hoạt động nói chung của công ty quản lý quỹ tại Việt Nam. Thị
trường chứng khoán non trẻ của Việt Nam có sự khác biệt lớn đối với thị
trường chứng khoán và quản lý quỹ đã phát triển qua hàng trăm năm của thế
giới, đòi hỏi phải có những nghiên cứu riêng biệt.
Hai là, có rất ít nghiên cứu liên quan đến quả hoạt động của công ty quản lỹ
quỹ được thành lập và quản lý bởi các ngân hàng ngân hàng thương mại. Chiến
4
lược đầu tư của các công ty quản lý quỹ trực thuộc ngân hàng thương mại có
khác biệt gì so với công ty quản lý quỹ phi ngân hàng, những lợi thế hay rủi ro
tiềm ẩn của nhóm công ty quản lý quỹ thuộc ngân hàng ảnh hưởng thế nào đến
hiệu quả hoạt động của công ty đều chưa được nghiên cứu tại Việt Nam.
Những khoảng trống này đặt ra các câu hỏi: Hiệu quả hoạt động của công
ty Quản lý quỹ là gì? Mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty quản lý
quỹ tại Việt Nam như thế nào? Thực trạng hiệu quả hoạt động của Công ty
Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam như thế nào? Và giải
pháp nào để tăng cường hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam? Đây là những câu hỏi nghiên cứu và câu
hỏi quản lý cần phải có lời giải đáp.
Kế thừa những kết quả của những nghiên cứu đi trước, trong phạm vi
nghiên cứu này, tác giả sẽ xác định hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý
quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trên cơ sở các vấn đề lý luận
như hiệu quả hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư là gì, các nhân tố ảnh
hưởng và các tiêu chí để đo lường hiệu quả hoạt động của công ty quản lý quỹ
đầu tư. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đối
với Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong đến
năm 2025 và tầm nhìn từ năm 2025 trở đi như: xây dựng hệ thống chỉ tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư; hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ; hoàn
thiện hệ thống xây dựng chiến lược và quản trị rủi ro; nâng cao năng lực, trình
độ của cán bộ; nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin; tăng cường
hoạt động kiểm soát nội bộ; đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại; phát triển sản phẩm mới, tận dụng lợi thế của ngân hàng; và một số giải
pháp hỗ trợ khác.
Là cán bộ trực tiếp công tác tại đơn vị, nghiên cứu sinh có lợi thế tiếp cận
với nguồn số liệu cập nhật, chính xác và đầy đủ thu thập từ những nguồn đáng
tin cậy. Luận án sử dụng cách tiếp cận mới, với mục tiêu đưa ra sự đánh giá
sâu sắc, chi tiết về thực trạng hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, từ đó đề ra những giải pháp sát thực
và phù hợp.
5
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động của công ty
quản lý quỹ đầu tư.
- Tham khảo kinh nghiệm của các nước trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của các công ty quản lý quỹ đầu tư của các ngân hàng thương mại, từ đó
rút ra những bài học kinh nghiệm cho Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam trong giai đoạn 2011-2016, chỉ ra những
kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty
Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đến 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh dưới
góc độ tài chính của công ty quản lý quỹ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hiệu quả
về mặt tài chính và đối với hoạt động kinh doanh trên góc độ quản lý của công
ty, mà không nghiên cứu trên góc độ hiệu quả của các nhà đầu tư.
- Về không gian: Luận án tập trung đánh giá hiệu quả hoạt động tại Công
ty Quản lý quỹ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ 2011 – 2016, đề xuất giải pháp đến
2025 và tầm nhìn từ năm 2025 trở đi.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để đảm bảo việc nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được thực hiện một cách đồng bộ,
6
gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Các nội dung được xem
xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian.
Trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, để có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề tài nghiên
cứu, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp:
Các phương pháp tư duy khoa học: Qui nạp, diễn dịch, loại suy, phân
tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các dữ liệu
nghiên cứu sinh đã thu thập được để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận hiệu quả
hoạt động của các công ty quản lý quỹ và thực trạng thực trạng hiệu quả hoạt
động tại Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Phương pháp thống kê: Tác giả đã thu thập và sử dụng số liệu thống kê
thích hợp liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Công ty Quản lý quỹ Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ,
báo cáo của các Công ty quản lý quỹ khác trên thị trường, báo cáo của các cơ
quan quản lý Nhà nước và quan sát trực tiếp ở các phòng ban, bộ phận khác
nhau của Công ty để thu thập thông tin và số liệu phục vụ cho nghiên cứu của
luận án.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia, các cán
bộ phụ trách đầu tư, cán bộ quản lý tại Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam cũng như các Công ty quản lý quỹ khác để có thêm các
thông tin cần thiết, hữu ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận án.
