i
..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KÝ THUẬT CÔNG NGHIỆP
NGUYỄN THỊ BÍCH NGA
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN
ĐỘNG NHIỀU ĐỘNG CƠ ỨNG DỤNG TRONG CHUYỂN
ĐỘNG TRỤC CÁN
Chuyên ngành: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
KHOA CHUYÊN MÔN
TRƯỞNG KHOA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VÕ QUANG LẠP
PHÒNG ĐÀO TẠO
THÁI NGUYÊN 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Bích Nga học viên lớp cao học khóa 18 chuyên ngành Kỹ
thuật điều khiển và tự động hóa Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
Hiện nay tôi đang công tác tại khoa Điện - Trường Cao đẳng nghề số 1 - BQP.
Xin cam đoan: Đề tài “ Nâng cao chất lượng hệ chuyển động nhiều động cơ
ứng dụng trong chuyển động trục cán” dưới sự hướng dẫn của PGS - TS Võ Quang
Lạp là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Tất cả các tài liệu tham khảo đều được ghi
trong danh mục tham khảo, không sử dụng tài lệu nào khác mà không được ghi trong
danh mục.
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong luân văn đúng như trong đề
cương và yêu cầu của giáo viên hướng dẫn. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
iii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, làm việc khẩn trương được sự giúp đỡ, hướng dẫn
tận tình của thầy PGS - TS Võ Quang Lạp, luận văn với đề tài “Nâng cao chất
lượng hệ điều khiển chuyền động nhiều động cơ ứng dụng trong chuyển động trục
cán” đã được hoàn thành.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy giáo hướng dẫn PGS - TS Võ Quang Lạp đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn này.
Khoa sau đại học, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Điện - Trường đại học Kỹ
thuật công nghiệp Thái Nguyên đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập cũng
như quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Toàn thể các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã quan tâm động viên, giúp đỡ
trong suốt quá trình học tập.
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Nga
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... iii
MỤC
LỤC ...............................................................................................................................
iv ....................................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ TIẾNG NƯỚC NGOÀI ...................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ TRUYỀN ĐỘNG NHIỀU ĐỘNG CƠ ỨNG
DỤNG CHUYỂN ĐỘNG TRỤC CÁN ...................................................................... 2
1.1. Ứng dụng hệ truyền động nhiều động cơ trong máy sản xuất ............................. 2
1.2. Đặc tính phụ tải của hệ truyền động nhiều động cơ ............................................. 2
1.2.1. Đặc tính phụ tải của máy gia công kim loại ...................................................... 2
1.2.2. Đặc tính phụ tải của chuyển động trục cán trong dây chuyền cán liên tục .............. 3
1.3. Phân tích và chọn phương án truyền động cho cho hệ truyền động cán nóng
thô ................................................................................................................................ 9
1.3.1. Hệ truyền động máy phát - động cơ điện một chiều (F - Đ) ............................ 9
1.3.2. Hệ truyền động chỉnh lưu Thysistor - động cơ điện một chiều (T - Đ) .......... 10
1.3.3. Hệ thống truyền động vecto biến tần – động cơ không đồng bộ (BT - ĐKĐB) 11
