MỞ ĐẦU
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chất lượng là một yếu tố cơ bản để giành thắng lợi trên thương
trường, đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
Trong những năm gần đây, trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chúng ta đã
có những tiến bộ nhất định, hàng hóa phong phú, đa dạng, chất lượng cao hơn, ổn
định hơn. Một số mặt hàng có sức cạnh tranh cao. Tuy nhiên chất lượng phần lớn
hàng hóa chưa theo kịp nhu cầu thị trường. Đây là nhược điểm cần được khắc phục
nhanh để các doanh nghiệp nước ta tồn tại và phát triển.
Thủ tướng Phan Văn Khải đã phát biểu tại hội nghị chất lượng năm 1997
"Chúng ta phải chấp nhận cạnh tranh và hội nhập bằng con đường chất
lượng".
Để tăng cường khả năng cạnh tranh, một mặt các đơn vị kinh tế phải nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, phải làm tốt công tác Marketing, mặt
khác phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng
không tự nhiên sinh ra mà phải được quản lý sản xuất kinh doanh ngày càng phức
tạp, vì vậy quản lý chất lượng ngày càng phức tạp theo. Chất lượng trở thành một
bộ phận trong chiến lược cạnh tranh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh. Chất
lượng và hiệu quả là hai vấn đề gắn liền, đi đôi với nhau. Không thể nói có hiệu
quả nhưng không có chất lượng. Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến khả năng
tiêu thụ sản phẩm.
Không ngừng nâng cao chất lượng toàn diện của sản phẩm là thực hiện qui
luật phát triển văn minh tiêu dùng xã hội, đồng thời thực hiện qui luật tiết kiệm
trong tiêu dùng, nâng cao hiệu quả tiêu dùng, làm lợi cho xã hội và doanh nghiệp
kinh doanh.
Trang 1
Trải qua hơn 30 năm tồn tại và phát triển, ngày nay Công ty giống cây trồng
Thanh Hóa đã trở thành Công ty chủ lực của tỉnh về sản xuất kinh doanh giống cây
trồng, là Công ty cổ phần ổn định và phát triển. Sản phẩm của Công ty đã được thị
trường chấp nhận. Chất lượng sản phẩm ngày càng tiến bộ. Tuy nhiên công tác
quản trị chất lượng vẫn còn nhiều tồn tại. Để đứng vững trên thương trường, Công
ty cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường, đáp
ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Công ty giống cây trồng
Thanh Hóa, được sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo GSTS Nguyễn Đình Phan,
tôi đã thực hiện đề tài : "Nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần
giống cây trồng Thanh Hóa" nhằm phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm,
đồng thời đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề có
3 phần :
I- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần giống cây trồng
Thanh Hóa và vấn đề nâng cao chất lƣợng giống.
II- Thực trạng về chất lƣợng giống ở Công ty.
III- Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng giống ở Công ty.
Trang 2
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo GSTS Nguyễn Đình Phan đã hướng
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty
cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tốt nghiệp
được tốt.
Vì thời gian và trình độ có hạn, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong được sự chỉ bảo của thầy, cô giáo, của lãnh đạo, công nhân Công
ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa, của mọi người.
Trang 3
I- ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GIỐNG CÂY TRỒNG THANH HÓA VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG GIỐNG :
1- Giới thiệu sự hình thành và phát triển của Công ty.
Thông tin chung về Công ty :
Tên Công ty : Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
Tên tiếng Anh :
Thanhhoa Seeds Joint Stock Company Ltd.
