Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ thô...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ thông qua các chương trình hợp tác quốc tế của viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam

.PDF
101
110
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- VƢƠNG THỊ THU QUYÊN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA CÁC CHƢƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Hà Nội-2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- VƢƠNG THỊ THU QUYÊN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA CÁC CHƢƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 60 34 04 12 Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Ngọc Thạch Hà Nội - 2014 2 MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................... 8 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 9 1. Lý do nghiên cứu ......................................................................................... 9 2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 10 3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 12 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 13 5. Mẫu khảo sát ............................................................................................. 13 6. Vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 13 7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 13 8. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 13 9. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 14 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ......................................................... 15 1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................. 15 1.1.1. Khoa học ................................................................................................ 15 1.1.2. Công nghệ .............................................................................................. 15 1.1.3. Nhân lực khoa học và công nghệ ........................................................... 17 1.1.4. Chính sách .............................................................................................. 19 1.1.5. Đào tạo, bồi dưỡng ................................................................................ 19 1.1.6. Chương trình HTQT ............................................................................... 20 1.2. Quy trình và nội dung của công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực KH&CN.......................................................................................................... 23 1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng .................................................... 23 1.2.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ................................................. 24 3 1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng .................................... 25 1.2.4. Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng ................................................................. 25 1.2.5. Nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN.............. 26 1.2.6. Sử dụng và bố trí nhân lực khoa học và công nghệ sau đào tạo, bồi dưỡng................................................................................................................ 27 1.3. Vai trò của các chƣơng trình HTQT đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực KH&CN ............................................................................. 29 1.3.1. HTQT về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN là một bộ phận hợp thành trong hệ thống đào tạo nhân lực KH&CN ............................................. 30 1.3.2. HTQT về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN là một trong những điều kiện để xây dựng tiềm lực KH&CN .......................................................... 32 1.3.3. Các điều kiện đảm bảo cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN thông qua các chương trình HTQT đạt hiệu quả .............................. 33 * Kết luận Chƣơng 1 ..................................................................................... 34 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA CÁC CHƢƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM........................................................... 35 2.1. Tổng quan về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ...... 35 2.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn .......................................................................... 35 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 37 2.1.3. Cơ sở vật chất......................................................................................... 37 2.1.4. Các hoạt động thường xuyên ................................................................. 38 2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực KH&CN ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ............................................... 40 2.2.1. Tổng quan nguồn nhân lực KH&CN của Viện Hàn lâm KH&CN ..... 40 2.2.2. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN tại Viện Hàn lâm KH&CN ............................................................................................................ 47 2.3. Thực trạng các chƣơng trình HTQT về đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam .............. 38 4 2.3.1. Tình hình hoạt động của các chương trình HTQT và HTQT về đào tạo nhân lực KH&CN tại Viện Hàn lâm KH&CN .................................... 56 2.3.2. Khảo sát ý kiến đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN tại Viện Hàn lâm KH&CN ................................................................ 64 * Kết luận Chƣơng 2 ..................................................................................... 