1.4. Kết luận chương 1 .............................................................................................. 12
CHƯƠNG II: TỔNG HỢP HỆ TRUYỀN ĐỘNG NHIỀU ĐỘNG CƠ ỨNG DỤNG
CHO TRUYỀN ĐỘNG TRONG DÂY CHUYỀN CÁN THÔ................................ 13
2.1. Xây dựng hệ truyền động cho dây chuyền cán thô ............................................ 13
2.2. Tổng hợp hệ truyền động BT - ĐKĐB cho hệ truyền động trong dây chuyền cán
thô .............................................................................................................................. 14
2.2.1. Mô tả động cơ KĐB ba pha dưới dạng các đại lượng vector không gian ............. 14
2.2.2. Các phương pháp biến đổi các đại lượng điện của động cơ KĐB từ hệ tọa độ
của vectơ không gian (a,b,c) về các hệ tọa độ khác .................................................. 16
v
2.2.3. Sự biến đổi năng lượng và mômen điện từ ..................................................... 16
2.2.4. Xây dựng mô hình toán học cho động cơ không đồng bộ .............................. 18
2.2.5. Cơ sở để định hướng từ thông trong hệ tọa độ tựa theo từ thông rotor (d,q) .. 21
2.2.6. Tổng hợp hệ truyền động BT - ĐKĐB .............................................................. 25
2.2.7. Mô phỏng hệ truyền động ............................................................................... 28
2.3. Kết luận chương 2 .............................................................................................. 31
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG HỆ ĐIỀU KHIỂN ỔN ĐỊNH LỰC CĂNG TRONG HỆ
ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG DÂY CHUYỀN CÁN THÔ ............................... 32
3.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 32
3.2. Xây dựng hệ điều khiển ổn định lực căng với bộ RT dùng PID tuyến tính ............ 32
3.2.1. Sơ đồ cấu trúc hệ ổn định lực căng ................................................................. 32
3.2.2. Tổng hợp mạch vòng....................................................................................... 33
3.2.3. Mô phỏng hệ ổn định lực căng ........................................................................ 34
3.3. Nâng cao chất lượng hệ điều khiển ổn định lực căng trong hệ điều khiển chuyển
động dây chuyền cán thô ........................................................................................... 38
3.3.1. Tổng hợp hệ thống sử dụng bộ điều khiển mờ thích nghi .............................. 39
3.3.2. Thiết kế bộ điều khiển mờ thích nghi theo mô hình mẫu song song. ............. 47
3.4. Kết luận chương 3 .............................................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 70
PHỤ LỤC I ............................................................................................................... 71
CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐIỆN CỦA ĐỘNG CƠ KĐB
TỪ HỆ TỌA ĐỘ CỦA VECTƠ KHÔNG GIAN(a,b,c) VỀ CÁC HỆ TỌA ĐỘ
KHÁC........................................................................................................................ 71
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................... 81
TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU CHỈNH DÒNG ĐIỆN VÀ TỐC ĐỘ .................................. 81
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................... 86
TÍNH TOÁN CÁC THỐNG SỐ ............................................................................... 86
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình vẽ
Tên hình vẽ
Trang
Hình 1.1
Đặc tính phụ tải máy gia công kim loại