Tên viết tắt : TSC
Trụ sở chính :
664 đường Bà Triệu-thành phố Thanh Hóa
Điện thoại : 037.852.768
Fax :
037.751.658
Quá trình hình thành và sự thay đổi trong hoạt động :
Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa tiền thân là trại giống lúa
Thanh Hóa đặt tại xã Định Bình huyện Yên Định. Trại gồm 21 cán bộ công nhân
biên chế Nhà nước, là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Ty Nông nghiệp Thanh
Hóa. Trại thành lập năm 1962. Bấy giờ đất nước đang trong thời kỳ đánh Mỹ, Trại
có nhiệm vụ sản xuất giống lúa nguyên chủng, giống lúa thuần theo kế hoạch của
tỉnh, chủ yếu cấp giống cho những vùng bị thiên tai, địch họa, bán giống lúa mới
cho những vùng thâm canh "5 tấn" trọng điểm lúa của tỉnh. Trại còn là cơ sở
nghiên cứu khoa học về giống lúa của Ty Nông nghiệp. Trại đã góp phần trong sự
nghiệp nông nghiệp của tỉnh lúc này.
Trang 4
Tháng 3 năm 1974 Công ty giống cây trồng Thanh Hóa được thành lập theo
Quyết định 255TC/UBTH của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Trong suốt thời
gian từ khi thành lập đến năm 1990, Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, mọi
hoạt động của Công ty đều được tỉnh giao kế hoạch, cấp chi phí, cấp vốn... và được
bao cấp toàn bộ.
Đất nước sau ngày thống nhất, mặt trận nông nghiệp phát triển mạnh. Nông
dân có yêu cầu ngày càng nhiều về các loại giống lúa, ngô, rau, đậu, cây ăn quả.
Qui mô sản xuất của Công ty được mở rộng : Đã có 3 trại giống : Yên Định, Triệu
Sơn (đồng bằng) và Cẩm Thủy (miền núi). Số cán bộ kỹ thuật được tăng cường
hơn. Công ty được Nhà nước đầu tư một số cơ sở cho sản xuất giống : Sân phơi,
nhà kho, máy móc nông nghiệp. Công ty đã thực hiện được kế hoạch Nhà nước
giao qua các năm nói trên.
Từ năm 1991 thực hiện Nghị quyết 388 ngày 30/11/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng và quyết định số 522 TC/UBTH ngày 12/4/1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa, Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế thị
trường.
Qui mô sản xuất của Công ty được mở rộng hơn, đã có 6 trại giống : Yên
Định, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Đông Sơn, Quảng Thắng (đồng bằng) và Cẩm Thủy
(miền núi). Số cán bộ đại học trên 30 người, cao đẳng, trung cấp trên 20 người,
hàng trăm công nhân kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật được mở rộng thêm một
bước nữa kể cả phần sản xuất và phần kinh doanh. Hoạt động của Công ty ngày
càng phát triển. Công ty còn liên kết sản xuất giống tại hàng chục hợp tác xã tiên
tiến, có cơ sở đảm bảo thực hiện được công nghệ mới, thị trường mở rộng đến hầu
khắp 21 huyện thị trong tỉnh.
Phong trào gieo cấy giống mới, gieo cấy lúa lai tăng nhanh. Công ty đã sang
Trung Quốc (chủ yếu ở các tỉnh Tứ Xuyên, Quảng Đông, Quảng Tây) nhập khẩu
Trang 5
về Thanh Hóa hàng nghìn tấn lúa lai mỗi năm, góp phần đáng kể đưa toàn tỉnh mấy
năm liền đạt 1,5 triệu tấn lương thực/năm.
Từ tháng 11/2003 Công ty chuyển thành Công ty cổ phần giống cây trồng
Thanh Hóa.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh :
Theo các quyết định được thành lập như đã nêu trên, chức năng nhiệm vụ và
ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty là :
1. Du nhập, khảo nghiệm, nghiên cứu, lai tạo và ứng dụng nhanh các tiến bộ
khoa học về giống cây trồng nông nghiệp. Hướng dẫn sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trên địa bịa tỉnh Thanh Hóa.