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp: Thông qua việc
thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu các báo cáo thống kê Công ty
Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, nghiên cứu sinh đánh
giá phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doah dưới góc độ tài chính
của Công ty.
Phương pháp suy luận logic: Từ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực
tiễn đặc biệt những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân tại Công ty Quản lý quỹ
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam về quản trị hiệu quả hoạt động,
7
nghiên cứu sinh đã suy luận logic để đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
6. Những điểm mới của Luận án
Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở sưu tầm, tổng hợp, luận án đã hệ thống hoá
và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động của
công ty quản lý quỹ đầu tư của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, luận
án cũng đã sưu tầm kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động của một số công
ty quản lý quỹ đầu tư của các Ngân hàng thương mại ở một số quốc gia trên thế
giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm có giá trị tham khảo, vận dụng cho công
tác hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã tổng hợp và phân tích một cách hệ thống về
thực trạng hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2016. Trên cơ sở phân tích
những kết quả đạt được, những hạn chế, luận án cũng đã chỉ ra nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế. Kết hợp với kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động
của các công ty quản lý quỹ đầu tư của các Ngân hàng thương mại ở một số
quốc gia trên thế giới, luận án đã đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn từ năm 2025 trở đi.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty quản lý quỹ.
Chương 2 - Thực trạng hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Chương 3 - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý
quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
8
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ
1.1.1. Quỹ đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm Quỹ đầu tư
Có nhiều quan điểm khác nhau về quá trình hình thành của các quỹ đầu
tư, tuy nhiên đa phần các quan điểm đều cho rằng sự hình thành của quỹ đầu tư
gắn liền với khủng khoảng kinh tế năm những năm cuối thế kỷ 18 ở Châu Âu.
Vào thời điểm nền kinh tế Châu Âu kiệt quệ vì quá trình khai phá, xâm chiếm
thuộc địa tràn lan, thì vào năm 1774, Adriaan van Ketwich - một nhà môi giới
ở Amsterdam đã có một ý tưởng đó là tập trung các khoản tiền nhỏ của các nhà
đầu tư thành một nguồn lớn hơn để đầu tư vào các loại chứng khoán đa dạng
khác nhau. Đây là một mô hình tương tự như các quỹ đóng ngày nay.
Mô hình quỹ đầu tư này nhanh chóng lan rộng sang Anh, Pháp vào đầu
thế kỷ 19 sau đó là Hoa Kỳ vào những năm 1890, nơi mà mô hình này phát
triển mạnh mẽ nhất. Vào ngày 21/3/1894, quỹ tương hỗ (mutual fund) đầu tiên
chính thức được thành lập tại Boston (Hoa Kỳ) với tên gọi là Quỹ tín thác các
nhà đầu tư Massachusetts (Massachusetts Investers Trust - MIT), đánh dấu cho
sự ra đời của mô hình quỹ tương hỗ hiện đại ngày nay.
Cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới năm 1929-1933 đã làm chậm quá
trình phát triển của các quỹ đầu tư tại Hoa kỳ với việc xóa sổ hầu hết các quỹ
đóng sử dụng nhiều đòn bẩy, tuy nhiên một số quỹ mở nhỏ vẫn tồn tại. Sự ra
đời của Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch Mỹ (SEC) năm 1934 cùng với
sự ra đời của các đạo luật: Luật chứng khoán năm 1933, Luật Giao dịch chứng
khoán năm 1934 và Luật Công ty đầu tư chứng khoán năm 1940 đã tạo nên cơ
sở pháp lý cho hoạt động đầu tư cũng như góp phần khôi phục lại thị trường
cho các quỹ đầu tư. Tiếp theo đó, một loạt các quy định và Luật có liên quan
với các chỉ dẫn pháp lý bắt buộc các quỹ đầu tư phải tuân theo cũng được ban
hành và còn được áp dụng đến ngày nay.
9
Tại Việt Nam, những quỹ đầu tư đầu tiên xuất hiện vào khoảng đầu
những năm 1990, tuy nhiên trước năm 2000, tất cả các quỹ đầu tư ở Việt Nam
đều là quỹ nước ngoài dưới dạng quỹ đóng, hoạt động với Văn phòng đại diện
tại Việt Nam và đầu tư thông qua hình thức liên doanh. Tuy nhiên, phần lớn
các quỹ này đều không thành công.