3
Hình 1.2
Mô hình cán liên tục
4
Hình 1.3
Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh đồng bộ tốc độ ở chế độ cán thô
4
Hình 1.4
Đặc tính phụ tải của quá trình cán thô
5
Hình 1.5
Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh đồng bộ tốc độ ở chế độ cán tinh
6
Hình 1.6
Đặc tính phụ tải của quá trình cán tinh
7
Hình 1.7
Sơ đồ công nghệ máy cán nối cứng trục
7
Hình 1.8
Sơ đồ nối cứng trục
8
Hình 1.9
Đặc tính phụ tải khi nối cứng trục cán với hai động cơ
8
Hình 1.10
Sơ đồ nguyên lý tự động điều chỉnh mômen của hai động cơ
8
Hình 1.11
Hệ truyền động F - Đ
10
Hình 1.12
Hệ thống điều chỉnh tốc độ có đảo chiều Thyristor - động cơ
10
Hình 1.13
Hình 2.1
Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều khiển động cơ KĐB bằng thiết
bị biến tần
Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh đồng bộ tốc độ trong chế độ cán
thô dùng BT - ĐKĐB
11
13
Hình 2.2
Sơ đồ nguyên lý dây quấn của động cơ không đồng bộ
14
Hình 2.3
Sơ đồ cấu trúc chi tiết của động cơ không đồng bộ
20
Hình 2.4
Sơ đồ cấu trúc tổng hợp của động cơ không đồng bộ
21
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Định hướng từ thông trong hệ tọa độ tựa theo từ thông roto
(d,q)
Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều khiển động cơ không đồng bộ
bằng thiết bị biến tần
Sơ đồ cấu trúc chi tiết của hệ thống TĐĐ sử dụngbiến tần và
động cơ KĐB
22
24
25
vii
Hình 2.8a
Hình 2.8b
Sơ đồ cấu trúc đơn giản hoá của hệ thống truyền động điện sử
dụng biến tần và động cơ không đồng bộ
Sơ đồ cấu trúc rút gọn của hệ thống điện sử dụng biến tần và
động cơ không đồng bộ
26
27
Hình 2.9
Sơ đồ cấu trúc của hệ thống
28
Hình 2.10
Sơ đồ mơ phỏng cấu trúc của hệ thống Matlab Simulink
29
Hình 2.11
Đáp ứng tốc độ đầu ra của hệ thống
30
Hình 2.12
Đáp ứng dòng điện đầu ra của hệ thống
30
Hình 3.1
Sơ đồ khối của hệ truyền động lực căng
32
Hình 3.2
Sơ đồ cấu trúc hệ ổn định lực căng
33
Hình 3.3
Sơ đồ cấu trúc hệ điều chỉnh lực căng
34
Hình 3.4
Sơ đồ mô phỏng hệ điều khiển bằng bộ điều khiển PID
35
Hình 3.5
Quan hệ giữa Δφ và ω
38
Hình 3.6
Sơ đồ khối chức năng của bộ điều khiển mờ
39
Hình 3.7
Sơ đồ bộ điều khiển mờ động
40
Hình 3.8
Điều chỉnh hệ số khuếch đại
41
Hình 3.9
Bộ điều khiển theo mô hình mẫu
41
Hình 3.10
Bộ điều khiển tự chỉnh
42
Hình 3.11
Sơ đồ khối hệ thống điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu
43
Hình 3.12
Sơ đồ khối MRAS dựa trên lý thuyến Lyapunov cho đối tượng
bậc nhất
44
Hình 3.13
Cấu trúc phương pháp điều khiển thích nghi trực tiếp
45
Hình 3.14
Cấu trúc của phương pháp điều khiển thích nghi gián tiếp
46
Hình 3.15
Điều khiển thích nghi có mô hình theo dõi
47
Hình 3.16
Cấu trúc cơ bản của hệ điều khiển mờ hai đầu vào
47
Hình 3.17
Định nghĩa hàm liên thuộc cho các biến vào ra
48
Hình 3.18
Luật hợp thành tuyến tính
48
Hình 3.19
Quan hệ vào ra của luật hợp thành tuyến tính
50
viii
Hình 3.20
Sự hình thành ô suy luận từ luật hợp thành
50
Hình 3.21
Các vùng trong ô suy luận
51
Hình 3.22
Bộ điều khiển mờ với hệ số khuếch đại đầu ra K
55
Hình 3.23
MRAFC điều chỉnh hệ số khuếch đại đầu ra
55
Hình 3.24
MRAFC điều chỉnh hệ số khuếch đại đàu ra và hệ số tích phân
sai lệch đầu vào
56
Hình 3.25
Sơ đồ khối mờ cơ bản
57
Hình 3.26
Các luật hợp thành
61
Hình 3.27
Quan hệ vào ra của bộ điều khiển mờ
62
Hình 3.28
Hình 3.29
Hình 3.30
Hình P1.1
Hình P1.2
Sơ đồ mô phỏng so sánh chất lượng bộ điều khiển PID và bộ
điều khiển mờ thích nghi
Các tín hiệu đầu ra tương ứng với các giá trị khác nhau của vị
trí đặt đầu vào φđặt = 6V.
