TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH CÁT LINH- CHI NHÁNH
NHNN&PTNT THANH XUÂN HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Hệ
HÀ NỘI - 2011
: TS Cao Thị Ý Nhi
: Nguyễn Thùy Linh
: Ngân hàng B
: 49
: Chính Quy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NHTM...........................................................................................................
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM:......................................................
1.1.1 Khái niệm tín dụng:.................................................................................................
1.1.2 Phân loại tín dụng:...................................................................................................
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng:..............................................................................
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:...............................................................................
1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:.....................................................
1.1.2.4 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:....................................................................
1.1.2.5 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:.................................................................................
1.1.2.6 Một số cách phân loại khác:..................................................................................
1.1.3 Các nguyên tắc tín dụng của ngân hàng:..................................................................
1.1.4 Vai trò của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng và khách hàng:..........................
1.1.4.1 Đối với ngân hàng:................................................................................................
1.1.4.2 Đối với khách hàng:...............................................................................................
1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại:.................................................
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng:............................................................................
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng:.................................................
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại:...................
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính:.................................................................................................
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng:..............................................................................................
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng:......................................................
1.2.4.1 Xét trên khía cạnh NHTM:...................................................................................
1.2.4.2 Xét trên khía cạnh khách hàng:............................................................................
1.2.4.3 Các nhân tố khác:................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA PGD CÁT
LINH CHI NHÁNH NHNN&PTNT THANH XUÂN HÀ NỘI.......................
2.1 Tổng quan về PGD Cát Linh- chi nhánh NHNN&PTNT Thanh Xuân:..............
Nguyễn Thuỳ Linh
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về NHNN&PTNT Việt Nam:.................................................
2.1.2 Tổng quan về PGD Cát Linh:..................................................................................
2.1.3 Bộ máy tổ chức:.......................................................................................................
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:................................................................
2.1.4.1 Phòng tín dụng và kế hoạch kinh doanh:..............................................................
2.1.4.2 Phòng Kế toán- ngân quỹ:....................................................................................
2.1.4.3 Phòng hành chính và nhân sự:.............................................................................
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Cát Linh- chi nhánh Thanh Xuân:............
2.1.5.1 Về huy động vốn:..................................................................................................
2.1.5.2 Về sử dụng vốn:....................................................................................................
2.1.5.3 Các hoạt động khác:.............................................................................................
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng của PGD:.............................................................
2.2.1 Hoạt động tín dụng của PGD thời gian qua:............................................................
2.2.1.1 Đặc điểm khách hàng của PGD:..........................................................................
2.2.1.2 Các hình thức tín dụng của PGD:.........................................................................
2.2.1.3 Các hình thức bảo đảm tín dụng của PGD:..........................................................
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng của PGD thời gian qua:..........................................
2.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu an toàn:...................................................................................
2.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu sinh lợi:...................................................................................
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng của PGD thời gian qua:..........................................
2.3.1 Những kết quả đạt được:..........................................................................................
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân:............................................................
2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại:...................................................................................
2.3.2.3 Nguyên nhân:........................................................................................................
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI PGD
CÁT LINH- CHI NHÁNH NHNN&PTNT THANH XUÂN............................
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của PGD:...........................................
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại PGD Cát Linh:.....................
3.2.1 Đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng quỹ cho vay :............................................
3.2.2 Đưa ra một chính sách tín dụng toàn diện và cụ thể:.............................................
3.2.3 Hoàn thiện quy trình tín dụng:.................................................................................
Nguyễn Thuỳ Linh
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
3.2.4 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng và có định hướng phát triển nguồn nhân lực:..........
3.2.5 Đầu tư cho chính sách khách hàng:........................................................................
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại PGD Cát Linh:...........
3.3.1 Kiến nghị với NHNN&PTNT:..................................................................................
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN:..........................................................................................
3.3.3. Kiến nghị đối với nhà nước:...................................................................................
KẾT LUẬN.....................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................
Nguyễn Thuỳ Linh
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
Agribank
:
Ngân hàng nông nhiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(NHNN&PTNT)
Agriseco
:
Công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng nông nhiệp và phát
trển nông thôn Việt Nam
PGD
:
Phòng giao dịch
DN
:
Doanh nghiệp
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
VNĐ, USD : Việt Nam đồng, đô la Mỹ
TCTD
: Tổ chức tín dụng
VHĐ
: Vốn huy động
Nguyễn Thuỳ Linh
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức PGD Cát Linh
Trang
30
Sơ đồ 2.2: Cho vay theo hạn mức tín dụng
39
Bảng 2.1: Tổng nguồn huy động giai đoạn 2007-2010
32
Bảng 2.2: Nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế
32
Bảng 2.3: Nguồn vốn phân theo thời gian
33
Bảng 2.4: Vốn huy động theo loại tiền của PGD
33
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ của PGD Cát Linh
34
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn của
35
giai đoạn 2008-2010
Bảng 2.7: Tình hình dư nợ theo đối tượng khách hàng
37
Bảng 2.8: Dư nợ cá nhân phân theo mục đích vay
38
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ rủi ro và nợ xấu của PGD
42
Bảng 2.10: Biểu đồ tình hình nợ xấu của PGD
43
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ có bảo đảm của PGD
44
Bảng 2.12: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
44
Bảng 2.13: Thu lãi từ hoạt động tín dụng của PGD
45
Bảng 2.14: Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động tín dụng tại PGD
46
Bảng 2.15: Tỷ lệ lãi thực thu và lãi treo so với lãi dự thu
46
Nguyễn Thuỳ Linh
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
LỜI MỞ ĐẦU
Ba lăm năm sau ngày thống nhất đất nước, Việt Nam đang từng bước chuyển mình
nhanh chóng với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và trong bối cảnh toàn cầu
hóa việc nước ta gia nhập WTO tạo ra một bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, là nỗ lực nhằm đưa thị trường trong nước tiếp cận thị trường thương
mại toàn cầu tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị
trường quốc tế.
Trong xu thế đó cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ là nhu cầu về vốn
đầu tư ngày càng tăng cao. Sự thiếu hụt về vốn là vấn đề quan trọng đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam. Nguồn vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn,
kênh khác nhau như: ngân sách nhà nước, đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài,
nguồn vốn trong dân cư, các thị trường như thị trường chứng khoán, thị trường trái
phiếu. Song không thể không kể đến vai trò to lớn của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam trong vai trò huy động vốn và cho vay. Hồ chung với quá trình đổi mới kinh
tế của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những đổi mới không chỉ về cơ
cấu tổ chức- chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấpmà còn cả về phương thức hoạt động. Với xu hướng đa dạng hoá các ngân hàng
thương mại đang từng bước mở rộng đối tượng phục vụ cho mọi thành phần kinh, mở
rộng thị trường trên nhiều lĩnh vực như bảo hiểm, chứng khoán, vàng... Nhiều nghiệp
vụ ngân hàng mới bước đầu được thực hiện như nghiệp vụ cầm đồ, chiết khấu các giấy
tờ có giá, tài trợ bán hàng trả góp, tín dụng thuê mua, đấu thầu tín phiếu kho bạc, h ựn
vốn mua cổ phần doanh nghiệp...
Tuy nhiên trong bất kì bối cảnh nào hoạt động được các ngân hàng thương mại
quan tâm hàng đầu vẫn là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản
và chủ yếu của ngân hàng, chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ
lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Đây là hoạt động khẳng
định vai trò của hệ thống ngân hàng là trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Trong mấy năm gần đây, các ngân hàng thương mại đã gặp nhiều khó khăn
khi đứng trước vấn đề thiếu hụt vốn của nền kinh tế kéo theo đó hoạt động tín dụng bị
hạn chế, thách thức. Những gì làm được còn nhỏ bé so với những đòi hỏi bức thiết
ngày càng tăng về vốn của nền kinh tế. Không những thế ngân hàng còn phải đảm bảo
sự đầu tư của mình có hiệu quả nhằm tránh sự tổn thất trong bối cảnh vốn đã nhiều
khó khăn. Do đó để tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng, tạo được niềm tin trong lòng
khách hàng, giảm thiểu được những rủi ro, lành mạnh hóa và mở rộng quan hệ tín
Nguyễn Thuỳ Linh
1
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
dụng, vấn đề chất lượng tín dụng cần được các ngân hàng quan tâm và không ngừng
cải thiện. Sau khi xác định được tầm quan trọng của chất luợng tín dụng và xuất phát
từ thực tế tại phòng giao dịch Cát Linh, được sự giúp đỡ của các cơ chú, anh chị trong
ngân hàng, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại
Phòng giao dịch Cát Linh- Chi nhánh NHNN&PTNT Thanh Xuân”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1 : Những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của PGD Cát Linh- chi nhánh
NHNN&PTNT Thanh Xuân Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại PGD Cát Linh- chi nhánh