Sự ra đời của thị trường giao dịch chứng khoán tập trung đã đánh dấu sự
biến động cả và lượng và chất của các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư trong nước
(Quỹ được thành lập theo Luật Chứng khoán Việt Nam) bắt đầu xuất hiện và
phát triển đặc biệt sôi động từ năm 2006 đến 2008, cùng thời điểm với sự bùng
nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Từ khi bắt đầu xuất hiện đến nay, ý tưởng chung về quỹ đầu tư hầu như
không thay đổi, theo đó quỹ đầu tư được hiểu đơn giản là loại hình đầu tư ủy
thác huy động tiền nhàn rỗi để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ hay
các loại tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên
nghiệp, chặt chẽ bởi các công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền [18].
Các công ty quản lý quỹ gom các khoản tiền của các nhà đầu tư khác nhau
thành một quỹ đầu tư và tiến hành đầu tư theo các tiêu chí và mục tiêu của quỹ.
Với việc tập trung hóa và chuyên môn hóa cao, quỹ đầu tư có nhiều ưu điểm so
với tự đầu tư như:
Tăng cường khả năng quản lý bởi các chuyên gia tài chính được đào tạo bài bản;
Giảm rủi ro thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư. Với số tiền đầu tư
gộp lại cho phép việc đa dạng hóa thực hiện dễ dàng và hiệu quả;
Tiết kiệm chi phí giao dịch và quản lý so với việc xé lẻ các khoản đầu tư; và
Các nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn loại quỹ muốn tham gia dựa theo tiêu
chí rủi ro và mục tiêu đầu tư.
1.1.1.2. Phân loại quỹ đầu tư
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình quỹ đầu tư căn cứ theo các
tiêu chí phân loại khác nhau.
a. Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
- Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng): Quỹ huy động vốn bằng cách
phát hành chứng chỉ quỹ rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân
10
hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung
cấp cho các nhà đầu tư nhỏ một phương tiện đầu tư mà chỉ với số tiền ít ỏi vẫn
có thể đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với
hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của nhà quản lý quỹ đầu tư mang lại.
- Quỹ đầu tư riêng lẻ (quỹ thành viên): Quỹ này huy động vốn bằng
phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được
lựa chọn trước, là các cá nhân hay tổ chức, do vậy tính thanh khoản của quỹ
này sẽ thấp hơn quỹ công chúng. Số vốn góp của các nhà đầu tư vào các quỹ
thành viên thường tương đối lớn, đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm
soát đầu tư của quỹ dưới vai trò của hội đồng đầu tư.
b. Căn cứ vào cấu trúc vận động:
- Quỹ dạng đóng (closed-end fund) là hình thức quỹ phát hành chứng
chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không
thực hiện việc mua lại cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu
cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc
huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ thường được niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán chứng chỉ quỹ của
mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và
không biến đổi trong suốt thời gian hoạt động của quỹ. Đặc điểm không linh
hoạt trong việc rút vốn này làm nảy sinh nhu cầu có thêm một loại sản phẩm
khác là quỹ mở.
- Quỹ dạng mở (open-end fund) được hiểu đơn giản là loại hình quỹ mà
nhà đầu tư có thể rút vốn, bán lại cho công ty quản lý quỹ trong thời gian hoạt
động của quỹ. Hiểu rộng ra là quỹ mở bao gồm cả việc nhận ủy thác quản lý
danh mục, khi nhà đầu tư (hoặc một nhóm nhà đầu tư) giao cho công ty quản lý
quỹ đầu tư hộ một số tiền trong một khoảng thời gian xác định. Số tiền đó có
thể biến động theo thời gian, công ty quản lý quỹ phải đáp ứng khi nhà đầu tư
phát sinh nhu cầu rút tiền hoặc gửi thêm tiền. Đối với hình thức quỹ này, các
giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý
quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Đây là loại hình sản phẩm thường được áp dụng cho các nhà đầu tư cá nhân
giàu có hoặc các doanh nghiệp có dòng tiền nhàn rỗi (ví dụ các ngân hàng,
11
doanh nghiệp bảo hiểm…). Hiện nay trên thế giới đa số các quỹ được lập là
quỹ dạng mở [44].
Ngoài ra còn có rất nhiều loại quỹ khác nhau với những tên gọi khác và
có các đặc điểm tương tự hoặc lai ghép giữa hai loại quỹ. Ví dụ quỹ dạng đóng
sau một thời gian hoạt động lại tiến hành tăng vốn phát hành cho nhà đầu tư
mới, hoặc quỹ dạng mở sau khi đạt đến một quy mô nào đó sẽ không phát hành
cho nhà đầu tư mới nhằm đảm bảo hiệu quả đẩu tư…
c. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ:
- Quỹ đầu tư dạng công ty: Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp
nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng
nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông
(nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ,
lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý
quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty
quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành
phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị
kinh doanh khác. Mô hình này ở Việt nam được gọi là công ty đầu tư, cơ cấu tổ
chức và hoạt động của công ty được điều chỉnh bởi Luật chứng khoán và do
UBCKNN cấp giấy phép hoạt động.
- Quỹ đầu tư dạng hợp đồng: Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công
ty, trong mô hình này, quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý
quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hàng việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư
theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám
sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý
quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy
định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc
đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là người góp vốn
vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty)
và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để đảm bảo khả năng sinh lợi
cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.
d. Các loại quỹ đầu tư tại Mỹ:
- Quỹ tương hỗ (mutual fund): Quỹ tương hỗ là một loại quỹ công chúng.
Hầu hết các quỹ tương hỗ được tổ chức ở dạng quỹ mở. Chiến thuật đầu tư của
12
quỹ tương hỗ có thể đạt được mục tiêu thu nhập (cổ tức) hoặc mục tiêu tăng
trưởng của tài sản, hoặc cả hai [52]. Với tư cách là một loại quỹ công chúng, nên
quỹ tương hỗ bị điều chỉnh bởi các quy định chặt chẽ của các cơ quan chức năng.
Quỹ tương hỗ không được phép bán khống như các loại cổ phiếu khác vì không
được niêm yết trên thị trường chứng khoán [32]. Việc đầu tư hay thoái vốn được
thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ. Hầu hết quỹ tương hỗ là quỹ chủ
động. Do đó, NAV không nhất thiết chuyển động song hành cùng với chỉ số thị
trường mà có thể hoạt động tốt hơn hoặc xấu hơn chỉ số thị trường tùy thuộc vào
khả năng chọn lựa danh mục tài sản của công ty quản lý quỹ [34].
- Quỹ hưu trí (pension fund): Quỹ hưu trí là một dạng quỹ mà người
chủ lao động đóng tiền thay mặt cho nhân viên với mục đích đầu tư nhằm đảm
bảo quyền lợi hưu trí cho người về hưu. Khoản tiền thanh toán cho người về
hưu có thể thanh toán nhiều lần hoặc thanh toán một cục. Quỹ hưu trí chia
thành hai loại: quyền lợi xác định và đóng tiền xác định. Quỹ hưu trí có quyền
lợi xác định (defined benefit) là loại quỹ mà nhân viên được xác định mức
lương hưu dựa vào các nhân tố như bậc lương, số năm công tác, tuổi về hưu và
một số nhân tố khác. Thông thường người về hưu sẽ được lĩnh một khoản
lương hưu cố định đến khi qua đời. Do đó, chủ lao động phải gánh chịu các rủi
ro đầu tư. Quỹ hưu trí đóng tiền xác định (defined contribution) là loại qux mà
chủ lao động đóng một số tiền xác định theo tỷ lệ phần trăm lương cơ bản của
nhân viên theo tháng. Chủ lao động không cam kết số tiền sau này nhân viên
nhận được khi về hưu và do đó không chịu rủi ro đầu tư. Ngày nay, các chủ lao
động có xu hướng chuyển từ quỹ có quyền lợi xác định sang quỹ đóng tiền xác
định nhằm giảm bớt trách nhiệm của họ.
- Quỹ tín thác (Unit Investment Trust): là một dạng công ty đầu tư nắm
giữ danh mục đầu tư một cách tương đối ổn định. Quỹ tín thác thường có thời
hạn hoạt động cụ thể. Có nhiều loại quỹ tín thác được thành lập với các mục
đích khác nhau như quỹ tín thác đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, quỹ tín thác
đầu tư cổ phiếu, quỹ tín thác đầu tư trái phiếu quốc tế, quỹ tín thác đầu tư trái
phiếu chính quyền địa phương, quỹ tín thác đầu tư chứng khoán chính phủ.
- Quỹ mạo hiểm (venture capital): Quỹ đầu tư mạo hiểm thường là loại
quỹ thành viên gom tiền từ một số ít các nhà đầu tư mạo hiểm có tài sản lớn,
thông qua chào bán riêng lẻ. Các nhà đầu tư thường là những người giàu có,
13
- Xem thêm -