Sai lệch tốc độ giữa bộ điều khiển mờ thích nghi và bộ điều
khiểnPID
Hệ tọa độ vectơ khong gian (a,b,c) và hệ tọa độ cố định trên
stator (α,β)
Hệ tọa độ cố định trên stator (,) và hệ tọa độ cố định trên
62
64
66
70
72
rotor (x,y)
Biểu diễn vector dòng điện rotor trên hệ tọa độ cố định stator
Hình P1.3
(,) và hệ tọa độ cố định rotor (x,y)
73
Biểu diễn vector dòng điện stator trên hệ tọa độ cố định stator
Hình P1.4
(,) và hệ tọa độ tựa theo từ thông rotor (d,q)
75
Hình P2.1
Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều chỉnh dòng điện
80
Hình P2.2
Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều chỉnh tốc độ
82
Hình P2.3
Sơ đồ khối mạch vòng điều chỉnh tốc độ
83
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ TIẾNG NƯỚC NGOÀI
PID
: Proportional Integral Derivative (bộ điều khiển tỉ lệ, tích phân, đạo hàm)
T-Đ
: Hệ truyền động Thysistor - động cơ điện một chiều
FT
: Máy phát tốc
F-Đ
: Hệ truyền động máy phát - động cơ điện một chiều
BT - ĐKĐB : Hệ thống truyền động vecto biến tần – động cơ không đồng bộ
BT
: Biến tần
KĐB
: Không đồng bộ
MRAFC
: Model Reference Adaptive Fuzzy Controller (bộ điều khiển mờ thích nghi
theo mô hình mẫu)
FLC
: Fuzzy Logic Control (hệ logic mờ )
1
MỞ ĐẦU
Trong thực tế, nhiều máy sản xuất có yêu cầu chuyển động công suất lớn
hoặc những yêu cầu công nghệ chuyển động của máy sản xuất thì người ta
thường dùng điều khiển chuyển động bằng nhiều động cơ. Những chuyển động
này khi làm việc thì điều chỉnh tốc độ có thể là công suất không đổi và mô men
thay đổi hoặc khi điều chỉnh tốc độ thì công suất thay đổi và mô men không đổi
hay có trường hợp trong quá trình làm việc tốc độ không đổi và mô men thay
đổi. Với những điều kiện cụ thể của máy sản xuất như vậy thì chuyển động nhiều
động cơ là một yêu cầu cần thiết.
Từ những yêu cầu trên, đề tài luân văn được nghiên cứu và chọn một
hướng chuyển động của nhiều động cơ thích hợp để khảo sát và tính toán, đồng
thời nâng cao chất lượng của hệ điều khiển chuyển động này. Với cách đặt vấn
đề như vậy nên đề tài luận văn được chọn là: ”Nâng cao chất lượng hệ điều
khiển chuyển động nhiều động cơ ứng dụng trong chuyển động trục cán ”
Nội dung luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ truyền động nhiều động cơ ứng dụng chuyển
động trục cán
Chương 2: Tổng hợp hệ truyền động nhiều động cơ ứng dụng cho truyền
động trong dây chuyền cán thô
Chương 3: Xây dựng hệ điều khiển ổn định lực căng trong hệ điều khiển
chuyển động dây chuyền cán thô
Kết luận và kiến nghị
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Nga
năm 2018
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ TRUYỀN ĐỘNG NHIỀU ĐỘNG
CƠ ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỘNG TRỤC CÁN
1.1. Ứng dụng hệ truyền động nhiều động cơ trong máy sản xuất
Trong công nghiệp, hệ truyền động nhiều động cơ được ứng dụng trong
hai trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất: Máy sản xuất có công suất lớn và rất lớn, trường
hợp này nếu dùng một động cơ thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn như: khó khăn
trong quá trình lắp đặt, quả trình sửa chữa hay khởi động động cơ. Vì vậy, trong
trường hợp phụ tải lớn và rất lớn thì người ta hay sử dụng nhiều động cơ sẽ
khắc phục được nhược điểm của hệ dùng một động cơ công suất lớn và rất lớn.
- Trường hợp thứ hai: Từ yêu cầu công nghệ của máy sản xuất hệ điều
khiển chuyển động phải dùng nhiều động cơ. Đó là hệ điều khiển chuyển động
trong dây chuyền cán kim loại, các hệ điều khiển chuyển động trong công
nghiệp dệt, công nghiệp giấy, vv....
Trong hệ truyền động nhiều động cơ có thể dùng một loại động cơ, song
các động cơ này phải có cùng một đặc tính cơ để quá trình làm việc phụ tải sẽ
được cân bằng trong các động cơ truyền động, trường hợp này được dùng trong
hệ điều khiển chuyển động có yêu cầu điều khiển chất lượng thấp, phụ tải không
biến động, không điều chỉnh tốc độ. Đối với những hệ điều khiển chuyển động
phức tạp thì phải dùng hệ truyền động chất lượng cao mới thỏa mãn được các
yêu cầu của máy sản xuất. Hệ thống điều khiển chuyển động trục cán kim loại
thuộc hệ điều khiển chuyển động này.
1.2. Đặc tính phụ tải của hệ truyền động nhiều động cơ
1.2.1. Đặc tính phụ tải của máy gia công kim loại
Đặc tính phụ tải của máy gia công kim loại có dạng như hình vẽ 1
Trong vùng (1) máy làm việc với chế độ tải Mc nặng, vận tốc cắt gọt thấp
0 ≤ Vc ≤ Vgh. Việc điều chỉnh tốc độ trong vùng (1) phải đảm bảo để M = Mc =
3
const. Công suất Pc biến thiên. Nếu dùng động cơ điện một chiều kích từ độc lập,
điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện áp, từ thông không đổi.
Pc Mc
Mc
Pc
(1)
0
Vmin
(2)
Vgh
Vmax
Vc
Hình 1.1: Đặc tính phụ tải máy gia công kim loại
Trong vùng (2) máy sản xuất làm việc với phụ tải Mc bé, tốc độ Vc lớn,
Vc càng tăng thì Mc càng giảm, còn Pc không đổi. Nếu dùng động cơ điện một
chiều kích từ độc lập để truyền động, khi máy sản xuất làm việc ở vùng (2) việc
điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông Φgh ≤ Φ ≤ Φđm. Đại bộ phận máy
sản xuất làm việc với đặc tính phụ tải theo hai vùng riêng biệt, song cũng có
những máy tùy theo công nghệ gia công làm việc cả hai vùng đặc tính phụ tải.
Ví dụ, truyền động chính máy tiền cơ năng khi gia công mặt đầu, ban đầu đường
kính vật lớn, máy làm việc trong vùng (1), qua quá trình tiện đường kính vật
giảm nhỏ dần máy sản xuất chuyển sang vùng (2).
Trong máy gia công kim loại có một hệ truyền động rất quan trọng đó là
truyền động cho dây chuyền cán nóng liên tục, hệ truyền động này thường gặp
trong những máy cơ khí luyện kim. Vì vậy, phần tiếp theo của luận văn này
chúng ta sẽ nghiên cứu loại truyền động này.
