Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở nội vụ tỉnh bắc kạn...

Tài liệu Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở nội vụ tỉnh bắc kạn

.DOC
112
1
134

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––– HÀ QUỐC HƯNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––– HÀ QUỐC HƯNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC KẠN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Đình Long THÁI NGUYÊN - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Số liệu trong luận văn được thực hiện khảo sát, điều tra trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020 Học viên Hà Quốc Hưng ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý kinh tế - Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong giáo dục làm cơ sở cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Đình Long đã tận tình, tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các đồng chí đang công tác tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu, khảo sát, thu thập thông tin để tôi hoàn thành luận văn. Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên luận văn của tôi không tránh khỏi tồn tại thiếu sót, kính mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và các anh, chị học viên. Tôi xin chân thành cảm ơn! 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii MỤC LỤC........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ........................................ 5 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ............................ 5 1.1.1. Công chức, viên chức.............................................................................. 5 1.1.2. Đặc điểm và phân loại của đội ngũ công chức, viên phức ..................... 7 1.1.3. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ............................................ 12 1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cấp sở... 18 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức, viên chức cấp sở .... 22 1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức ở Việt Nam ...................................................................................................... 25 1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức ở Việt Nam ......................................................................................................... 25 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức đối với Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ............................................................. 27 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 29 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 29 4 2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 31 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 32 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 32 2.3.1. Các chỉ tiêu về trí tuệ (trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, tin học, ngoại ngữ…)............................................................................................ 32 2.3.2. Các chỉ tiêu về nhân cách (văn hóa công sở, đạo đức nghề nghiệp, giao tiếp công dân) .......................................................................................... 34 Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC KẠN.............. 35 3.1. Khái quát chung về sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn............................................ 35 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 35 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ......................................................................... 37 3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn.................................................................................................... 38 3.2.1. Thực trạng số lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................. 38 3.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn.................................................................................................... 41 3.3. Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn .............................................................................. 45 3.3.1. Nâng cao thể lực của công chức, viên chức.......................................... 45 3.3.2. Nâng cao trí lực của CBCC, VC ........................................................... 47 3.3.3. Hoạt động nâng cao tâm lực.................................................................. 50 3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn.................................................................................................... 55 3.4.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 55 3.4.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 57 3.5. Đánh giá chung chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn............................................................................................... 66 5 3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 66 3.5.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 68 3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 69 Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC KẠN ........ 71 4.1. Quan điểm, phương hướng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn............................................................ 71 4.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 71 4.1.2. Phương hướng về tiêu chuẩn đội ngũ công chức, viên chức của sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn........................................................................................ 72 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn........................................................................................ 73 4.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch, tuyển dụng công chức, viên chức...... 73 4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ........................................................................................................ 75 4.2.3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng chính trị - tư tưởng, nâng cao phẩm chất đạo đức..................................................................................................... 78 4.2.4. Tăng cường công tác quản lý trong phân công công việc, nhiệm vụ ... 81 4.2.5. Hoàn thiện công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 87 4.2.6. Hoàn thiện các chế độ chính sách đãi ngộ đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần cho CCVC ................................................................................... 89 4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 90 4.4.1.Kiến nghị với Chính phủ........................................................................ 90 4.4.2. Kiến nghị với tỉnh Bắc Kạn .................................................................. 90 KẾT LUẬN ................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ : Bình quân CBCC : Cán bộ công chức CBCC, VC : Cán bộ công chức, viên chức CCVC : Cơ sở vật chất CCHC : Cải cách hành chính CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐVT : Đơn vị tính KT - XH : Kinh tế - xã hội LĐ : Lao động LLCT : Lý luận chính trị NNL : Nguồn nhân lực QLNN : Quản lý nhà nước TCCB : Tổ chức cán bộ UBND : Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Thực trạng cơ cấu lao động theo giới tính...................................... 39 Bảng 3.2. Thực trạng cơ cấu lao động theo độ tuổi ........................................ 39 Bảng 3.3. Thực trạng cơ cấu công chức quản lý và công chức chuyên môn.. 40 Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức, viên chức Sở Nội vụ Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019........................................... 41 Bảng 3.5. Trình độ lý luận chính trị của của công chức, viên chức Sở Nội vụ Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019.................................................. 42 Bảng 3.6. Trình độ Tiếng Anh của công chức, viên chức Sở Nội vụ Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 43 Bảng 3.7. Trình độ Tin học của công chức, viên chức Sở Nội vụ Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019...................................................................... 44 Bảng 3.8. Trình độ Quản lý nhà nước của công chức, viên chức Sở Nội vụ Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019....................................................... 45 Bảng 3.9. Tình trạng sức khỏe của công chức, viên chức Sở Nội vụ Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 46 Bảng 3.10. Thống kê các thành viên tham gia các câu lạc bộ thể thao tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn năm 2019 ............................................... 47 Bảng 3.11. Hoạt động nâng cao trình độ chuyên môn của công chức, viên chức Sở Nội vụ Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019............................. 48 Bảng 3.12. Hoạt động nâng cao trình độ LLCT và quản lý nhà nước của công chức, viên chức Sở Nội vụ Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .. 49 Bảng 3.13. Kết quả thi đua - khen thưởng tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019............................................................................. 52 Bảng 3.14. Kết quả đánh giá công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 54 Bảng 3.15. Đánh giá công tác quy hoạch và tuyển dụng công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ................................................. 58 viii Bảng 3.16. Đánh giá về công tác đào tạo đội ngũ công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn.......................................................... 60 Bảng 3.17. Đánh giá việc sử dụng, phân công công việc đội ngũ công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ............................... 62 Bảng 3.18. Đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ................................................. 63 Bảng 3.19. Đánh giá thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ............................... 65 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công chức, viên chức là một trong những nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của một cơ quan, đơn vị. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Công chức là gốc của mọi công việc…; Công việc thành công hoặc thất bại đều do công chức tốt hay kém”. Qua thời gian, Đảng và nhà nước ta cũng luôn chú trọng đến công tác đào tạo và nâng cao năng lực của đội ngũ công chức. Một trong 5 mục tiêu quan trọng trong Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020” đề ra mục tiêu : “Xây dựng đội ngũ công chức, có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Theo báo cáo kết quả giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp luật trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ công chức, viên chức” của Ủy ban thường vụ Quốc hội, tính đến ngày 31/12/2019, số lượng CBCC trong cả nước khoảng 600.000 người. Trong đó, số lượng tiến sĩ là 2.407 người (chiếm 0,4%), thạc sĩ là 23.014 người (chiếm 4,2%), cử nhân (đại học) là 278.198 người (chiếm 51,9%); số công chức đã được đào tạo về lý luận chính trị là 271.110 người (46,9%). Chất lượng CBCC cấp xã có sự chuyển biến rõ rệt với 53.974 người có trình độ đại học trở lên (chiếm 24,8%); được đào tạo về quản lý nhà nước là 103.902 người (47,8%). Hiện nay, có 282.561 CBCC chưa qua đào tạo về lý luận chính trị, chiếm 52,8%. Đối với CBCC cấp xã có trình độ dưới đại học là 163.293 người (chiếm 75,2%); chưa qua đào tạo về quản lý nhà nước là 113.365 người (chiếm 52,2%). Từ số liệu thống kê và thực tế cho thấy, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức đối với hoạt động vận hành của Nhà nước còn nhiều hạn chế chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Người 2 dân và doanh nghiệp còn nhiều ý kiến phàn nàn về sự sách nhiễu, hách dịch, cửa quyền, tham ô, tham nhũng, lãng phí của đội ngũ CCVC. Những vụ án tham ô, tham nhũng, hối lộ trong thời gian qua đã ảnh hưởng tới niềm tin của người dân vào bộ máy công quyền. Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn trên chặng đường 20 tái lập đã có những đổi thay đáng kể, từng bước có những chuyển biến nhằm góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân trên địa bàn cũng như cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thu hút đầu tư nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương đi lên. Trong công tác cải cách hành chính, thời gian qua Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn thực hiện tốt tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc Kạn về thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030; Trong đó, công tác cải cách hành chính như: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đôi ngũ công chức, viên chức... đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, ngoài những thành tựu và ưu điểm đã đạt được, đội ngũ công chức, viên chức Sở Nội vụ còn bộc lộ một số hạn chế cần phải khắc phục, thay đổi. Đội ngũ công chức, viên chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn nên có thay đổi ngay từ trong nhận thức, tư duy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực làm việc đạt chuẩn, nâng cao tinh thần và thái độ phục vụ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Xuất phát từ yều cầu thực tế trên, tôi lựa chọn chủ đề:"Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn" làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cấp sở. - Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn. 3.2.2. Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến 2019. 