69 CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA CÁC CHƢƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM .............. 71 3.1. Đánh giá về các chƣơng trình HTQT trong việc đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của Viện Hàn lâm KH&CN ................................... 71 3.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách quản lý của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ............................................................... 71 3.2.1. Chính sách về quản lý nguồn nhân lực .................................................. 81 3.2.2. Chính sách về tài chính .......................................................................... 82 3.2.3. Chính sách về đầu tư .............................................................................. 83 3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực khoa học và công nghệ thông qua các chƣơng trình HTQT ..... 85 3.3.1. Đa dạng hóa các chương trình HTQT về đào tạo ................................. 86 3.3.2. Gắn các dự án, chương trình HTQT về đào tạo nguồn nhân lực KH&CN với việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN................................................ 89 3.3.3. Hoàn thiện chính sách về đầu tư tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN thông qua các chương trình HTQT ........................ 90 3.3.4. Hoàn thiện chính sách sử dụng, bố trí nhân lực KH&CN sau đào tạo . ................................................................................................................... 95 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 99 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 101 5 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, giảng viên và Ban Lãnh đạo của Khoa Khoa học quản lý, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo một nền tảng kiến thức về chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ cho tôi trong thời gian học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Ngọc Thạch, giáo viên hướng dẫn trực tiếp của tôi. Mặc dù nắm giữ vị trí công tác rất quan trọng và bận rộn nhưng Thầy đã dành rất nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong lớp QH-2010-X chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ cùng gia đình đã hỗ trợ và ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn. Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nên luận văn chắc còn nhiều sai sót, vì vậy, tôi kính mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cô cũng như các bạn để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á HTQT Hợp tác quốc tế KH&CN Khoa học và công nghệ NCTK Nghiên cứu và Triển khai ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức Viện Hàn lâm KH&CN Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam SĐD Sách hoặc tài liệu đã được trích dẫn ở phần trước 7 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 1.1. Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực NCTK ..................... 17 Biểu 2.1. Phân bố lực lượng cán bộ khoa học (2009-2013) của Viện Hàn lâm KH&CN .......................................................................................................... 40 Biểu 2.2. Số lượng giáo sư và phó giáo sư (2009-2013) của Viện Hàn lâm KH&CN .......................................................................................................... 40 Biểu 2.3. Số lượng Tiến sỹ và Tiến sỹ khoa học (2009-2013) của Viện Hàn lâm KH&CN ................................................................................................... 41 Biểu 2.4. Tổng số các công trình khoa học trong 5 năm (2009-2013) của Viện Hàn lâm KH&CN ............................................................................................ 42 Biểu 2.5. Tổng số các bài báo quốc tế trong 5 năm (2009-2013) của Viện Hàn lâm KH&CN ................................................................................................... 43 Biểu 2.6. Tổng số các bài báo thuộc danh sách SCI và SCI-E trong 5 năm (2009-2013) của Viện Hàn lâm KH&CN ....................................................... 43 Bảng 2.7. Các loại hình chương trình HTQT.................................................. 60 Bảng 2.8. Một số hình thức đào tạo ................................................................ 63 Bảng 2.9. Số lượng chuyên gia trao đổi khoa học .......................................... 63 8 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Lý thuyết và thực tiễn phát triển ở tất cả các nước trên thế giới cho thấy khoa học và công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, mô hình tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tích lũy vốn vật chất. Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế trong giai đoạn sau sẽ chủ yếu dựa trên cải tiến công nghệ và phát triển vốn con người hay vốn nhân lực, đặc biệt là nhân lực cho phát triển khoa học và công nghệ. Khoa học và công nghệ không chỉ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, khoa học và công nghệ còn có ý nghĩa trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, như bất bình đẳng, đói nghèo, các vấn đề về môi trường và sự tiến bộ về mọi mặt của xã hội. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, khi mà sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đóng vai trò ngày càng quan trọng. Đặc biệt, trong bối cảnh khả năng phát triển kinh tế theo chiều rộng đã tới mức trần, Việt Nam đứng trước đòi hỏi phải bằng mọi cách chuyển từ lợi thế so sánh dựa trên lao động giá rẻ và nhờ cậy vào tài nguyên, môi trường, sáng tạo ra lợi thế cạnh tranh chủ yếu dựa trên phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao, nắm vững khoa học và công nghệ. Hiện tại, năng lực khoa học và công nghệ của Việt Nam còn yếu, thiếu cán bộ đầu ngành, đặc biệt là thiếu cán bộ trẻ kế cận có trình độ cao. Đầu tư cho khoa học và công nghệ của xã hội còn thiếu cả về lượng và chất. Hệ thống giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao, đặc biệt là các ngành mũi nhọn và các ngành khoa học mới. Thiếu sự liên kết hữu cơ giữa công tác nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo với thực tế sản xuất kinh doanh. Thị trường công nghệ chưa phát triển, các cơ chế chính sách về lĩnh vực này còn bỏ ngỏ hoặc chưa thống nhất, thiếu chặt chẽ. Để phát triển nguồn nhân lực khoa học và công 9 nghệ một cách nhanh nhất và bắt kịp trình độ các nước trong khu vực và trên thế giới, cần ưu tiên đầu tư cho HTQT trong giáo dục và đào tạo, đây là con đường nhanh nhất giúp nước ta có thể đi tắt đón đầu các thành tựu mới của thế giới. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan khoa học và công nghệ hàng đầu của cả nước, có vị trí quan trọng trong hệ thống khoa học và công nghệ quốc gia, thực hiện các hoạt động nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ một cách toàn diện, trình độ cao. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, Viện Hàn lâm KH&CN luôn chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Thông qua mối quan hệ HTQT với nền khoa học và công nghệ tiên tiến của nhiều nước trên thế giới, Viện Hàn lâm KH&CN luôn tranh thủ gắn kết giữa HTQT về nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực. Trong chiến lược phát triển của Viện Hàn lâm KH&CN, chiến lược về xây dựng tiềm lực cán bộ rất được quan tâm và chú trọng với nhiều hình thức và chính sách cụ thể. Với lý do về thực tiễn và lý luận, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ thông qua các chương trình HTQT của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ. 2. Lịch sử nghiên cứu Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, chất lượng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ luôn là vấn đề được các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách cũng như bản thân cán bộ nghiên cứu khoa học hết sức quan tâm, nghiên cứu. Người viết đã tìm hiểu một số tài liệu về vấn đề này như sau: Công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2004) đề cập đến thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của nước ta, chính sách quản lý và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, tác 10 giả chỉ đề cập đến nguồn nhân lực chung chứ không nghiên cứu cụ thể vào nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Vấn đề thực trạng chất lượng nguồn nhân lực, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng đã được tác giả Trần Thị Bình đưa ra trong bài viết “Đào tạo nhân lực ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa số 4/2007. PGS.TS. Đường Vinh Sường, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh có bài viết trên Tạp chí Cộng sản ngày 12/6/2012 với tiêu đề “Giáo dục, đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Bài viết khẳng định vai trò quan trọng hàng đầu của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Lý luận và thực tiễn cũng khẳng định, giáo dục, đào tạo là những nhân tố cơ bản nhất tạo nên chất lượng nguồn nhân lực. Tổng luận Khoa học và Công nghệ “Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở các nước ASEAN”, đăng trên mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam số 2, năm 2005 đã đưa ra giới thiệu tổng thể về chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực khoa học, công nghệ của các nước trong khu vực, giúp người đọc hiểu được vì sao những nước này đã có bước tiến nhảy vọt trong cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Bài nghiên cứu “Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ” của tác giả Ths. Nguyễn Thúy Hà, Phó giám đốc Trung tâm Thông tin Khoa học- Viện Nghiên cứu lập pháp đăng trên cổng thông tin điện tử Viện nghiên cứu lập pháp ngày 7/6/2013 đã trình bày thực trạng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của nước ta hiện nay, những tồn tại và giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Đề tài “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia công nghiệp mới" do TS. Nguyễn Thị Thu Mai làm chủ nhiệm có nghiên cứu, tổng kết một số bài học kinh nghiệm về phát triển nhân lực quốc gia cho Việt Nam từ kinh nghiệm thực tiễn của Hàn Quốc và Trung Quốc. 11 Luận văn của tác giả Chu Trí Thắng về đề tài: “HTQT về đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ – nghiên cứu trường hợp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam” có mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu tình hình HTQT về đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tại các viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn tập trung đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, vai trò của HTQT về đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ sau đại học cũng như các yếu tố tác động đến công tác này tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam chứ chưa đi cụ thể vào các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN mà tác giả đang nghiên cứu. Đồng thời, thời gian mà luận văn nghiên cứu là từ những năm đầu 2000, do đó, đến nay đã có rất nhiều thay đổi về thực trạng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, về các chính sách cũng như các chương trình hoạt động hợp tác quốc tế của Viện. Với đề tài của mình, tác giả đã tham khảo, kế thừa những thành tựu về lý thuyết của các tác giả đi trước và trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn ở Việt Nam và tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để tìm ra nguyên nhân và giải pháp phù hợp cho việc nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ thông qua các chương trình HTQT của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thông qua các chương trình HTQT. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 12 - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thông qua các chương trình HTQT. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ thông qua các chương trình HTQT. - Phạm vi thời gian: 5 năm (2009-2013) - Phạm vi không gian: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 5. Mẫu khảo sát - Các Viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Các nhà khoa học - Các nhà quản lý 6. Vấn đề nghiên cứu - Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN thông qua các chương trình HTQT? 7. Giả thuyết nghiên cứu Có thể nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ thông qua các chương trình HTQT bằng cách: - Hoàn thiện các chính sách quản lý của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, trong đó chú trọng chính sách quản lý nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. - Hoàn thiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ thông qua các chương trình hợp tác quốc tế. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: 13 Tác giả tiến hành thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu về lý thuyết liên quan tới lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực KH&CN thông qua các chương trình HTQT. Tác giả cũng thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến thực trạng nguồn nhân lực KH&CN, đặc biệt là nguồn nhân lực KH&CN được đào tạo thông qua các chương trình HTQT, các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, các chương trình HTQT của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để phục vụ cho phần luận cứ thực tiễn. - Phương pháp phỏng vấn: Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đối với các cán bộ quản lý, các cán bộ làm công tác nghiên cứu và các cán bộ đã được đi đào tạo thông qua các chương trình HTQT của Viện. 9. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần: phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn kết cấu thành ba chương: Chương 1 Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ Chương 2 Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Chương 3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ thông qua các chương trình HTQT của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 14 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khoa học Theo Luật Khoa học và Công nghệ, khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. Theo Wikipedia, khoa học là toàn bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng và tổ chức kiến thức dưới hình thức những lời giải thích và tiên đoán có thể kiểm tra được về vũ trụ. Thông qua các phương pháp kiểm soát, nhà khoa học sử dụng cách quan sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất thường của tự nhiên nhằm thu thập dữ liệu, phân tích thông tin để giải thích cách thức hoạt động, tồn tại của sự vật hiện tượng. Một trong những cách thức đó là phương pháp thử nghiệm nhằm mô phỏng hiện tượng tự nhiên dưới điều kiện kiểm soát được và các ý tưởng thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là toàn bộ lượng thông tin mà các nghiên cứu đã tích lũy được. Định nghĩa về khoa học được chấp nhận phổ biến rằng khoa học là tri thức tích cực đã được hệ thống hóa. Từ “Khoa học” xuất phát từ tiếng Latin “Scienta”, nghĩa là tri thức. Theo Webter’s New Collegiste Dictionary, “khoa học” được định nghĩa là “những tri thức đạt được qua kinh nghiệm thực tế và nghiên cứu”. 1 1.1.2. Công nghệ Trong quá khứ, con người xem khái niệm công nghệ với ý nghĩa là các phương tiện vật liệu như công cụ, khả năng và các vật liệu mà được tạo nên và sử dụng trong dịch vụ và sản xuất. Sau đó, công nghệ được hiểu với nghĩa hẹp hơn như là phương pháp, giải pháp kỹ thuật để xây dựng. Từ những năm 1 Theo Thanh Hương, Nghiên cứu khoa học là gì?, http://nckh-sv.blogspot.com/2011/10/nghiencuu-khoa-hoc-la-gi.html, 11.10.2011 15 1960, khi mà có những trao đổi về kinh doanh quốc tế thì sự hiểu biết về công nghệ rộng hơn. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều quan điểm khác nhau về công nghệ. - Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam, năm 2000 đã đưa ra định nghĩa khái quát: Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. [8; điều 2] - Theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006, “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”.[9; điều 3] Theo UNIDO (United Nations Industrial Development Organization – Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc), công nghệ được hiểu là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các nghiên cứu và giải quyết chúng theo các phương pháp mang tính hệ thống. Theo định nghĩa của ESCAP (The United Nations Economic and Social Commission for Asia and the Pacific - Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á Thái Bình Dương), công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Theo Wikipedia, công nghệ (hay công nghệ học hoặc kỹ thuật học) có nhiều hơn một định nghĩa. Nhìn chung có thể hiểu công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Như vậy công nghệ là việc phát triển và ứng dụng của các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con người. Với tư cách là hoạt động con người, công nghệ diễn ra trước khi có khoa học và kỹ nghệ. Nó thể hiện kiến thức của con người trong giải quyết các vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu hoặc quy trình tiêu chuẩn. Việc tiêu chuẩn hóa như vậy là đặc thù chủ yếu của công nghệ. 16 Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa công nghệ là sự kết hợp giữa các nguồn lực để sản xuất ra các sản phẩm mong muốn, để giải quyết các vấn đề, đáp ứng các nhu cầu hoặc thoả mãn các ước muốn; nó bao gồm các phương pháp kỹ thuật, kỹ năng, quy trình, kỹ thuật, công cụ và các vật liệu. 1.1.3. Nhân lực khoa