1.2.2. Đặc tính phụ tải của chuyển động trục cán trong dây chuyền cán liên tục
Mô hình dây chuyền cán liên tục được vẽ như hình vẽ 2
4
Hình 1.2: Mô hình cán liên tục
Dây chuyền chuyển động này có các chế độ làm việc như sau:
a) Chế độ cán thô
Ở chế độ cán thô, việc điều chỉnh tốc độ, ổn định tốc độ và điều chỉnh
lực căng để đồng tốc được thực hiện ở mạch phần ứng động cơ một chiều. Sơ
đồ truyền động dùng hệ Thysistor - động cơ điện một chiều (T - Đ) như sau:
+
FT2
Uc d
-
+
R
Ri
Rt
M2
Bộ CL
FT1
M1
V1’
V1
V2’
(1)
Lx
V2
+
U
-
(2)
Hình 1.3: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh đồng bộ tốc độ ở chế độ cán thô
* Giới thiệu sơ đồ
M1, M2: Hai động cơ kéo trục cán 1 và 2
RT: Bộ điều chỉnh lực căng
R: Bộ điều chỉnh tốc độ
Ri: Bộ điều chỉnh dòng điện
FT1, FT2: Hai máy phát tốc
5
* Nguyên lý làm việc của khâu đồng tốc
Khi các trục cán đồng tốc với nhau thì tín hiệu bộ điều chỉnh lực căng
bằng 0 và không có tín hiệu ở đầu ra. Trong quá trình làm việc nếu giữa các
trục cán xảy ra hiện tượng không đồng tốc thì đầu vào bộ điều chỉnh lực căng
RT xuất hiện tín hiệu U và có tín hiệu ở đầu ra. Tín hiệu này đưa đến bộ R
và tới Ri làm thay đổi tín hiệu Udk khi tới bộ biến đổi, bộ biến đổi sẽ điều chỉnh
điện áp phần ứng động cơ M2 dẫn đến thay đổi tốc độ của trục cán hai đồng tốc
với tốc độ của trục cán một thì tín hiệu vào RT = 0.
Chế độ này trục cán làm việc giai đoạn đầu của quá trình cán. Mc lớn,
hệ thống trục cán làm việc trong vùng (1) của đặc tính phụ tải (Hình 1.1). Cụ
thể được minh họa ở hình 1.4.
Pc Mc
Mc
Pc
(1)
0
(2)
Vgh
Vc
Hình 1.4: Đặc tính phụ tải của quá trình cán thô
b) Chế độ cán tinh
Ở chế độ cán tinh, việc điều chỉnh tốc độ, ổn định tốc độ và đồng tốc
được thực hiện bởi mạch kích từ. Sơ đồ truyền động dùng hệ T - Đ như sau:
6
M
FT
-n
Ud
+
Ri ư
R
Cct
Rikt
RT
Imin
Hình 1.5: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh đồng bộ tốc độ ở chế độ cán tinh
* Giới thiệu sơ đồ
M: Động cơ truyền động
RT: Bộ điều chỉnh lực căng
R: Bộ điều chỉnh tốc độ
Riư: Bộ điều chỉnh dòng điện
Rikt: Bộ điều chỉnh dòng kích từ
FT: Máy phát tốc
* Nguyên lý điều chỉnh tốc độ
Trong sơ đồ này, bộ điều chỉnh lực căng RT có thể làm việc hoặc không
làm việc. Khi giữa các trục xảy ra hiện tượng đồng tốc thì bộ điều chỉnh lực
căng không làm việc. Khi đó hai vòng phản hồi là phản hồi âm tốc độ và phản
hồi dòng điện phần ứng sẽ kết hợp để thực hiện đồng tốc, còn mạch vòng dòng
điện kích từ để ổn định dòng kích từ cho động cơ khi điện áp dao động. Sự thay
đổi dòng kích từ phải có giới hạn cố định Imin để chỉ cho phép giảm từ thông tới
một giá trị nào đó.
7
Khi giữa các trục cán xảy ra hiện tượng không đồng tốc thì bộ điều chỉnh
lực căng RT làm việc, để tự động điều chỉnh đồng tốc cho các trục cán.
Ở chế độ này, sau khi cán thô vật liệu chuyển sang cán tinh, Mc nhỏ, bề
mặt trơn bóng. Khi Mc bé, máy làm việc với Vc lớn. Hệ thống truyền động trục
cán làm việc ở vùng (2) của đặc tính phụ tải (Hình 1.1). Cụ thể được thể hiện ở
hình 1.6.
Pc Mc
Pc
(1)
0
Mc
(2)
Vgh
Vc
Hình 1.6: Đặc tính phụ tải của quá trình cán tinh
c) Chế độ cán nối cứng trục động cơ với trục cán
Trường hợp trục cán truyền động nối cứng trục với hai động cơ, có nghĩa
là quá trình cán tốc độ hai động cơ truyền động cho trục cán không đổi, song khi
phụ tải thay đổi cần điều chỉnh để cân tải cho hai động cơ truyền động. Sơ đồ công
nghệ của chế độ cán nối cứng trục được minh họa ở hình 1.7.
Giá cán 2
Giá cán 1
Giá cán 4
Giá cán 3
Giá cán 6
Giá cán 5
Phôi thép
Đ1
Đ2
Hình 1.7: Sơ đồ công nghệ máy cán nối cứng trục
Sơ đồ nguyên lý của chế độ cán nối cứng trục được thể hiện trên hình vẽ 1.8.
8
ĐC1
ĐC2
Tải
Hình 1.8: Sơ đồ nguyên lý nối cứng trục
Đặc tính phụ tải được minh họa như hình 1.9.
Vc
A
0
Mc
M
Hình 1.9: Đặc tính phụ tải khi nối cứng trục cán với hai động cơ
Sơ đồ nguyên lý tự động điều chỉnh mômen của hai động cơ được thiết
kế như hình vẽ 1.10.
Tốc độ đặt
(-)
BĐK
Tốc độ
.
I1
.
βI2
(-)
e2
I1
βI2
(-)
e1
SVF1
Luật TN
SVF2
βI2
(-)
I1
(-)
BĐK Dòng
điện 1
BĐK Dòng
điện 2
BBĐ1
BBĐ2
ĐC1
ĐC2
β
I2
UA
UB
UC
Tải
UA
UB
UC
FT
Hình 1.10: Sơ đồ nguyên lý tự động điều chỉnh mômen của hai động cơ
9
Nguyên lý làm việc tự động điều chỉnh mômen như sau: Bộ điều khiển
PID mạch vòng tốc độ bên ngoài chung cho cả 2 động cơ với thông số cố định,
hai bộ điều khiển PID mạch vòng dòng điện bên trong riêng cho 2 động cơ, bộ
điều khiển dòng điện động cơ 1 với thông số cố định, tín hiệu ra của bộ điều
khiển này là tín hiệu mẫu, thông số bộ điều khiển dòng của động cơ thứ 2 được
hiệu chỉnh dựa trên sai lệch về dòng điện giữa 2 động cơ (Hình 1.10). Nói một
cách khác, bộ điều khiển dòng của động cơ thứ 2 là bộ điều khiển thích nghi
được thiết kế dựa trên mô hình mẫu được tạo bởi bộ điều khiển dòng động cơ
thứ nhất cùng một phần thông số của động cơ đó. Với cấu trúc này trong quá
trình vận hành, dòng điện động cơ thứ nhất được xem là dòng mẫu, động cơ
thứ 2 luôn bám dòng động cơ 1 với sai số nhỏ nhất. Có nghĩa phần ứng động
của cả hai động cơ luôn bằng nhau.
Từ các chế độ truyền động cho trục cán ở trên đã phân tích, trong bản
luận văn này chọn chế độ cán nóng thô để tiếp tục nghiên cứu và khảo sát.
1.3. Phân tích và chọn phương án truyền động cho cho hệ truyền động cán
nóng thô
Như trình bày ở trên, chế độ cán thô thường có mômen cản lớn, trong quá
trình cán việc điều khiển tốc độ thì mômen là không đổi và và công suất thay đổi,
phạm vi điều chỉnh tốc độ không lớn lắm. Với đặc điểm điều khiển phụ tải như trên
thì trong thực tế chúng ta thường gặp những hệ thống truyền động như sau:
1.3.1. Hệ truyền động máy phát - động cơ điện một chiều (F - Đ)
Hệ thống này về mặt công suất và khả năng điều chỉnh tốc độ hoàn toàn
thỏa mãn yêu cầu của truyền động cán thô. Cụ thể là quá trình điều chỉnh tốc
độ thì từ thông kích từ động cơ không đổi và điều chỉnh vận tốc thông qua kích
từ của máy phát, trong hệ thống kín cũng đảm bảo được chất lượng của hệ
truyền động. Song, nhược điểm lớn của hệ này là ồn, hiệu suất thấp và quá trình
quá độ lớn vì vậy hệ thống này ngày nay không còn được sử dụng. Sơ đồ hệ F
- Đ như hình vẽ 1.11
10
~
~
ĐK
I
UKĐ
ωF
F
UF = UĐ
iKĐ
Đ
M
ω
iKF
Uđku
MSX
UKf
~
Hình 1.11: Hệ truyền động F - Đ
1.3.2. Hệ truyền động chỉnh lưu Thysistor - động cơ điện một chiều (T - Đ)
Ngày nay việc ứng dụng hệ truyền động một chiều T – Đ với mạch vòng
phản hồi kín nhằm đảm bảo tốt các chi tiêu tĩnh và động, hệ thống T - Đ ngày
càng được sử dụng phổ biến, rộng rãi, nó có khả năng ứng dụng cho hệ truyền
động có công suất nhỏ đến công suất lớn.
Ưu điểm của hệ này là khắc phục được nhược điểm của hệ F - Đ ở
trên,việc khắc phục nhược điểm của hệ F - Đ là nhờ ưu điểm của việc ứng dụng
bộ Thysistor, cụ thể là: bộ biến đổi T - Đ có hiệu suất lớn, vì vậy hệ thống này
đang được sử dụng nhiều trong thực tế.
Cấu trúc hệ thống điều khiển T – Đ với hai mạch vòng kín tốc độ quay
và dòng điện như hình vẽ 1.12
Hình 1.12: Hệ thống điều chỉnh tốc độ có đảo chiều Thyristor - động cơ.
11
Trong đó:
VF, VR: Hai bộ chỉnh lưu có điều khiển mắc song song ngược. Bằng
cách điều khiển các nhóm van trong bộ chỉnh lưu sẽ tạo ra các chế độ dừng,
quay thuận, quay ngược của động cơ...
RI, Rω: Các bộ điều chỉnh dòng điện và tốc độ nó có nhiệm vụ tổng hợp
và tạo ra điện áp điều khiển đưa tới các mạch phát xung. Bằng cách lựa chọn
các lượng phản hồi, lượng đặt các thông số của bộ điều chỉnh tốc độ Rω và bộ
điều chỉnh dòng điện RI thích hợp sẽ đảm bảo chất lượng của hệ thống ở chế
độ tĩnh và động.
GVF, GVR: Thiết bị phát xung cho hai bộ chỉnh lưu có điều khiển VF, VR.
U*n, Un : Điện áp ứng với tốc độ quay cho trước và điện áp phản hồi tốc
độ quay.
U*i, Ui : điện áp ứng với dòng điện cho trước và điện áp phản hồi dòng điện.
1.3.3. Hệ thống truyền động vecto biến tần – động cơ không đồng bộ (BT - ĐKĐB)
Hiện nay hệ truyền động biến tần - động cơ không đồng bộ ba pha rô to
lồng sóc được sử dụng rất rộng rãi. Sơ đồ khối của hệ truyền động này được
thể hiện như hình vẽ 1.13
Hình 1.13: Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều khiển động cơ KĐB
bằng thiết bị biến tần.
Trong sơ đồ này có 2 mạch vòng phản hồi đó là:
- Mạch vòng phản hồi âm tốc độ để ổn định tốc độ để ổn định tốc độ
trong sơ đồ khâu lấy tín hiệu tốc độ là dùng máy phát tốc (FT).
- Xem thêm -