2. Sản xuất giống gốc, giống nguyên chủng, các loại giống cây trồng nông
nghiệp, chọn lọc nhân dòng giống bố mẹ và sản xuất lúa lai F1, ngô lai F1. Tổ chức
sản xuất các loại giống cây trồng nông nghiệp tại các hợp tác xã thuộc vùng giống
của tỉnh. Liên doanh liên kết sản xuất các loại giống cây trồng với các Viện, các
đơn vị trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp của tỉnh.
3. Kinh doanh dịch vụ các loại giống cây trồng nông nghiệp đáp ứng sản
xuất trong và ngoài tỉnh.
Những thành tựu, danh hiệu đạt được
Sau hơn 30 năm hoạt động, Công ty đã đạt được một số kết quả sau :
1. Đã du nhập về tỉnh hàng trăm loại giống lúa, ngô, lạc, đậu... Sau khi tiến
hành khảo nghiệm hẹp, khảo nghiệm rộng, khảo nghiệm vùng sinh thái, đã đưa các
giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thay dần các giống cũ có năng suất chất
lượng kém trong sản xuất tại địa bàn của tỉnh.
2. Hàng năm Công ty đã sản xuất được hàng ngàn tấn giống cây trồng với
chủng loại phong phú đa dạng như sau :
Trang 6
- Giống lúa siêu nguyên chủng :
20 - 25 tấn/năm
- Giống lúa nguyên chủng :
800 - 1.000 tấn/năm
- Giống lúa xác nhận - tiến bội kỹ thuật : 1.200-1.500 tấn/năm
- Giống lúa lai F1 :
50 - 100 tấn/năm
- Giống ngô lai F1 :
120 - 150 tấn/năm
- Giống lạc mới :
50 - 100 tấn/năm
3. Trong kinh doanh, đến nay hàng năm Công ty đã bán được một lượng hạt
giống công trình lớn chiếm 80 - 85% thị phần tỉnh.
Đầu năm 2003 được Tổng cục đo lường chất lượng - Bộ Khoa học công
nghệ Môi trường cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 2001 - 2000.
* Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty :
Sản phẩm :
Hàng nghìn năm qua, nông dân ta đã đúc rút kinh nghiệm làm ruộng một
cách tổng quát : "Nhất nước, nhìn phân, tam cần, tứ giống". Trong khâu giống, lại
nêu kỹ hơn :
"Làm ruộng không giống, sống cũng như chết"
"Tốt giống, tốt má, tốt mạ, tốt lúa"
Như vậy giống là một trong những điều kiện quyết định mùa màng có được
thu hoạch hay không và muốn được mùa hơn, cần phải có giống tốt.
Sản phẩm giống cây trồng của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
nhằm đáp ứng 2 yêu cầu trên của nông dân :
- Bán đủ giống cây trồng cho nông dân trồng trọt.
Trang 7
- Bán giống tốt cho nông dân để họ ngày càng được mùa.
Giống tốt có rất nhiều thuộc tính chất lượng thông qua một tập hợp các
thông số kỹ thuật phản ánh khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
Các thuộc tính kỹ thuật phản ánh đặc trưng hoạt động của sản phẩm (giống
cây trồng) và hiệu quả của quá trình sử dụng sản phẩm : Phẩm chất hạt giống, độ
nẩy mầm, quá trình sinh trưởng, phát triển, thời gian sinh trưởng, thích hợp với
chân đất nào, thời vụ nào... các biện pháp chăm sóc... năng suất mùa màng.
Khác với các sản phẩm khác, sau khi mua xong, người tiêu dùng sử dụng
ngay, và biết được ngay chất lượng sản phẩm. Với hạt giống, người ta phải theo dõi
cả một vụ sản xuất từ gieo cấy đến thu hoạch mới biết được giống tốt hay xấu.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa là giống
lúa và giống ngô.
Trong giống lúa có rất nhiều loại :
- Giống gốc (nguyên chủng) : Là giống dùng để sản xuất nhân ra giống xác
nhận (để nông dân gieo cấy đại trà).
Sản xuất loại giống này đòi hỏi cơ sở vật chất và công nghệ cao, người nông
dân khó làm được. Giống nguyên chủng do Công ty cung cấp cho các cơ sở liên kết
sản xuất để nhân thành giống xác nhận.
- Giống xác nhận : Là giống dùng để gieo cấy đại trà. Người nông dân có
thể mua giống nguyên chủng về nhân ra giống xác nhận. Nhưng với những địa
phương gặp thiên tai, địch họa, thiếu giống thì phải mua giống xác nhận tại thị
trường.
Trang 8
- Giống mới, tiến bộ kỹ thuật : Là những giống mới, những thành tựu
nghiên cứu, thử nghiệm của các cơ quan khoa học trong và ngoài nước, được Bộ
Nông nghiệp cho phép gieo cấy trong nước.
Đây là một sản phẩm rất được nông dân ưa chuộng. Những giống mới, tiến
bộ kỹ thuật có nhiều ưu điểm về năng suất, về chất lượng.
- Giống lúa lai F1 :
Khác với giống lúa thuần truyền thống (cây lúa tự thụ phấn), giống lúa lai
F1 do lúa bố và lúa mẹ lai tạo mà thành. Nay đã có lúa lai 3 dòng và lúa lai 2 dòng.
Nhờ lai tạo giữa 2 hoặc 3 cá thể với nhau nên lúa lai F1 có những ưu thế lai vượt
trội so lúa thuần : Năng suất cao hơn, chất lượng gạo tốt hơn.
Nhưng khác với lúa thuần, có thể dùng đời F3, F4 để tái sản xuất, lúa lai
không thể dùng nhiều đời, mà chỉ có đời F1 mới có ưu thế lai. Nếu dùng đời F3, F4
... để tái sản xuất sẽ mất mùa.
Công nghệ để sản xuất hạt lúa lai F1 khó hơn nhiều so với sản xuất lúa
thuần, giá thành cao. Hiện nay nước ta chủ yếu phải nhập lúa lai F1 từ Trung Quốc.
Mấy năm gần đây phong trào tự sản xuất lấy giống lúa lai F1 ở trong nước đang sôi
nổi.
Thanh Hóa là một trong những tỉnh hăng hái nhất. Đến năm 2004 toàn tỉnh
đã sản xuất được 787 tấn lúa lai F1. Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
cũng tích cực trong lĩnh vực này.
- Về giống ngô :
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là giống ngô lai F1 sản xuất tại các trại của
Công ty và một số ít điểm liên kết.
Trang 9
Sản xuất giống ngô lai F1 không khó như làm lúa lai F1. Ưu thế của ngô lai
F1 rất rõ rệt, được nông dân ưa dùng.
Hàng năm Công ty đã bán được :
- Giống lúa nguyên chủng :
1.500 - 1.600 tấn/năm
- Giống lúa xác nhận - tiến bộ kỹ thuật : 1.200 - 1.500 tấn/năm
- Giống lúa lai F1 :
1.300 - 1.900 tấn/năm
- Giống ngô lai F1 :
250 - 300 tấn/năm
Thị trường :
Thị trường của Công ty trước đây chỉ gồm mấy huyện trọng điểm lúa. Sau
khi kinh tế nông nghiệp khởi sắc, Công ty đã vươn ra nắm bắt thị trường khắp 4
vùng miền biển, đồng bằng, trung du, miền núi của tỉnh.
Những năm gần đây Công ty đã bán được giống ngô lai F1, giống lúa lai cho
các tỉnh bạn như Sơn La, Đắc Lắc, Quảng Nam...
Tuy nhiên, tại một số địa bàn Thanh Hóa (nhất là một số xã giáp Ninh Bình,
nông dân vừa mua giống của Công ty, vừa mua giống lúa, ngô của các Công ty
Thái Bình, Nam Định. Những xã có điều kiện đất đai thời tiết giống như Nam
Định, Thái Bình, thích hợp gieo cấy những giống lúa thuần của hai tỉnh này. Hai
công ty giống của hai tỉnh trên sản xuất nhiều những giống nói trên nên giá thành
rẻ hơn công ty giống cây trồng Thanh Hoá.
Khách hàng của Công ty là những hộ nông dân (mua giống qua các cửa
hàng bán giống của các đại lý có ở khắp nơi), là các đại lý, các hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp (ở Thanh Hóa còn hơn 100 hợp tác xã này), là các trạm khuyến nông
huyện.
Đặc điểm công nghệ (tóm tắt) :
* Ngoài đồng :
Trang 10
- Sản xuất hạt giống lúa siêu nguyên chủng (từ giống tác giả)
+ Vụ thứ nhất (Go) : Ruộng vật liệu để chọn dòng (khóm)
+ Vụ thứ hai (G1) : So sánh các dòng (khóm) đã chọn.
+ Vụ thứ ba (G2) : So sánh, nhân dòng và hỗn dòng đã chọn.
- Sản xuất hạt giống lúa nguyên chủng :
Phải được sản xuất từ hạt siêu nguyên chủng đạt tiêu chuẩn chất lượng do
Nhà nước ban hành.
- Sản xuất hạt giống lúa xác nhận :
Phải được sản xuất từ hạt nguyên chủng đủ tiêu chuẩn chất lượng do Nhà
nước ban hành.
- Sản xuất giống lúa lai F1 :
Cần có dòng mẹ và dòng bố (A và R) thuần đủ tiêu chuẩn, phải đảm bảo
cách li (không gian và thời gian) với lúa đại trà, đảm bảo các biện pháp kỹ thuật
gieo trồng, đảm bảo các chỉ tiêu như tiêu chuẩn ngành đã ban hành.
- Sản xuất giống ngô lai F1 :
Duy trì và nhân dòng thuần bố, mẹ bằng bao cách li nhân dòng ở ruộng cách
li.
+ Thu hoạch chế biến, bảo quản :
Hạt phải thu hoạch đúng lúc (chín), phơi khô (hoặc sấy khô), quạt sạch, khử
lẫn, đóng bao. Bảo quản hạt trong kho thường (nếu đem gieo ngay) hoặc trong kho
lạnh (nếu để cách vụ).
Đặc điểm đất đai :
Trang 11
Công ty có 5 trại sản xuất giống (một trại ở miền núi) 3 trại ở đồng bằng và
một trại ở vùng ven biển. Từng trại có đặc điểm đất đai và điều kiện sinh thái tiêu
biểu của vùng. Đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất giống trên địa bàn một tỉnh
rộng, vì :
- Khi du nhập giống mới về từng vùng trong tỉnh, giống mới được khảo
nghiệm tại các trại trong vùng. Khi có kết luận giống thích hợp vùng, mới sản xuất
giống khối lượng lớn bán cho nông dân trong vùng.
Trước khi bán giống, có thể mời đại diện nông dân đến các trại tham quan thực
tế và trao đổi kỹ thuật. Các trại trở thành những điểm trình diễn, thành mô hình khuyến
mại cho sản phẩm giống của Công ty.
- Từ các trại, Công ty có thể liên hệ mật thiết với vùng, hiểu được yêu cầu
của khách hàng, từ đó đặt ra sản xuất, kinh doanh.
- Từ các trại, việc vận chuyển giống bán cho vùng có quãng đường ngắn
hơn, đỡ tiền chi phí, cũng từ các trại, công tác hậu mãi của Công ty với bà con
nông dân cũng gần gũi hơn.
Biểu 1, 2 : Tình hình đất đai của Công ty
Tên trại sản
xuất
Diện tích tự
Diện tích canh
giống
nhiên (ha)
tác (ha)
Cẩm Thủy
34,0
28,0
Miền núi
Yên Định
28,5
25,5
Đồng bằng
Triệu Sơn
27,7
23,5
Đồng bằng
Đông Tân
10,5
8,5
Đồng bằng
Quảng Thắng
5,5
4,5
Ven biển
Tổng toàn Công ty
106,2
90,0
Vùng
Trang 12
Thứ tự
I
Chỉ tiêu
Diện tích đất tự nhiên
III
%
106,2
100,00
90,0
84,75
- Ao hồ
1,5
1,41
- Chuyên mạ
9,0
8,47
- Chuyên dùng
5,7
5,37
Đất canh tác
90
100,00
- Hạng 1
36,2
40,00
- Hạng 2
23,6
26,8
- Hạng 3
30,2
33,92
Đất gieo trồng
198,0
100,00
- Lúa
133,0
69,7
- Ngô
65,0
30,3
- Đất canh tác
II
Ha
Đất đai các trại của Công ty ở dạng trung bình so với đất đai trong vùng.
Nhưng cơ sở vật chất như thuỷ lợi, sân kho, máy móc thì hơn hẳn ngoài dân.
Thủy lợi :
Hầu hết các trại sản xuất của Công ty đều có hệ t hống tưới tự chảy : Trại
Triệu Sơn, Đông Sơn, Quảng Thắng lấy nước từ hệ thống thủy nông Bái Thượng
sông Chu, trại Yên Định lấy nước từ hệ thống nam sông Mã (bơm điện), trại Cẩm
Thủy lấy nước từ hồ Thung bằng (hồ chứa). Riêng trại Cẩm Thủy được lắp đặt một
hệ thống máy bơm và vòi tưới phun trị giá trên 2 tỷ đồng.
Trên đồng ruộng đều có mương máng tưới tiêu thuận lợi.
Đất liên kết sản xuất giống (biểu 3) :
Trang 13
Công ty đã liên kết với 32 hợp tác xã (thuộc 11 huyện của 4 vùng trong tỉnh)
chọn ra 520 ha ruộng đất tại những cánh đồng chuyên giống của địa phương để sản
xuất giống bán cho thị trường.
Biểu 3 :
1
Phú Nhuận
15 ha
17.
Tượng Văn
15 ha
2
Yên Lạc
20
18.
Minh Nghĩa
10
3
Vĩnh Quang
10
19.
Nga Thành
5
4
Vĩnh Thành
10
20.
Hoằng Phúc
20
5
Định Tường
20
21.
Hoằng Phú
20
6
Quí Lộc
15
22.
Hoằng Đạt
25
7
Thiệu Đô
15
23.
Hoằng Xuân
25
8
Thiệu Chính
20
24.
Hoằng Quì
20
1.
Xuân Lai
20
25.
Hoằng Đồng
20
2.
Thọ Nguyên
05
26.
Quảng Thắng
15
3.
Hạnh Phúc
15
27.
Quảng Thành
20
4.
Hợp Thành
10
28.
Quảng Đông
20
5.
Đồng Tiến
30
29.
Quảng Phong
20
6.
Xuân Lộc
15
30.
Quảng Ngọc
20
7.
Đồng Khê
10
31.
Quảng Đức
10
8.
Trung Chính
10
32.
Quảng Yên
20
Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật :
Trang 14
Biểu 4 : Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Tên tài sản
Cái
m2
Giá trị (triệu đồng)
Nhà làm việc
6
2.111
1.116,1
Sân phơi
8
12.380
364,4
Nhà trống
8
1.531
265,4
Nhà chế biến giống
4
483
118,3
Nhà kho (thường)
6
861
208,9
Nhà kho (lạnh)
3
761
89,2
Công trình thủy lợi
6
362,4
Hệ thống sấy khô
2
287,3
Máy móc các loại
37
545,0
Tổng cộng
3.356,0
Hạt lúa, ngô giống sau khi gặt ngoài đồng về, phải được phơi, sấy khô ngay,
nếu không sẽ mất sức nẩy mầm.
Công ty đã xây dựng được 8 gian nhà trống có mái che, diện tích 1.351m2 để
đưa giống mới gặt về tạm tránh mưa. Lại có 8 sân phơi lớn 12.380m2 để phơi
giống. Riêng trại sản xuất ngô còn có 2 hệ thống sấy khô. Vì thế hạt giống làm ra
không bị hư hỏng nhiều sau khi thu hoạch.
Kho bảo quản hạt giống yêu cầu các điều kiện kỹ thuật khắt khe hơn so với
kho lương thực, nhất là về nhiệt độ không được cao, lại cần thoáng... Công ty có hệ
thống kho thường và kho lạnh đảm bảo kỹ thuật.
Riêng kho lạnh Lễ Môn mới xây chứa được 500 tấn hạt giống lúa, ngô (chi
phí xây hết 5.592 triệu đồng). Đã có 4 nhà chế biến hạt giống (sàng, chọn, nhuộm
Trang 15
hạt, đóng bao) diện tích 483m2 cũng rất quan trọng trong sản xuất và kinh doanh
giống.
Nhìn chung từ ruộng đất, thủy lợi, máy móc, nhà xưởng, kho tàng... cơ sở
vật chất kỹ thuật của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa tương đối đảm
bảo so với yêu cầu sản xuất giống hiện nay của một Công ty giống cấp tỉnh. Tất
nhiên khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, cụ thể như cơ sở hạ tầng để sản xuất hạt
giống lúa lai F1 là rất cao, Công ty còn phải cố gắng để đầu tư hợp lý và thỏa đáng
hơn.
Về cơ sở kinh doanh, Công ty có cửa hàng bán buôn, bán lẻ tại Công ty và
các trại, 115 điểm bán đại lý ở các huyện.
Đặc điểm nguyên liệu đầu vào :
Là một Công ty sản xuất kinh doanh giống cây trồng, nguyên liệu đầu vào
gồm nhiều thứ : Nước (phân bón các loại, xăng dầu chạy máy, thuốc trừ sâu bệnh,
vật liệu cách li, vật liệu chuyên dùng làm giống v.v...). Những nguyên liệu này đều
có sẵn trên thị trường, ít có những biến động lớn.
Nguyên liệu đầu vào quan trọng nhất của Công ty là những giống cây trồng
gốc (gọi là giống tác giả). Công ty phải mua những giống này về khảo nghiệm. Sau
khi khảo nghiệm tại tỉnh thấy phù hợp mới nhân thành giống siêu nguyên chủng rồi
từ siêu nguyên chủng nhân thành nguyên chủng, lại từ nguyên chủng nhân thành
giống xác nhận.
Nơi bán những giống tác giả này là các Viện nghiên cứu, các trường, các
đơn vị khác ở trong và ngoài nước (chủ yếu trong nước).
Giá của giống tác giả này rất đắt. Từ giống tác giả thành giống để bán đại trà
cần nhiều năm tháng, tốn nhiều chi phí và không phải giống nào khi nhân ra cũng
bán được. Vì thế cần có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về việc này.
Đặc điểm lao động :
Trang 16
Biểu 5 : Tình hình sử dụng lao động
2001
2002
2003
2004
Chỉ tiêu
Người
%
Người
%
Người
%
Người
%
Tổng lao động
341
100
340
100
229
100
233
100
- Nữ
126
37
126
37
115
50
114
49
- Nam
215
63
214
63
114
50
119
51
Hình thức L.Đ
341
100
340
100
229
100
233
100
- Trực tiếp
296
87
296
87
196
86
123
53
- Gián tiếp
45
13
44
13
33
14
100
47
Trình độ L.Đ
341
100
340
100
229
100
233
100
- Trên đại học
1
1
- Đại học
34
10
35
10
36
16
36
15
- Cao đẳng, TC
26
8
26
8
35
15
35
15
- Công nhân KT
281
82
279
82
157
69
161
70
Là một doanh nghiệp khoa học kỹ thuật sinh học, số cán bộ kỹ thuật, kinh
doanh của Công ty luôn chiếm khoảng 1/3 tổng số (đại học và trên đại học trên
15%, cao đẳng và trung cấp trên 15%), còn lại là số công nhân, nhân viên chuyên
nghề sản xuất, kinh doanh giống.
So với nhiều Công ty, xí nghiệp nông nghiệp trong tỉnh, Công ty cổ phần
giống cây trồng Thanh Hóa là doanh nghiệp có nhiều cán bộ có trình độ cao hơn
cả.
Trang 17
Công ty trực tiếp sản xuất trên đồng ruộng đa số là nữ. Nam giới một số là
cán bộ kỹ thuật sản xuất, một số làm trong nhà máy chế biến, vận tải, da số làm thị
trường.
Đặc điểm vốn :
Biểu 6 : Tình hình sử dụng vốn
2001
Chỉ tiêu
T.đồng
2002
%
T.đồng
2003
%
T.đồng
2004
%
T.đồng
%
Tổng tài sản
6.456 100
5.431 100
5.431 100
27.497
100
Vốn cố định
4.974
77
3.949
73
3.949
73
10.068
37
Vốn lưu động
1.482
23
1.482
27
1.482
27
17.429
63
Nguồn do
6.456
5.431 100
5.431 100
27.497
100
Vốn tự có
565
9
4.681
86
4.681
86
27.497
100
5.891
91
750
14
750
14
0
Ngân sách cấp
Qua từng năm, vốn tự có của Công ty tăng dần lên (từ chỗ chiếm 9% tăng
lên 85% và đến năm 2004 vốn tự có của Công ty là 100% tổng vốn.
Trang 18
Biểu 7 : Một số khoản mục tài chính
tại bản quyết toán 2004
(Đơn vị tính : 1.000đ)
Khoản mục
1. Vốn kinh doanh
Tài sản
Nguồn vốn
19.280.681
2. Nguồn vốn kinh doanh
19.448.148
3. Vốn bằng tiền
- Quỹ tiền mặt
1.436.091
- Tiền gửi Ngân hàng
10.629.573
4. Nợ phải thu
25.696.045
5. Nợ phải trả
44.410.571
- Trong đó dư nợ ngân hàng (31/12)
30.022.135
6. Tài sản dự trữ
- Hàng hóa
9.495.300
- Thành phẩm
5.939.073
- Nhiên liệu, bao bì
3.763.884
7. Khấu hao tài sản cố định
292.724
Vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng dẫn đến trả lãi cho
ngân hàng lớn thu nhập doanh nghiệp nhỏ.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
Tổ chức bộ máy :
Hội đồng quản trị :
1. Thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty.
2. Giám sát giám đốc tiến hành và những người quản lý khác.
3. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Quyết định các vấn
đề về cơ cấu tổ chức của Công ty.
Trang 19
Giám đốc điều hành :
1. Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư.
2. Quyết định các vấn đề theo Điều lệ Công ty qui định.
Phó Giám đốc điều hành :
1. Phụ trách sản xuất, kỹ thuật, chất lượng.
2. Thay Giám đốc khi Giám đốc vắng.
Ban Kiểm soát :
1. Kiểm tra các báo cáo tài chính trước khi trình lên Hội đồng quản trị.
2. Xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của Ban Giám
đốc.
Phòng Tổ chức hành chính :
Phụ trách nhân sự, đào tạo, cơ sở vật chất, môi trường làm việc.
Phòng kỹ thuật - chất lượng :
Quản lý hệ thống chất lượng, kỹ thuật, qui trình, thiết bị đo lường, kiểm soát
lưu kho, bao gói.
Phòng đầu tư, kinh doanh :
Cung ứng, điều tra phân tích thị trường, mua bán hàng lưu kho.
Phòng Tài chính :
Tái sản xuất : Sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản.
Phòng Tổ chức Công ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
Phòng
tổ chức
Phòng
kỹ thuật
Phòng
đầu tư
Trang 20
Phòng
tài chính
- Xem thêm -