NHNN&PTNT Thanh Xuân Hà Nội
Tín dụng của ngân hàng thưong mại là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp còn kinh
nghiệm thực tiễn, cũng như thời gian thực tập của em còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự cảm thông, và những kiến quý báu
của các thầy cô giáo, và bất cứ ai quan tâm để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Tiến sĩ Cao Thị Ý Nhi đã tận tình chỉ bảo
hướng dẫn em. Cảm ơn cơ, chú, anh, chị làm việc tại PGD Cát Linh đã tạo điều kiện
tốt nhất trong suốt thời gian em thực tập để hoàn thành bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thuỳ Linh
2
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NHTM
1.1
Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM:
1.1.1 Khái niệm tín dụng:
Tín dụng ra đời trên cơ sở có sự xuất hiện của phân công lao động xã hội và quan
hệ sở hữu tư nhân. Tín dụng xuất phát từ tiếng La Tinh Gredittum nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm, tiếng anh là credit còn theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam tín dụng có
nghĩa là vay mượn. Từ xa xưa tín dụng đã xuất hiện dưới hình thức sơ khai là quan hệ
vay mượn trực tiếp bằng hàng hóa, tiền bạc nhằm phục vụ tiêu dùng là chính. Khi sản
xuất và lưu thông hàng hóa phát triển quan hệ tín dụng không ngừng mở rộng và trở
nên đa dạng: tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng, tín dụng
tiêu dùng…
Tín dụng ngân hàng là hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người cho
vay là ngân hàng sang người đi vay trong một thời gian nhất định và với một chi phí
sử dụng vốn nhất định. Nó được hiểu nôm na là hoạt động vay mượn có trả lãi giữa
người đi vay và ngân hàng. Trong đó, ngân hàng sẽ chuyển quyền sử dụng vốn cho
người đi vay trong một khoảng thời gian đã được thỏa thuận trước. Hết thời gian thỏa
thuận, người đi vay có trách nhiệm hoàn trả cho ngân hàng cả vốn lẫn lãi. Như vậy,
nghiệp vụ tín dụng đã góp phần thỏa mãn nhu cầu vốn trong nền kinh tế giữa một bên
có khoản tiền nhàn rỗi, có nhu cầu đầu tư sinh lợi và một bên có nhu cầu tìm kiếm vốn
để hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng. Đồng thời tín dụng ngân hàng cũng tạo
ra một khoản thu nhập lớn nhất trong các hoạt động sinh lời của ngân hàng.
1.1.2 Phân loại tín dụng:
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng:
Tín dụng bất động sản: Đây là loại tín dụng liên quan đến cho vay để mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công thương nghiệp
và dịch vụ.
Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất, bổ sung, ứng vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ. Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh
vì vậy ngân hàng phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng, phương án sản
xuất kinh doanh của họ.
Nguyễn Thuỳ Linh
3
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Tín dụng tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay đáp ứng các nhu cầu cá nhân về tiêu
dùng, xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, du học,
chữa bệnh… Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải chi
phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. Nguồn trả nợ là thu
nhập trong tương lai của người vay.
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn từ 1 năm trở xuống nhằm tài trợ
cho các tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh
nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho
vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không cần bảo đảm.
Tín dụng trung hạn: Loại tín dụng này có thời hạn trên 12 tháng đến 60 thỏng (có
ngân hàng lên đến 84 tháng). Tín dụng trung hạn chủ yếu được dựng mua sắm tài sản
cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng, sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh, hình thành vốn lưu
động thường xuyên của các DN, đặc biệt là những DN mới thành lập …
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, mục đích của loại tín
dụng này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư, thời hạn thu hồi vốn lâu.
1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Tín dụng không có bảo đảm: Đây là hình thức tín chấp mà người đi vay không cần
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín bản thân
khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của khách
hàng, khách hàng phải có uy tín lớn hoặc khả năng trả nợ cao. Tín dụng này mang tính
rủi ro cao, hiện nay sản phẩm chủ yếu đại diện cho hình thức này là tín dụng tiêu dùng
cá nhân.
Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng yêu cầu phải có cơ sở đảm bảo như tài sản
thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Đa phần các sản phẩm tín dụng yêu cầu
phải có bảo đảm, do khách hàng phải đối mặt với rủi ro trong kinh doanh và do đó
ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Mặc dù vậy nhưng hình thức tín dụng này
vẫn có độ rủi ro nhất định vì tài sản có thể bị mất giá hoặc người bảo lãnh không thực
hiện nghĩa vụ của mình.
1.1.2.4 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:
Cho vay bằng tiền: Hình thái của tín dụng biểu hiện bằng tiền. Đây là hình thức tín
dụng chủ yếu của ngân hàng và được đa dạng hóa như: tín dụng ứng trước (chiết khấu
thương phiếu), cho vay theo các hình thức (thấu chi, hạn mức, luân chuyển, trả góp…)
Nguyễn Thuỳ Linh
4
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Cho vay bằng tài sản: Là hình thức rất phổ biến và đa dạng, riêng với ngân hàng
cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức
cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thê mua (công ty con của ngân hàng) cung
cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là đi thuê và theo định kì người đi thuê
phải hoàn trả nợ vay bao gồm cả gốc và lãi hoặc có thể mua trả góp tài sản đó.
1.1.2.5 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cung cấp vốn trực tiếp cho cá nhân, tổ chức có nhu
cầu, trực tiếp kiểm tra đôn đốc thu gốc và lãi.
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức vay vốn thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, nhóm ( hội phụ nữ, hội nông dân..). Ngân hàng có
thể chuyển một vài khâu hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian: phát tiền vay,
thu nợ… Tổ chức trung gian có thể bảo lãnh cho thành viên của mình vay vốn. Cho
vay gián tiếp áp dụng với thị trường nhiều món vay nhỏ, người phân tán, cách xa ngân
hàng.
1.1.2.6 Một số cách phân loại khác:
Ngoài các cách phân loại trên, tín dụng còn được phân loại theo các tiêu thức:
Theo đồng tiến được sử dụng cho vay:
- Cho vay bằng đồng nội tệ
- Cho vay bằng đồng ngoại tệ
Phân theo đối tượng được cho vay:
- Tín dụng cho tổ chức tài chính, doanh nghiệp
- Tín dụng cho nhà nước
- Tín dụng cho người tiêu dùng
Dựa vào các cách phân loại trên ta có thể biết được kết cấu tín dụng của từng loại
tín dụng (tỷ trọng của từng loại tín dụng trên tổng dư nợ). Từ đó đem so sánh với kết
cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh tế sẽ giúp ta đánh giá, xem xét kết
cấu tín dụng đã phù hợp với ngân hàng chưa và đưa ra những giải pháp thích hợp.
1.1.3 Các nguyên tắc tín dụng của ngân hàng:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn dựa trên một số nguyên tắc nhất định.
Những nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng tồn tại và hoạt động
bình thường.
Vốn vay phải đảm bảo được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận, và mục đích
này không được trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân
hàng cấp trên. Các chủ thể sử dụng tín dụng phải đáp ứng các mục tiêu cụ thể trong
Nguyễn Thuỳ Linh
5
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó thúc đẩy các đơn vị này hoàn thành kế
hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Khoản tín dụng được sử dụng hiệu quả không
những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng theo kì hạn đã thỏa thuận do
nguồn vốn sử dụng làm tín dụng chủ yếu xuất phát từ nguồn huy động, là một bộ phận
tài sản các chủ sở hữu mà ngân hàng nhận quản lý. Nếu các khoản tín dụng không
được hoàn trả đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng. Đây là
điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Phương án (dự án) được cấp tín dụng phải là phương án có hiệu quả bởi vì
phương án hoạt động có hiệu quả minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư
và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với tài sản
của người vay và đa phần trong các khoản tín dụng đều yêu cầu tài sản đảm bảo.
1.1.4 Vai trò của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng và khách hàng:
1.1.4.1 Đối với ngân hàng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại 70-80% lợi nhuận của ngân hàng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận và đây cũng là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng.
Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh trên nguyên tắc tiền gửi
của khách hàng (huy động vốn) và nhu cầu vay vốn của cá nhân, tổ chức. Trên cơ sở
đó ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức tùy theo yêu cầu
của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi thu
được và chi phí bỏ ra huy động vốn, bù đắp nợ không thu hồi được là lợi nhuận của
ngân hàng.
Mặt khác hoạt động tín dụng phản ánh đúng vị trí của ngân hàng thương mại, một
vị trí quan trọng là làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, tạo cơ chế phân phối vốn một
cách có hiệu quả. Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh
luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng vốn cần thiết để dự trữ vật tư
hàng hóa. Có thời điểm nguồn vốn của doanh nghiệp, tổ chức nhàn rỗi, có lúc lại thiếu
trầm trọng. Khi đó ngân hàng thực hiện vai trò của mình là cầu nối: huy động những
nơi thừa sử dụng đầu tư những nơi thiếu.
Hoạt động tín dụng chứa rủi ro cao nhưng hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao nên các
ngân hàng luôn chú trọng hoạt động này. Đồng thời với việc mở rộng tín dụng theo
chiều rộng thì các ngân hàng phải quan tâm tới chất lượng tín dụng để hạn chế rủi ro
tới mức thấp nhất.
Nguyễn Thuỳ Linh
6
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
1.1.4.2 Đối với khách hàng:
Nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay ngày một phát triển và mở rộng với
những loại hình kinh tế đa dạng. Nhưng với bất kì loại hình nào thì con người không
thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu vốn. Ở nước ta hiện nay, thiếu vốn là hiện
tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế. Tín dụng ngân hàng đáp ứng
nhu cầu vốn để duy trì, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh từ doanh nghệp cho
đến cá nhân hộ gia đình. Việc duy trì hoặc mở rộng sản xuất nếu thuận lợi sẽ mang lại
nguồn lợi nhuận cho cả chủ đầu tư và ngân hàng. Đồng thời với việc mở rộng sản xuất
sẽ là tạo thêm công ăn việc làm mới, ổn định đời sống của hàng triệu con người.
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu
kinh tế quốc tế. Thật vậy trong nền kinh tế mở thì các tổ chức, doanh nghiệp không chỉ
có quan hệ kinh doanh với các tổ chức trong nước mà còn có những quan hệ xuất nhập
khẩu với các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài. Ngân hàng có thể thúc đẩy mối quan
hệ này thông qua các nghiệp vụ bảo lãnh, chiết khấu, tài trợ nhà xuất khẩu… từ đó
nâng cao uy tín của các tổ chức, doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Riêng đối với doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng góp phần giúp doanh nghiệp
minh bạch hóa sổ sách tài chính. Sổ sách tài chính là một trong những tài liệu chính để
ngân hàng tiến hành thẩm định, xem xét hoạt động của doanh nghiệp trước khi cú
quyết định cấp tín dụng. Tuy nhiên ở Việt Nam, sổ sách tài chính có tính minh bạch
không cao và chưa tuân thủ nghiêm ngặt theo những quy định chuẩn. Điều này bắt
nguồn từ những hạn chế về trình độ quản lí yếu kém, trình độ nhân viên còn chưa cao.
Khi tiến hành thẩm định, ngân hàng rất thận trọng trong viêc thẩm định sổ sách tài
chính, theo quy chuẩn để có thể đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của ngân hàng
trong việc ra quyết định cấp tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là đầu mối tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng luôn quan tâm
xem lượng tín dụng được sử dụng ra sao, có đúng mục đích không, có hiệu quả
không…Vì vậy ngân hàng sẽ luôn giám sát thúc đẩy khách hàng sử dụng vốn làm sao
đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó tín dụng cũng đã góp phần tạo nên thành công của mỗi
doanh nghiệp, cá nhân…Vì vậy có thể nói tín dụng của ngân hàng đóng vai trị rất
quan trọng như một thứ “dầu mỡ” bôi trơn hoạt động của nền kinh tế.
1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại:
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng:
Trong nền kinh tế, mỗi một ngân hàng ra đời với vô vàn sản phẩm nhằm thỏa
mãn nhu cầu khách hàng của mình một cách tốt nhất. Theo đó mỗi sản phẩm đều mang
trong mình chỉ tiêu quan trọng là chất lượng để đánh giá khả năng phục vụ khách hàng
Nguyễn Thuỳ Linh
7
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
của ngân hàng. Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ “chất lượng” đã được sử dụng từ lâu
để mô tả các thuộc tính như đẹp, tốt, đắt, tươi, xa xỉ...Vì thế, chất lượng dường như là
một khái niệm rất khó hiểu và không thể quản lý. Chất lượng là một vấn đề nhận thức
riêng, nó có thể là sự phù hợp với mục đích và sử dụng hay chất lượng là năng lực đáp
ứng của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của người sử
dụng. Tuy nhiên chất lượng không chỉ là một đặc tính đơn lẻ mà là toàn bộ tất cả các
đặc tính quyết định đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Chất lượng thường được
định nghĩa như là sự tuân thủ toàn bộ các yêu cầu; các yêu cầu này là toàn bộ các yêu
cầu của tổ chức và khách hàng, không chỉ tuân thủ các đặc tính của s
phẩm.
Với định nghĩa chất lượng như ở trên thì sản phẩm tín dụng của ngân hàng có đạt
chất lượng tốt hay không phụ thuộc vào đánh giá của ngân hàng và khách hàng. Khi
cung cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng hướng tới hai mục tiêu cơ bản là an toàn
và sinh lời. Ngoài ra ngân hàng còn mong muốn thỏa mãn tối đa nhu cầu về vốn của
khách hàng trong thời gian nhanh nhất. Trong khi đó khách hàng lại quan tâm tới giá
cả tín dụng, kì hạn cho vay, thủ tục đơn giản, thuận lợi… Tín dụng đạt chất lượng tốt
thì góp phần giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung hóa sản
xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Như
vậy có thể định nghĩa chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển của kin
tế xã hội.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ảnh mức độ thích nghi
của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Nó chỉ là một khái
niệm hoàn toàn tương đối: vừa cụ thể (thể hiện qua chỉ tiêu có thể tính toán được: kết
quả kinh doanh của ngân hàng, các tỉ lệ nợ…) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng
thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế qua các ảnh hưởng xuôi và ngược…).
Chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan (khả năng, trình độ
quản lý của cán bộ tín dụng) và khách quan (sự thay đổi trong môi trường kinh doanh,
xu hướng phát triển nền kinh tế, sự thay đổi g
ả thị trường).
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao ch
lượng tín dụng:
Nguyễn Thuỳ Linh
8
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Hoạt động tín dụng xuất phát từ nhu cầu của hai phía: ngân hàng và khách hàng.
Vì vậy vai trò của việc nâng cao chất lượng sẽ được thể hiện đối v
hai chủ thể đó.
Đối với ngân hàng, chất lượng tín dụng thể hiện qua mức độ an toàn và sinh lời
của các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng. Chất lượng tín dụng phản ánh
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, khả năng thích nghi của ngân hàng với sự
thay đổi bên ngoài. Chất lượng tín dụng tốt thể hiện hoạt động tín dụng thu hút được
nhiều khách hàng, tạo được niềm tin cho khách hàng và đem về cho ngân hàng lợi
nhuận. Mặt khác do ngân hàng luôn quan tâm tới chiều sâu của tín dụng nên chất
lượng tín dụng sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cảnh báo tình trạng hoạt động của
ngân hàng đang thuận lợi hay gặp khó khăn thông qua các chỉ số về an toàn( tỷ lệ nợ
rủi ro, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ món ợkhông trả đúng hạn.. . ), các tỉ lệ về sinh lời( thu lãi từ
hoạt động tín dụng, lãi treo…). Từ đó ngân hàng có các dự trù trong tương lai, hay đưa
ra những biện pháp xử lí tìh huống. Bên cạnh đó c hất lượng tín dụng làm tăng khả
năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay
vốn vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo
ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của
ngân hàng. Từ đó chất lượng tín dụng đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của
ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngn
àng trong cạnh tranh .
Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà ngân
hàng cho vay phải có lãi suất và kì hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Quan tâm tới chất
lượng tín dụng giúp khách hàng lựa chọn được ngân hàng phù hợp với nhu cầu đi vay
của mình. Chặng hạn như khách hàng đảm bảo được đầy đủ các yêu cầu tín dụng sẽ
lựa chọn ngân hàng có chính sách cho vay ưu đãi, lãi suất thỏa thuận, tốc độ giải ngân
nhanh. Trong khi đó khách hàng có mức đảm bảo kém hơn sẽ tìm đến những ngân
hàng chấp nhận ủi ro hơn, nhưng đồng t hời lãi suất đi vy sẽ cao hơn. Ngoài ra c hất
lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế do đó
làm tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của NHTM, thông
qua cho vay chuyển khoản, thực hiện than toán không dùng tiền mặt …NHTM có thể
mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có, hoặc ngân hàng cho phép các
chủ tài khoản phát hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách vượt
á số tiền gửi thực có...
Như vậy, chất lượng tín dụng có thể được nhìn nhận trực tiếp từ giác độ ngân
hàng và khách hàng. Chất lượng tín dụng phải thỏa mãn đồng thời mục tiêu của cả hai
Nguyễn Thuỳ Linh
9
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
phía. Tuy nhiên ngân hng muốn nâng cao lợi nhuậ n thì mức lãi suất cho vay phải cao,
khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi. Đối với khách hàng, họ
muốn tối thiểu hóa chi phí nên mức lãi suất đi vay phải thấp, giải ngân nhanh chóng,
thời gian chiếm dụng vốn càng cao càng tốt. Có thể nhận thấy rõ ràng là các mục tiêu
này của ngân hàng và khách hàng mâu thuẫn, xung đột lẫn nhau. Chính vì vậy chất
lượng tín dụng tốt phải dung hòa lợi ích của cả hai bên, đảm bảo cho ngân hàng ổn
định phát triển bền vững, thỏa mãn nhu cầu, tạo được niềm t
trong lòng khách hàng.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
ủa ngân hàng thương mại:
Hoạt dộng tín dụng đạt chất lượng tốt khi nó đạt được những mục tiêu đặt ra.
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu phản ánh độ thích nghi của ngân hàng thương mại với
sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong
quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt
động tín dụng của ngân hàng cần đo lường được mức độ đạt được các mục tiêu. Chúng
bao gồm các chỉ tiêu định tính
các chỉ tiêu định lượng :
.2.3.1 Chỉ tiêu định tính:
Chỉ tiêu định tính khó xem xét đánh giá hơn chỉ tiêu định lượng, do chỉ tiêu này
đa phần được xem xét dựa trên cảm nhận của ngân hàng và khách hàng bao gồm: sự
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ cung cấp, sự tuân thủ các
quy định và chính sách tín dụng của ngân hàng nhà nước và của chính ngân hàng, và
cuối cùng là mức độ phân bố các khoản tín dụng giữa các khách hàn
thuộc các nhóm khác nhau.
Khách hàng cảm nhận chất lượng dịch vụ cung cấp của ngân hàng kể từ bước đầu
tiên tiếp xúc với ngân hàng. Đó là khi khách hàng gọi điện đến nghe tư vấn, với một
tác phong chuyên nghiệp nhân viên ngân hàng có thể thu hút khách hàng ngay từ bước
khởi đầu này. Đó là cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch có bảo vệ, nhân
viên hướng dẫn, sơ đồ làm việc tại các phòng ban…Từ đó khách hàng không bị bỡ
ngỡ khi tiếp xúc với ngân hàng, bước khởi đầu tạo ấn tượng rất tốt. Đồng thời kết hợp
thái độ của cán bộ tín dụng, sự nhạy bén trong công việc tìm ra nhu cầu của khách
hàng và thương thuyết với họ sẽ khiến ngân hàng có những hợp đồng tín dụng chất
lượng mà vẫn thỏa mãn khách hàng. Mặt khác, uy tín của ngân hàng cũng ảnh hưởng
rất lớn tới nguồn khách hàng và loại khách hàng. Ở Việt Nam người dân vẫn đặt lòng
tin vào các ngân hàng quốc doanh cao hơn, một phần là do tính truyền thống của các
Nguyễn Thuỳ Linh
10
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
ngân hàng này đã thành lập từ rất lâu rồi và một phần do các ngân hàng này được nhà
nước bảo hộ.Nhưng theo dòng thời gian với tốc độ phát triển của nền kinh tế, sự ra đời
của quá nhiều loại ngân hàng ngoài quốc doanh (kĩ thương, cổ phần nhà hà nội, quân
đội…) đã dẫn đến việc cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ góp phần quyết định
để giành lấy khách hàng. Như vậy chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp làm hài
lòng khách hàng và quan trọng hơn “tiếng lành đồn xa” sẽ đưa đến cho ngân hàng
những khách hà
mới với nhiều tiềm năng hơn.
Sự tuân thủ các quy định và chính sách tín dụng của ngân hàng nhà nước được
thể hiện bằng văn bản pháp quy “Quy chế cho vay đới với tổ chức tín dụng và đối với
khách hàng” yêu cầu phải đảm bảo các nguyên tắc tín dụng: khách hàng phải sử dụng
vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hoàn trả gốc và lãi vốn
vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng…đã được trình bày ở trên.
Đồng thời ngân hàng phải xem xét khách hàng có đủ điều kiện : có năng lực hành vi
dân sự, mục đích dử dụng vốn vay hợp pháp, khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong
thời hạn cam kết, có phương án đầu tư phương án sản xuất kinh doanh khả thi mang
lại hiệu quả. Để đảm bảo được các yêu cầu này, ngân hàng phải triển khai công tác
thẩm định thật tốt. Quyết định cho vay được đưa ra nhờ công tác thẩm định do đó chất
lượng tín dụng gián tiếp được quyết định bởi thẩm định. Như vậy khách hàng có tốt thì
chất lượng tín dụng đem lại mới có thể cao được. Sự vượt rào các nguyên tắc là quá
nguy hiểm và có thể đem lại nhiều bài học đắt giá như vụ công ty Thịn
phát với NHNN Thanh Hóa gần đây.
Thêm vào đó mức độ phân bố các khoản tín dụng giữa các khách hàng thuộc các
nhóm khác nhau cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Khách hàng của ngân hàng
được phân ra làm nhiểu loại: khách hàng thân thiết, khách hàng mới; khách hàng thuộc
đối tượng là cá nhân, doanh nghiệp, nhà nước; khách hàng là thương gia, nông dân,
sinh viên, những người hưởng lương nhà nước…Các khoản tín dụng dành cho khách
hàng thân thiết, có uy tín bao giờ cũng có chất lượng cao hơn nhưng không có nghĩa là
không có rủi ro. Khi khoản tín dụng xin cấp cho một nhóm khách hàng tăng cao,
không nằm trong kế hoạch của ngân hàng sẽ được lãnh đạo xem xét và điều chỉnh cân
i cho phù hợp nhằm tránh rủi ro.
Như vậy nhờ vào các chỉ tiêu định tính: sự đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
về chất lượng dịch vụ cung cấp, sự tuân thủ các quy định và chính sách tín dụng của
ngân hàng nhà nước và của chính ngân hàng, mức độ phân bố các khoản tín dụng giữa
các khách hàng thuộc các nhóm khác nhau có thể đánh giá được phần nào
Nguyễn Thuỳ Linh
11
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
lượng tín dụng của ngân hàn
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng:
Khi ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng hướng tới hai mục
tiêu cơ bản là : an toàn và sinh lợi. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng phải đo lường mức độ
ạ được của các mục tiêu trên:
C
chỉ tiêu nhằm mục tiu an
à n:
- Nợ rủi ro và nợ xấu :
Nợ rủi ro là nợ có dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng đánh giá là khách hàng có dấu
hiệu khó khăn về khả năng trả nợ( nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 trong QĐ 493/2
Nợ rủi ro
-NHNN
Tỷ lệ nợ rủi ro
=
Tổng dư nợ
QĐ-
và
18/2007/
NHNN).
Nợ rủi ro không nhất thiết là Nợ quá hạn vì có những khoản nợ quá hạn dưới 10
ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc gốc và lãi bị quá
hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại vẫn có thể cho vào Nhóm 1.
Theo quy định có những khoản nợ đã được cơ cấu lại thời gian trả nợ (không phải là
nợ quá hạn nữa) hoặc những khoản Nợ đủ tiêu chuẩn của khách hàng có ít nhất một
món vay bị xếp vào nhóm Nợ rủi ro thì tổ chức tín dụng phải phân loại các khoản nợ
còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất trong các món nợ của khách hàng
đó. Ngoài ra, những trường hợp như: Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến
môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng; Các khoản nợ của khách hàng bị các
tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông
tin); Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,
tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên
tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm; Khách hàng không cung cấp
Nguyễn Thuỳ Linh
12
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng
để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng... Thì tổ chức tín dụng phải c
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
=
Tổng dư nợ
ào nhóm có rủi ro cao hơn.
Nợ xấu là nợ có rủi ro từ nhóm 3 đến nhóm 5 bao gồm các khoản nợ quá hạn lâu
(>90 ngày) và nợ có biểu hiện rủi ro( như nợ được cơ cấu lại thời gian trả nợ). Tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Đối
với một ngân hàng chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Chỉ tiêu này càng thấp thì nó phản
chất lượng tn
ng càng tốt và ngược lại.
- ợ quá hạn :
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một p hần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn.
Hay là nợ đến hạn mà khách hàng không trả được. Có rất nhiều bài viết sử dụng chỉ
tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ để đánh giá chất lượng tín dụng. Tuy nhiên đối với
món vay được trả làm nhiều lần, khi khách hàng không trả được nợ vào một kì nhất
định trong thời gian vay, không có quy định rõ ràng là ngân hàng phải chuyển dư nợ
chưa trả kì đó hay toàn bộ dư nợ còn lại sang nợ quá hạn. Hơn nữa, ngân hàng có thể
gia hạn nợ, điều chỉnh kì hạn trả nợ, làm cho món nợđến hạn trả mà khách hàng không
trả được sẽ khô ng bị chuyển nợ quá hạn. Do đó Nợ quá hạn không phải là chỉ tiêu
đáng tin cậy để đánh giá độ
Nguyễn Thuỳ Linh
13
Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Số món nợ không trả đúng hạn
Tỷ lệ nợ không trả đúng hạn
=
Tổng số món nợ trong 1 thời kì
nt
Tỷ lệ nợ cơ cấu lại thời gian
trả nợ
=
Số món nợ phải cơ cấu lại thời gian
trả nợ
Tổng số món nợ trong 1 thời kì
g. Thay vào đó ta sử dụng các tỷ lệ:
Và:
Các khoản nợ này được chia tách từ nợ quá hạn thành những khoản nợ tiện theo
dõi và chính xác hơn, theo đúng tính chất mà chúng phản ánh. Hơn nữa các tỉ lệ này
đáp ứng được yêu cầu theo dõi chất lượng tín dụng
à chỉ tỷ lệ nợ uá
n không
p
Nợ có bảo đảm
ánh châ
Tỷ lệ nợ có bảo đảm
=
Tổng dư nợ
- Nợ có bảo đảm :
Nguyễn Thuỳ Linh
14
Lớp: Ngân hàng 49B
- Xem thêm -