học và công nghệ Theo cuốn “Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2003”2 và cuốn “Cẩm nang về đo lường nguồn nhân lực KH&CN” của OECD (Organization for Economic Co-operation and Development - Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế),3 thì nhân lực KH&CN bao gồm những người đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây: - Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng và làm việc trong một ngành KH&CN; - Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng không làm việc trong một ngành KH&CN nào; - Chưa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng làm một công việc trong một lĩnh vực KH&CN đòi hỏi trình độ tương đương. Đây chính là khái niệm nhân lực KH&CN theo nghĩa rộng. Theo đó, có thể hiểu nhân lực KH&CN bao gồm cả những người đã tốt nghiệp đại học nhưng không làm việc trong lĩnh vực KH&CN. Khái niệm này dường như quá rộng để thể hiện nguồn nhân lực hoạt động KH&CN của một quốc gia. Do vậy, các nước thường sử dụng khái niệm nhân lực nghiên cứu phát triển, hay còn gọi là R&D (research and development), để thể hiện lực lượng lao động KH&CN của mình. Theo Hướng dẫn thống kê NCTK của OECD (Cẩm nang FRASCATI), nhân lực NCTK bao gồm những người trực tiếp tham gia vào hoạt động 2 Bộ KH&CN, Khoa học và công nghệ Việt Nam 2003, Hà Nội, 2003, trang 61. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), “Cẩm nang về đo lường nguồn nhân lực KH&CN”, xuất bản tại Pari, 1975. 3 17 NCTK hoặc trực tiếp hỗ trợ hoạt động NCTK. Nhân lực NCTK được chia thành 3 nhóm: - Nhóm 1: Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sư nghiên cứu).Đây là những cán bộ chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng/đại học, thạc sĩ và tiến sĩ hoặc không có văn bằng chính thức, song làm các công việc tương đương như nhà nghiên cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra tri thức, sản phẩm và quy trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống mới. - Nhóm 2: Nhân viên kỹ thuật và tương đương. Nhóm này bao gồm những người thực hiện các công việc đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật trong những lĩnh vực của KH&CN. Họ tham gia vào NCTK bằng việc thực hiện những nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật có áp dụng những khái niệm và phương pháp vận hành dưới sự giám sát của các nhà nghiên cứu. - Nhóm 3: Nhân viên phụ trợ trực tiếp NCTK. Bao gồm những người có hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành chính văn phòng tham gia vào các dự án NCTK. Trong nhóm này bao gồm cả những người làm việc liên quan đến nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp phục vụ công việc NCTK của các tổ chức NCTK. Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực NCTK có thể được thể hiện như sau: Bảng 1.1. Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực NCTK Nhân lực NCTK Nhân lực KH&CN Nhân lực có trình độ đang làm việc Tổng số nhân lực Nguồn:Phát triển nhân lực KH&CN ở các nước ASEAN, Trung tâm Thông tin KH&CN quốc gia, Hà Nội, 2005. 18 1.1.4. Chính sách Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì chính sách là tập hợp những biện pháp mà chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, được thể chế hoá thành những quy định có giá trị pháp lý, nhằm thực hiện chiến lược phát triển của hệ thống theo mục đích mà chủ thể quyền lực mong đợi.4 Như vậy, tác giả sử dụng định nghĩa về chính sách và có các phân tích khái niệm “chính sách” như sau: - Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra; - Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế; - Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhằm đến một mục đích nhất định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng. 1.1.5. Đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,… một cách có hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao. Bồi dưỡng là quá trình liên tục nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực nói chung trên cơ sở của mặt bằng, kiến thức đã được đào tạo trước đó. Trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN, bồi dưỡng có nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới về kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ của người nhân lực KH&CN. 4 Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình Khoa học chính sách, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 19 Có nhiều cách phân loại các hình thức đào tạo, bồi dưỡng. Trong đó có 2 cách phân loại chính sau: - Phân loại theo thời gian: + Đào tạo dài hạn + Các khóa đào tạo, bồi dưỡng trung hạn + Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn - Phân loại theo mục đích: + Đào tạo, bồi dưỡng trước khi biên chế viên chức, viên chức + Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch + Bồi dưỡng nâng cao + Bồi dưỡng cập nhật. 1.1.6. Chương trình HTQT HTQT trong đào tạo nguồn nhân lực KH&CN là một trong những phương thức để nước ta có thể hội nhập nhanh hơn vào cộng đồng quốc tế. Do đó Nhà nước phải tạo mọi điều kiện cần thiết ở trong nước, kết hợp với môi trường quốc tế thuận lợi để phát triển HTQT trong lĩnh vực này. Theo Wikipedia, đào tạo hợp tác quốc tế là hình thức liên kết đào tạo giữa nhiều nước và vùng lãnh thổ. Đào tạo hợp tác quốc tế phối hợp hoạt động giáo dục đào tạo để thúc đẩy sự phát triển về chất và lượng của giáo dục. Hoạt động đào tạo hợp tác quốc tế đang diễn ra mạnh và trong lĩnh vực đào tạo đại học và sau đại học. Hiện nay, hầu hết các trường đại học lớn trên cả nước đều đã có và xúc tiến đào tạo hợp tác quốc tế. Các phương hướng hợp tác quốc tế bao gồm: - Đa phương hoá, đa dạng hoá loại hình hợp tác, tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế. Chú trọng đẩy mạnh hợp tác với các cường quốc trên thế 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan