MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................
Chương 1: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....
1.1.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại................................................................
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại..............................................
1.2.
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯỢNG MẠI..............
1.2.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.........................................
1.2.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại........................................
1.3.
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................................
1.3.1. Nhân tố thuộc về NHTM............................................................................
1.3.2. Nhân tố thuộc về Khách hàng.....................................................................
1.3.3. Nhân tố thuộc về cơ quan cấp trên:.............................................................
1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên:...............................
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THĂNG LONG..................
2.1.
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH
THĂNG LONG...........................................................................................
2.1.1
Quá trình phát triển.....................................................................................
2.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thăng
Long...........................................................................................................
2.2.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THĂNG LONG..............................................
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh
Thăng Long................................................................................................
2.2.2. Phân tích chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi
nhánh Thăng Long......................................................................................
2.3.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THĂNG LONG..............................................
2.3.1. Kết quả tín dụng đạt được...........................................................................
2.3.2. Những hạn chế trong chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân
đội – Chi nhánh Thăng Long:.....................................................................
2.3.3. Nguyên nhân:.............................................................................................
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THĂNG LONG......
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THĂNG LONG..............................................
3.1.1. Xu hướng hoạt động tín dụng chung ở Việt Nam trong thời gian tới.........
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội
....................................................................................................................
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi
nhánh Thăng Long:.....................................................................................
3.2.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THĂNG LONG.......................
3.2.1. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo chi nhánh...............................................
3.2.2. Hoàn thiện mô hình, qui trình tín dụng.......................................................
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực tín dụng.............................................................
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định..................................................................
3.2.5. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong việc xử lý nợ xấu...........................
3.2.6. Phát triển sản phẩm mới.............................................................................
3.2.7. Phát triển và qui hoach mạng lưới..............................................................
3.3.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI
NHÁNH THĂNG LONG............................................................................
3.3.1. Đối với chi nhánh.......................................................................................
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Quân đội..........................................................
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.....................................................
3.3.4. Đối với chính phủ và các Bộ, ngành...........................................................
PHẦN KẾT LUẬN...............................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy........................................................................30
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn...........................................................................31
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng...................................................................33
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế...................................................34
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động bảo lãnh...................................................................34
Bảng 2.5: Kết quả Kinh doanh ngoại tệ.................................................................35
Bảng 2.6: Qui mô khách hàng tín dụng.................................................................37
Bảng 2.7: Qui mô và Cơ cấu tín dụng....................................................................38
Bảng 2.8: Doanh số cho vay và thu nợ..................................................................39
Bảng 2.9: Cơ cấu Dư nợ tín dụng theo thời hạn.....................................................40
Bảng 2.10: Dư nợ tín dụng và huy động theo kỳ hạn...............................................41
Bảng 2.11: Cơ cấu Dư nợ phân loại theo nhóm.......................................................42
Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ theo Bảo đảm..................................................................45
Bảng 2.13: Cơ cấu thu nhập.....................................................................................45
Bảng 2.14: Tình hình thu hồi nợ đã được xử lý bằng quỹ DPRR............................47
Bảng 2.15: Phân bổ CBTD......................................................................................55
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động của Ngân hàng thương mại vốn là một hoạt động quan trọng trong
nền kinh tế. Hoạt động của NHTM bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như: Huy
động vốn; Thanh toán; Tín dụng; Bảo lãnh; Thanh toán quốc tế; ... và mỗi hoạt
động đều có vai trò khác nhau trong tổng thể hoạt động chung của NHTM.
Hoạt động tín dụng là một mảng hoạt động lớn và đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Tính quan trọng của hoạt
động tín dụng được thể hiện trước hết mang lại nguồn thu nhập chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu nhập của NHTM, bên cạnh đó nhờ hoạt động này mà
NHTM có thể bán chéo sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt
động khác như Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chuyển tiền.... Quan trọng hơn
và đáng quan tâm hơn cả là mặt trái của hoạt động này, hoạt động tín dụng có
mang lại hiệu quả cao như vai trò vốn có của nó hay không thì hoàn toàn phụ
thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn do nó mang lại. Những rủi ro này không
những làm cho hoạt động của NHTM kém hiệu quả, mà hơn nữa nó làm cho
NHTM mất đi tính thanh khoản vốn hết sức cần thiết và nhạy cảm gây ra
những tổn thất thậm chí là sự phá sản đối với NHTM.
Thực hiện quản trị tốt Hoạt động tín dụng không chỉ nâng cao hiệu quả,
làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập
ngày nay mà còn đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh tế thông
qua sự tác động của cung - cầu tiền tệ dẫn đến làm thúc đẩy tăng trưởng hay
kìm hãm kinh tế, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ.... giúp cho Nhà nước thực
hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước về hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị
trường. Với tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với NHTM và nền
kinh tế cùng kinh nghiệm thực tiễn công tác tại chi nhánh Ngân hàng TMCP
2
Quân đội - Hải Phòng kết hợp với kiến thức học được của khoá học cao học
vừa qua, em chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thăng Long”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
– Chi nhánh Thăng Long.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân đội – Chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tượng và Phạm vị nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu : Chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân
đội – Chi nhánh Thăng Long trong 03 năm từ năm 2008 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học gồm: Phương
pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh và diễn dịch; phương pháp
thống kê và chuyên gia.
5. Cấu trúc của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương
-
mại.
Chương 2:
-
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng
Thực trạng chất lượng tín dụng tại
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh
Thăng Long.
Chương 1
3
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại gắn liền với
sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình kinh tế là điều kiện và sự
đòi hỏi khách quan đối với NHTM và NHTM phát triển tạo điều kiện ngược
lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Ban đầu, Ngân hàng được gọi là ngân hàng “Thợ vàng” vì nó gắn liền
với nghiệp vụ đúc hoặc đổi tiền của các thợ vàng. do lưu hành tiền tệ riêng
của từng quốc gia kết hợp với việc giao thương quốc tế tạo ra nhu cầu đổi tiền
trong giao dịch buôn bán dẫn đến những người làm nghề kinh doanh đổi tiền
thực hiện việc kinh doanh đổi tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương
mại nơi giao thương. Những người làm nghề đúc, đổi tiền thực hiện đổi bản tệ
lấy ngoại tệ và ngược lại đổi từ ngoại tệ lấy bản tệ, lợi nhuận thu được là
chênh lệch mua bán giữa hai loại tiền.
Những người làm nghề đổi tiền thường là những người giầu, trước đó có
thể đã làm nghề Tín dụng nặng lãi. Họ thường có két tốt để cất giữ đảm bảo
an toàn và do yêu cầu của các lãnh chúa, các nhà buôn họ thực hiện cất giữ hộ
an toàn và cũng xuất phát từ thực hiện cất giữ hộ làm cho họ tăng thu nhập,
tăng nguồn các loại tiền và đồng thời tăng qui mô tài sản của họ. Việc cất trữ
hộ bên cạnh đó đã làm nẩy sinh việc thanh toán hộ và thanh toán không dùng
tiền mặt và từ ưu điểm này đã thu hút các thương gia gửi tiền vào nhiều hơn
và trong điều kiện đó các chủ cửa hàng vừa thực hiện lưu thông tiền kim lọai,
vừa đổi tiền và vừa Tín dụng nặng lãi và họ là những nhà buôn tiền.
Đầu tiên, những nhà buôn tiền chỉ dùng vốn tự có của mình để hoạt động
4
Tín dụng nặng lãi. Từ hoạt động thực tiễn họ đã nhận thấy rằng thường xuyên
có người gửi vào và cũng có những người lấy tiền ra và tất cả trong trong số
đó họ không rút tiền cùng một lúc và đã tạo ra số lượng dư tiền gửi thường
xuyên ở trong két. Do tính chất vô danh của tiền, nên các nhà buôn tiền đã lấy
số lượng dư tiền gửi của khách hàng để hoạt động Tín dụng. Hoạt động này
làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền - kẻ Tín dụng nặng lãi trở
thành nhà buôn tiền và là Ngân hàng thương mại sau này.
Hình thức ngân hàng đầu tiên là ngân hàng của những thợ vàng hoặc
ngân hàng của những kẻ Tín dụng nặng lãi, thực hiện chủ yếu là Tín dụng đối
với các cá nhân giàu có, quan lại. Nhiều chủ ngân hàng lớn còn mở rộng Tín
dụng đối với Vua, Chúa nhằm tài trợ một phần cho nhu cầu chi tiêu chiến
tranh. Hình thức chủ yếu là Tín dụng thấu chi. Do lợi nhuận từ việc Tín dụng
mang lại lớn, nhiều chủ Ngân hàng đã lạm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi
(lưu thông thay vàng hoặc bạc), phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để Tín
dụng và dẫn đến các ngân hàng mất khả năng thanh toán. Sự sụp đổ của các
Ngân hàng dẫn đến khó khăn cho những nhà buôn, bên cạnh đó lãi suất vay
cao dẫn đến các nhà buôn đã tự thành lập Ngân hàng với mục đích ban đầu
chủ yếu tài trợ ngắn hạn và thanh toán hộ, gắn liền với quá trình luân chuyển
tư bản thương nghiệp và Ngân hàng này được gọi là Ngân hàng thương mại.
NHTM thực hiện các nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi, thanh toán, cất
giữ hộ và Tín dụng. Sự khác biệt cơ bản giữa NHTM và Ngân hàng thợ vàng
lúc đó là NHTM chủ yếu Tín dụng chiết khấu thương phiếu dựa trên quá trình
luân chuyển hàng hoá (các khoản phải thu) với lãi suất Tín dụng phù hợp
(thấp hơn lợi nhuận được tạo ra do sử dụng tiền vay).
Sự phá sản của các ngân hàng dẫn đến sự hình thành nên các ngân hàng
tiền gửi (chỉ giữ hộ, thanh toán hộ để thu phí, không Tín dụng). Đồng thời tại
mỗi nước trong những điều kiện khác nhau mà hình thành nên những loại
5
hình Ngân hàng khác nhau như: Ngân hàng tiết kiệm, Ngân hàng phát triển,
Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng Trung ương (Ngân hàng Nhà nước) … tạo nên
hệ thống các Ngân hàng (trừ Ngân hàng Trung ương có chức năng chủ yếu là
xây dựng và quản lý chính sách tiền tệ quốc gia) mỗi Ngân hàng thực hiện
một số nghiệp vụ khác nhau song đều là các trung gian tài chính thực hiện
kinh doanh tiền tệ.
Do quá trình phát triển mạnh mẽ của kinh tế từ đó hình thành hệ thống
các Ngân hàng đa dạng phát triển nhanh và các loại hình Ngân hàng lần lượt
ra đời do đòi hỏi của sự phát triển cần phải xã hội hoá nhằm tích tụ và tập
trung tư vốn hình thành nên Ngân hàng cổ phần. Quá trình phát triển đòi hỏi
tăng cường hơn nữa vai trò của Nhà nước trong hoạt động điều hành chính
sách tiền tệ đã tạo ra các Ngân hàng sở hữu Nhà nước. Sự mở rộng hoạt động
của các Ngân hàng sang các quốc gia khác đã thúc đẩy sự ra đời của Ngân
hàng liên doanh và các tập đoàn Ngân hàng phát triển mạnh mẽ vào những
năm cuối thế kỷ 20 tạo ra những nghiệp vụ mới như mở rộng Tín dụng trung dài hạn, Tín dụng đầu tư bất động sản, Tín dụng chứng khoán, Tín dụng tiêu
dùng, cho thuê tài sản …Bên cạnh đó nhiều hình thức huy động tiền gửi cũng
phát triển như tiết kiệm trả lãi cuối kỳ, đầu kỳ, theo định kỳ, tiết kiệm an sinh,
tích luỹ… đồng thời nhờ có sự phát triển vượt bậc về công nghệ trong lĩnh
vực Ngân hàng nhiều dịch vụ khác cùng phát triển như rút tiền tự động qua
máy ATM 24/24 giờ, bảo lãnh trong nước, mở L/C, mobile banking...Về qui
mô Ngân hàng cũng phát triển mạnh mẽ không chỉ mang tính quốc gia mà
còn xuyên quốc gia mang tính khu vực và toàn cầu.
NHTM là một định chế tài chính có vai trò vô cùng quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng, vậy
NHTM là gì:
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
6
khoá 10 thông qua ngày 12/12/1997: Ngân hàng thương mại là một loại hình
tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan.(cũng theo luật này thì Tổ chức tín dụng là loại hình
doanh nghiệp được thành lập theo qui định của luật này và các qui định khác
của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán).
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại:
1.1.2.1. Huy động vốn:
Là hoạt động khởi điểm sơ khai của NHTM trong quá trình hình thành
và phát triển. Ngày nay huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức
quan trọng của NHTM. Huy động vốn đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo ra
nguồn vốn cho hoạt động của NHTM. Vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn
trong nguồn vốn tín dụng và là cơ sở cho hoạt động tín dụng.
Các nước đều có qui định chung về mức độ huy động vốn vay tối đa của
NHTM thông qua việc qui định tỷ lệ vốn Chủ sở hữu của NHTM không thấp
hơn một mức (%) nào đó so với tổng tài sản, từ đó cho thấy vai trò to lớn của
vốn huy động (tiền gửi). Để có thể huy động vốn nợ được tốt, đòi hỏi phải có
sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và việc huy động tiền gửi cũng như phát hành
các công cụ nợ của NHTM. Việc kết hợp đó tạo ra được khả năng huy động
vốn tối đa phục vụ cho hoạt động của NHTM, đảm bảo nguồn vốn huy động
được ổn định. Huy động vốn nợ trực tiếp tạo ra nguồn thu cho NHTM thông
qua việc hoạt động tín dụng, phần vốn còn lại các NHTM thực hiện bán vốn
qua thị trường liên Ngân hàng và kinh doanh vốn qua thị trường này cũng
mang lại nguồn thu nhập lớn cho các NHTM. Cuối cùng thì quan trọng hơn
cả là việc huy động được tốt thì tạo cho NHTM chủ động hơn trong việc đảm
bảo tính thanh khoản cho NHTM. Huy động vốn có các hình thức cơ bản sau:
- Huy động vốn chủ sở hữu: Là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, là
nguồn tiền được đóng góp từ chủ Ngân hàng bỏ vào đầu tư ban đầu để thành lập
7
NHTM hoặc được hình thành thêm trong quá trình kinh doanh (các quỹ dự trữ,
lợi nhuận không chia). Ngoài ra, khi cần thiết vốn chủ sở hữu còn được huy
động trong quá trình hoạt động thông qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn
(về cơ bản cổ phiếu bao gồm cổ phiếu thông thường và cổ phiếu ưu đãi).
- Huy động vốn thông qua các công cụ nợ: bao gồm kỳ phiếu và trái
phiếu. Kỳ phiếu dùng chủ yếu huy động vốn ngắn hạn cho các NHTM. Trái
phiếu phát hành để huy động vốn trung-dài hạn cho NHTM. Hình thức huy
động thông qua các công cụ nợ này mang tính ổnn định hơn, làm tăng khả
năng huy động vốn của NHTM trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động
trong sử dụng nguồn vốn nhằm phục vụ cho việc mở rộng đầu tư tín dụng của
NHTM vào các dự án lớn, có thời gian dài.
- Huy động vốn thông qua đi vay các NHTM: các NHTM thực hiện việc
đi vay nhằm điều hoà vốn trong toàn hệ thống, tăng dự trữ đảm bảo tốt khả năng
thanh khoản của NHTM. Việc huy động vốn thông qua hình thức này thường
đơn giản và nhanh gọn có thể vay trực tiếp, vay qua Ngân hàng đại lý (hoặc
NHTW) và khoản vay thường không có bảo đảm (nếu có thường là chứng
khoán của kho bạc). Đối với việc huy động vốn trên thì hàng năm các NHTM
thường xem xét đánh giá lẫn nhau để định ra một hạn mức cho vay phù hợp cho
từng thời kỳ, đối với từng NHTM. Hạn mức cho từng NHTM thì hoàn toàn có
thể khác nhau trên cơ sở xem xét năng lực tài chính, tín nhiệm ...
- Huy động vốn thông qua vay NHTW: Thường là hình thức huy động
cuối cùng trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Thường áp dụng cho
việc vay để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc hay thiếu hụt thanh toán. Hình
thức cho vay chủ yếu của NHTW là thực hiện tái chiết khấu và NHTM phải
chịu thực hiện các hình thức bảo đảm cũng như kiểm soát chặt chẽ nhất định.
Hình thức huy động này thường làm giảm uy tín của NHTM trên thị trường.
- Huy động vốn thông qua tiền gửi: là hình thức huy động vốn phổ biến
nhất của NHTM, đồng thời là nguồn huy động lớn nhất của NHTM. Huy động
theo hình thức này chủ yếu là tiền gửi của dân cư và tổ chức dưới hình thức có
8
kỳ hạn (chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi chờ thanh toán của tổ
chức) và không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán của tổ chức). Đây là nguồn vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM.
- Huy động khác: bao gồm huy động các khoản uỷ thác; tiền ký quỹ;
các khoản nợ thuế chưa nộp, lương chưa trả ... đây là hình thức huy động
mang tính thụ động và thường có khối lượng nhỏ không đáng kể.
1.1.2.2. Tín dụng:
Tín dụng là hoạt động cơ bản, cũng là hoạt động tiếp theo sau huy động
vốn và kinh doanh ngoại tệ trong lịch sử quá trình hình thành và phát triển của
NHTM. Hoạt động Tín dụng là hoạt động kế tiếp của hoạt động huy động vốn
và là hoạt động trọng yếu trong sử dụng vốn của NHTM, mang lại thu nhập
chủ yếu cho NHTM. Thu nhập từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng
lớn thậm chí đến trên 90% trong tổng thu nhập của NHTM. Khi ngân hàng
càng phát triển thì tỷ trọng thu nhập từ hoạt động này có xu hướng giảm xuống
do có các hoạt động nghiệp vụ phái sinh và kèm theo là thu nhập từ các hoạt
động phi tín dụng ngày càng gia tăng nhắm đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho khách
hàng hiện đại như: thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, rút tiền tự động...
Tuy nhiên về tỷ trọng thu nhập giảm, nhưng về số lượng tuyệt đối (qui mô)
ngày càng tăng nhanh. Hoạt động tín dụng là hoạt động hết sức quan trọng của
NHTM, vì là hoạt động mang lại thu nhập chính cho NHTM, là hoạt động
không thể thiếu làm nền tảng nhằm thu hút các dịch vụ khác cho NHTM,
nhưng ngược lại đó cũng là hoạt động chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho
NHTM. Hoạt động tín dụng không tốt sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tính thanh
khoản, thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của NHTM. Tín dụng của NHTM tuỳ theo
mục đích nghiên cứu mà có tiêu thức phân biệt khác nhau như: Thời hạn tín
dụng; Sản phẩm tín dụng; mục đích cấp tín dụng; theo ngành kinh tế; hình thức
bảo đảm tiền vay... và từ đó có các hình thức tín dụng khác nhau như: Tín dụng
ngắn hạn, Trung - dài hạn; Tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo
đảm; Tín dụng công nghiệp, nông nghiệp, thương mại - dịch vụ,…
9
1.1.2.3. Các hoạt động khác của NHTM:
- Kinh doanh ngoại tệ: Kinh doanh ngoại tệ của NHTM là mảng kinh
doanh không chỉ đóng góp vào lợi nhuận mà còn mang tính chất phục vụ
khách hàng nhằm tăng tiện ích (trọn gói) trong hoạt động dịch vụ của NHTM.
Các phương thức kinh doanh ngoại tệ bao gồm: Giao dịch trao ngay: Là giao
dịch mua bán một số lượng ngoại tệ xác định tỷ giá giao ngay tại thời điểm
giao dịch và kết thúc thanh toán trong hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày
cam kết mua bán; Giao dịch có kỳ hạn: Là giao dịch mà hai bên cam kết sẽ
mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại thời
điểm giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất
định kể từ ngày ký kêt giao dịch; Giao dịch hoán đổi: Là giao dịch đồng thời
cả hai giao dịch mua và bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền
khác với tỷ giá xác định tại thời điểm ký kết và với thời hạn khác nhau.
- Bảo quản vật có giá: Là nghiệp vụ chủ yếu cho thuê két: Bảo quản
vàng bạc đá quý: Khi khách hàng có nhu cầu bảo quản vàng bạc đá quý tại
NHTM, NHTM sẽ lưu tài sản của khách hàng trong két và thu phí bảo quản
trên cơ sở số lượng, khối lượng vật có giá; Bảo quản giấy tờ có giá: tương tự
trên, nhưng chủ yếu thu phí theo mức theo một khoảng thời gian nhất định
trên cơ sở giá trị và tầm quan trọng của giấy tờ có giá.
- Đầu tư
+ Đầu tư ngắn hạn: chủ yếu là Kinh doanh chứng khoán, là hoạt động
đầu tư mang tính ngắn hạn trên thị trường chính thức hoặc phi chính thức
nhằm thu lợi về cho NHTM, thông thường với qui mô nhỏ các NHTM thường
đầu tư thông qua phòng Dự án đầu tư hay phòng đầu tư chứng khoán. Trường
hợp qui mô đủ lớn thì các NHTM thường thành lập Cty chứng khoán trực thuộc
(TNHH một thành viên hoặc cổ phần…) để thực hiện kinh doanh nghiệp vụ này
mang tính chuyên nghiệp hơn. Kinh doanh chứng khoán mang lại cho NHTM
nguồn thu nhập tương đối lớn trong giai đoạn vừa qua ở Việt Nam (chiếm có thể
lên tới 20% lợi nhuận của một NHTM). Ngoài ra các NHTM còn đầu tư vào các
10
công cụ như trái phiếu, tín phiếu của chính phủ phát hành nhằm tối ưu hoá dự
trữ tiền mặt , đồng thời duy trì tốt khả năng thanh khoản, đảm bảo khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng khi cần thiết.
+ Đầu tư dài hạn: Chủ yếu là hoạt động góp vốn hay đầu tư thông qua
cổ phiếu dài hạn nhằm tham gia vào hoạt động quản trị/điều hành của pháp
nhân được đầu tư để thu lợi thông qua lợi tức được phân chia theo kết quả
hoạt động kinh doanh của pháp nhân đó; Đầu tư dài hạn khác: Ngoài các hoạt
động đầu tư trên, các NHTM còn tham gia các hoạt động đầu tư kiếm lợi khác
như: Kinh doanh bất động sản, liên doanh, liên kết...
- Phát hành bảo lãnh (bao gồm cả trong nước và nước ngoài): là nghiệp
vụ phát hành chứng thư bảo lãnh cho khách hàng để bảo đảm nghĩa vụ của
khách hàng đối với bên thứ 3 (thực hiện thay khách hàng khi khách hàng vi
phạm cam kết theo thoả thuận mà được NHTM bảo lãnh). Nghiệp vụ này có
nhiều hình thức bảo lãnh như: Dự thầu, thanh toán, thực hiện hợp đồng, bảo
hành công trình, giao hàng, L/C… đây cũng là nghiệp vụ mang tính dịch vụ phi
tín dụng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thường an toán và ít rủi ro hơn.
- Bao thanh toán: Là một hình thức cấp tín dụng của NHTM cho bên
bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu của bên bán theo thỏa
thuận trong hợp đồng giữa bên bán với bên mua. Bao gồm bao thanh toán
trong nước và quốc tế. Thu nhập ròng của NHTM chính là chênh lệch giữa
giá trị khoản phải thu với giá trị tài trợ của NHTM.
- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá (thương phiếu, tín phiếu, hối
phiếu): NHTM mua lại các giấy tờ có giá theo một tỷ lệ giá mua nhất định
dựa trên cơ sở cơ bản là mức độ rủi ro và thời hạn thanh toán còn lại của các
loại giấy tờ này.
- Cung cấp tài khoản giao dịch: là hình thức mà NHTM mở, quản lý tài
khoản cho khách hàng, cung cấp các dịch vụ cần thiết liên quan đến tài khoản
của khách hàng như xác nhận số dư, phong tỏa làm tài sản bảo đảm...
- Chuyển tiền: trong nước hoặc nước ngoài nhằm phục vụ cho hoạt
11
động thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
- Nhận uỷ thác đầu tư: Nhận sự ủy thác vốn, tài sản của khách hàng để
tiến hành đầu tư theo sự ủy thác đó.
- Cho thuê tài sản (thuê mua tài sản): thường là các NHTM thực hiện
nghiệp vụ này thông qua việc thành lập công ty quản lý và cho thuê tài sản.
Là hình thức đầu tư vốn mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho thuê
lại trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường sau khi kết thúc thời
hạn thuê đó (đã thu đủ vốn gốc, chi phí và lãi hợp lý) thì sẽ tiến hành thanh lý
lại tài sản đó cho khách hàng.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý: Các NHTM làm đại lý lẫn cho nhau
trong để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, như đại lý thanh toán,
thông báo LC, chuyển tiền...
- Chi trả lương: Chi trả lương vào tài khoản của người hưởng lợi theo
yêu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ rút tiền tự động: thực hiện lệnh chi tiền theo yêu cầu của
khách hàng trong bất kỳ thời gian nào thông qua hệ thống máy ATM.
1.2.
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯỢNG MẠI:
1.2.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại:
1.2.1.1. Khái niệm:
Hoạt động Tín dụng (Credit) được xuất phát từ tiếng Latinh là credo tức là
tin tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế hoạt động tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà mỗi cách hiểu có một nội dung riêng.
Trong quan hệ tài chính - tín dụng có thể được hiểu theo một số nghĩa như sau:
- Xét theo góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể có thặng dư tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì hoạt động tín dụng được coi là
phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, hoạt động tín dụng là một giao
dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Xét trên góc độ quan hệ giữa bên cho vay và bên đi vay thì hoạt động
tín dụng có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp
cho khách hàng.
12
- Nếu hoạt động tín dụng được xem xét như một chức năng của NHTM
thì được hiểu như sau: Hoạt động Tín dụng là một hoạt động giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài
chính khác nhau) và bên bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong
một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Bản chất hoạt động tín dụng là một hoạt động quan hệ về tài sản có hoàn trả
và có một số đặc trưng cơ bản sau:
+ Tài sản trong quan hệ tín dụng Ngân hàng dưới hai hình thức là bằng
tiền và bằng tài sản Bất động sản hay động sản.
+ Vì phải hoàn trả lên người cho vay phải có cơ sở tin tưởng rằng người
đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn (tín nhiệm hay tài sản ràng buộc nghĩa vụ của
Người vay đối với người cho vay).
+ Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác người đi vay phải hoàn trả cả vốn gốc vay và lãi (đủ đảm bảo cho
hoạt động của người cho vay bù đắp chi phí và có được mức lợi nhuận nhất
định tương xứng với rủi ro mà NHTM có thể gánh chịu).
1.2.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng của NHTM:
Tuỳ theo cách thức nhìn nhận hay phân chia, ta có thể có các nguyên tắc
khác nhau, nhưng nhìn chung lại có 03 nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín
dụng của NHTM là: Hoàn trả đầy đủ gốc lãi đúng hạn; Vốn vay phải được sử
dụng đúng mục đích; Vốn vay phải có tài sản tương đương để bảo đảm. Cụ thể:
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn: Đảm
bảo tính thanh khoản trong hoạt động là mục đích tối thượng của các NHTM,
bởi lẽ vốn của NHTM cho vay có nguồn gốc chủ yếu là vốn huy động (đi
vay). Việc huy động vốn đều có thoả thuận rõ ràng về thời hạn hoàn trả /
không kỳ hạn và lãi suất kèm theo. Để có hiệu quả trong hoạt động của
NHTM, thì việc dự trữ càng thấp (tới mức dự trữ bắt buộc theo qui định của
13
NHTW) hay cho vay càng nhiều thì thu nhập càng cao và ngược lại. Tuy
nhiên giữa cho vay và dự trữ là hai mặt trái ngược, dự trữ thấp, cho vay nhiều
thì không đảm bảo cho việc chi trả vốn huy động (hay tính thanh khoản thấp),
nếu dự trữ cao đảm bảo chắc chắn hơn tính thanh khoản thì chi phí dự trữ
tăng và làm cho thu nhập của NHTM giảm. NHTM luôn phải cân nhắc giữa
cơ cấu cho vay trong mối quan hệ với dự trữ để đảm bảo một tỷ lệ thích hợp
theo khẩu vị rủi ro của mỗi NHTM nhưng mức dự trữ không thấp hơn mức dự
trữ bắt buộc theo qui định của Nhà nước cho từng thời kỳ. Đáp ứng đòi hỏi
trên, các NHTM luôn phải phân bổ số lượng tiền cho vay và thời hạn cho vay
với cơ cấu thích hợp để giải quyết mâu thuẫn này vì thế việc cho vay phải
được hoàn trả đúng hạn mới đảm bảo được khả năng thanh khoản của NHTM.
Việc huy động tiền gửi của NHTM đòi hỏi phải thanh toán trả gốc và lãi cho
người gửi, đồng thời bên cạnh đó phải đảm bảo chi phí cũng như mức lãi nhất
định để NHTM duy trì hoạt động và chấp nhận rủi ro trong hoạt động của
mình, do đó việc cho vay đòi hỏi phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi và
với mức lãi suất đảm bảo chi trả cho người gửi, cho chi phí hoạt động của
NHTM và một mức lãi thích hợp cho việc chấp nhận rủi ro trong hoạt động.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Nhằm bảo vệ an toàn
vốn của mình (đi vay) cho vay đối với khách hàng, NHTM phải thoả thuận
với khách hàng về các mục đích sử dụng vốn vay trên cơ sở đảm bảo tính hợp
pháp, tính an toàn và quay vòng của đồng vốn ... nên các NHTM phải tiến
hành phân đoạn thị trường, thực hiện cấp hạn mức tín dụng cho từng lĩnh vực,
xây dựng các điều kiện cho vay khuyến khích hay hạn chế cụ thể,.... Để thực
hiện mục đích đó, NHTM phải thoả thuận với khách hàng việc sử dụng vốn
vay theo những mục đích cụ thể và được NHTM tiến hành thẩm định nhằm
đánh giá các rủi ro tiềm ẩn để đưa ra ưuyết định cho vay hay không cùng các
điều kiện, biện pháp phòng ngừa kèm theo. Thoả thuận các điều kiện kèm
14
theo mục đích sử dụng vốn vay đó nhằm tạo điều kiện cho các NHTM kiểm
soát được rủi ro của đồng vốn mà có được biện pháp kịp thời, chủ động xử lý
nhằm giảm thiểu rủi ro mất vốn, dẫn đến ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản của NHTM. do vậy vốn vay cần phải được sử dụng đúng mục đích.
- Vốn vay phải có tài sản tương đương để làm đảm bảo: Rủi ro trong
hoạt động kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến vốn của các khách hàng trong
hoạt động là một tất yếu khách quan và từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng
thu hồi vốn vay của NHTM. Nhằm đảm bảo hơn nữa việc hạn chế những rủi
ro này, NHTM cho vay trên cơ sở phải có tài sản tương ứng để đảm bảo cho
vốn vay nhằm dự phòng nguồn thu cho NHTM khi có rủi ro xảy ra và tạo khả
năng kiểm soát của NHTM cũng như động lực để khách hàng vay vốn thực
hiện hiệu quả hoá hoạt động kinh doanh của mình nhằm và thực hiện đúng
các thoả thuận với NHTM.
1.2.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế:
- Thúc đẩy sự tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế: sự tăng
trưởng kinh tế được dựa trên sự tăng trưởng của từng doanh nghiệp, từng
ngành trong nền kinh tế. NHTM thông qua hoạt động tín dụng đã hỗ trợ
một khối lượng vốn lớn cho các doanh nghiệp, các ngành để không ngừng
mở rộng đầu tư - kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tăng trưởng
với tốc độ hợp lý, góp phần trực tiếp vào thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
NHTM cho vay tín dụng trên cơ sở các dự án/phương án kinh doanh có
hiệu quả, đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay (gốc + lãi). Thông qua hoạt
động tín dụng sẽ kích thích các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực có
thế mạnh, đảm bảo khai thác có hiệu quả trong hoạt động. Với nguồn vốn
tín dụng của NHTM, doanh nghiệp có được điều kiện nâng cao hơn hiệu
quả hoạt động của mình và về số lượng cũng như chất lượng đóng góp vào
sự tăng trưởng kinh tế.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Chính vì phải
15
trả lãi cho số tiền đi vay, buộc các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động thì việc đi vay mới có ý nghĩa trong hoạt động kinh doanh.
Vốn vay được mở rộng thích hợp, doanh nghiệp có điều kiện đầu tư tăng năng
lực thông qua việc đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại, mở rộng kinh
doanh, tăng dự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá ... từ đó tạo ra được vị thế tốt
trong cạnh tranh (giá cả, thị trường, sản phẩm...) và ngược lại sẽ thúc đẩy cho
doanh nghiệp không ngừng nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình.
1.2.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại:
1.2.2.1. Khái niệm:
Như ta thấy, chất lượng là đặc tính, công dụng của một sản phẩm hay
dịch vụ cụ thể nhằm đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng (được xã hội
thừa nhận - mang tính xã hội), như vậy chất lượng ở đầy chủ yếu nhằm đáp
ứng cho xã hội và đó là mục đích hàng đầu cũng là mục đích cuối cùng mà
người cung cấp quan tâm trước khi đạt được mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên
tín dụng là một dịch vụ đặc biệt và nó cũng được cung cấp bởi một tổ chức
đặc biệt hơn đó là NHTM, do đó chất lượng tín dụng cũng mang tính đặc biệt
hơn cả. Tính đặc biệt thể hiện ở chỗ: Thứ nhất là dịch vụ, nhưng nó phải
mang tính hoàn trả cao. Thứ hai là chính vì tính hoàn trả đó mà để thực hiện
được chắc chắn tình hoàn trả thì dịch vụ này phải đáp ứng được cả yêu cầu
của người dùng và Ngân hàng Thương mại (người bán, người phục vụ). Thứ
ba là như hàng hoá thông thường chỉ được đa số người tiêu dùng thừa nhận và
sử dụng, nhưng dịch vụ tín dụng ở đây phải được xem xét và thừa nhận đặc
biệt hơn nữa là trên góc độ vĩ mô quản lý Nhà nước về kinh tế. Như vậy Chất
lượng tín dụng được hiểu gắn liền với nhiều góc độ xem xét, nhìn nhận trên
nhiều phương diện khác nhau từ nguời khách hàng, NHTM, xã hội:
- Khách hàng vay vốn: là sự đáp ứng tốt nhất về thủ tục, qui mô tín
dụng, thời gian xét duyệt, giải ngân, thời hạn và lãi suất cho vay, phong cách
phục vụ.... hay là đáp ứng được cơ hội kinh doanh và sự hài lòng trong phục
vụ, góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho khách hàng.
16
- Khách hàng gửi tiền: thể hiện sự đáp ứng tốt về Lãi suất huy động, về
tính thanh khoản khi khách hàng rút tiền gửi đến hạn, trước hạn.
- Nền kinh tế: Thúc đẩy được sự tăng trưởng kinh tế cả về tốc độ, cơ cấu
ngành trong nền kinh tế và đảm bảo góp phần kiềm chế lạm phát và hỗ trợ
cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế khác của Nhà nước.
- Ngân hàng Thương mại: trước hết đảm bảo được khả năng an toàn
(đảm bảo thu hồi vốn vay đúng hạn đáp ứng tốt khả năng thanh khoản) và khả
năng sinh lợi (đảm bảo thu hồi đủ lãi cho vay và đồng thời thu hút tốt hơn các
dịch vụ khác cho Ngân hàng tạo nguồn thu nhập cao, ổn định) là mục tiêu
quan trọng và mang tính tổng quát nhất. Ta có thể hiểu thêm cụ thể hơn trong
các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM.
Như vậy, với một số lĩnh vực cơ bản, ta có thể hiểu được chất lượng tín
dụng theo quan điểm từng lĩnh vực. Chất lượng tín dụng luôn được gắn với
bối cảnh, điều kiện, tác dụng... của từng lĩnh vực, từng giai đoạn lịch sử cụ
thể, đặc biệt là bối cảnh về kinh tế.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại:
Do chất lượng tín dụng là chỉ tiêu rộng dưới góc nhìn của các lĩnh vực
khác nhau thì có các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh chất lượng tín dụng. Tuy
nhiên trong bài luận văn này đề cập tới chất lượng tín dụng của NHTM dưới
góc nhìn của NHTM. Để phản ánh được chất lượng tín dụng thì chúng ta phải
sử dụng hệ thống nhiều chỉ tiêu khác nhau, mỗi chỉ tiêu hay nhóm chỉ tiêu chỉ
phản ánh một hoặc vài khía cạnh nhất định trong tổ hợp nhiều mặt của chất
lượng tín dụng. Do vậy ta xem xét từng nhóm chỉ tiêu bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu về doanh số hoạt động tín dụng: Phản ánh qui mô, tốc
độ luân chuyển hoạt động tín dụng của NHTM trong một khoảng thời gian
nhất định. Gồm có Doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua các năm.
- Nhóm chỉ tiêu Dư nợ: Là nhóm chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong
việc phản ánh chất lượng tín dụng, chủ yếu mang tính định lưọng về số lượng
và cơ cấu dư nợ tín dụng, thông qua đó các NHTM có thể biết được tình trạng
17
tín dụng về mặt số lượng, qui mô của mình và tiến hành thực hiện cơ cấu hoá
lại các khoản vay theo hướng qui mô và tỷ trọng có lợi nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng. Để có thể hiểu phần này ta xem xét một số khái niệm phân
loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN
V/v Phân laọi nợ và trích DPRR của các Tổ chức tín dụng như sau:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Là nợ
+ Trong hạn (chưa gia hạn) và các TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả lãi và gốc đúng hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và các TCTD đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại đúng hạn
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Là các khoản nợ
+ Đã gia hạn nợ và còn trong thời gian đã gia hạn hoặc nợ quá hạn từ 10
đến 90 ngày.
+ Đã điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu và TCTD có hồ sơ đánh giá KH có
khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng kỳ hạn đã được điều chỉnh lần đầu
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Là các khoản nợ
+ Đã quá hạn từ 91 đến 180 ngày
+ Đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn phân loại vào nhóm 2.
+ Được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả nợ đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ ): Là các khoản nợ
+ Đã quá hạn từ 181 đến 360 ngày
+ Đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ
+ Đã quá hạn trên 360 ngày.
+ Đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và đã quá hạn trên 90 ngày
trở lên.
+ Đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai và đã quá hạn theo thời
hạn cơ cấu lại lần thứ hai.
+ Đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên (chưa quá hạn và
- Xem thêm -