3.2.3. Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn, cơ sở số liệu dựa vào kết quả điều tra, khảo sát chất lượng đội ngũ công chức, viên chức năm 2020 của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu - Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về công chức, viên chức, công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ công chức, viên chức; có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở. 4 Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu ở Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn. - Ý nghĩa thực tiễn: Các vấn đề nghiên cứu của luận văn nhằm chỉ ra những mặt còn hạn chế trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp quản lý mang tính cải cách phù hợp. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo. Luận văn có kết cấu gồm 4 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Chương 2. Phương pháp nghiên cứu. Chương 3. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn. Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức 1.1.1. Công chức, viên chức 1.1.1.1. Khái niệm công chức, viên chức Công chức là thuật ngữ sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là khái niệm mang tính lịch sử, đồng thời phản ánh đặc sắc riêng của nền công vụ và tổ chức bộ máy nhà nước ở mỗi quốc gia. Ở nước ta khái niệm công chức được hình thành và ngày càng phát triển sâu rộng cùng với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Cụ thể: - Mở đầu quá trình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 76/SL, ngày 20-5-1950 về Quy chế công chức. Theo quy chế này, phạm vi công chức rất hẹp, chỉ gồm những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các hệ thống cơ quan Chính phủ - nay là đội ngũ công chức hành chính nhà nước. - Năm 1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số: 2-L/CTN - Pháp lệnh Công chức, viên chức và Chính phủ đã ban hành Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17- 11- 1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Theo Pháp lệnh Công chức, viên chức 1998, công chức, viên chức được quy định như sau: Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao gồm: - Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước, mỗi 6 ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng; - Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân; - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp. - Năm 2003, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số: 11/2003/PL-UBTVQH11 - Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Công chức, viên chức 1998 đã làm rõ hơn nội hàm khái niệm công chức. Trên cơ sở Pháp lệnh, Chính phủ đã ban hành Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 về tuyển dụng, sử dụng quản lý CBCC trong các cơ quan nhà nước. - Năm 2008, Quốc hội đã ban hành Luật số: 22/2008/QH12 - Luật Công chức, viên chức. - Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 Quy định những người là công chức, theo đó: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập 7 thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật theo Theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội. Viên chức được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ... 1.1.2. Đặc điểm và phân loại của đội ngũ công chức, viên phức 1.1.2.1. Đặc điểm của công chức, viên chức * Đặc điểm của đội ngũ công chức Theo định nghĩa trên, đặc điểm của một công chức bao gồm: Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam. Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm: - Công chức phải là người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức danh, chức vụ trong các Cơ quan, Tổ chức, Đơn vị thuộc cấp Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện. - Công chức phải có đủ trình độ chuyên môn phù hợp với ngạch, chức danh, chức vụ. Các vấn đề liên quan tới bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào các chức danh, chức vụ và bổ nhiệm vào các ngạch công chức quy định cụ thể ở chương IV -Luật Công chức, viên chức năm 2008. Những vấn đề này còn phụ thuộc vào quy định riêng đối với các chức danh, chức vụ khác nhau; cùng 8 một chức danh, chức vụ nhưng thuộc các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác nhau; cùng một chức danh, chức vụ thuộc cùng một loại tổ chức, cơ quan, đơn vị nhưng ở các cấp khác nhau. Thứ ba, về nơi làm việc: Nơi làm việc của Công chức rất đa dạng. Nếu như cán bộ là những người hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, ở Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh thì Công chức còn làm việc ở cả Cơ quan, Đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ tư, về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà không hoạt động theo nhiệm kì như cán bộ (Điều 60 - Luật công chức, viên chức năm 2008). Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014). Thứ năm, về chế độ lao động: Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Điều 12 - Luật công chức, viên chức năm 2008); đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. * Đặc điểm đội ngũ viên chức Từ định nghĩa trên, viên chức bao gồm những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam. Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: Viên chức phải là người được được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên chức là vị trí việc làm. Ngoài ra, Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định cụ thể hơn về chế độ tuyển dụng như sau:“Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập”. 9 Vị trí việc làm được hiểu là “công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều công việc, có tính thường xuyên, liên tục chứ không bao gồm những công việc thời vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng vào vị trí việc làm thì phải thông qua một trong hai phương thức tuyển dụng Viên chức: thi tuyển hoặc xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010). Thứ ba, về nơi làm việc: Viên chức làm việc tại Đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 được hiểu là “…tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức được tính kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động. Thứ năm, về chế độ lao động: viên chức làm việc theo chế độ Hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý để sau này xử lí 10 các việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên. Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công lập nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển dụng, Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này. 1.1.2.2. Phân loại đội ngũ công chức, viên chức * Phân loại công chức Công chức là người do bầu cử, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo trình độ đào tạo, công chức được phân thành: 1) Công chức loại A - có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên; 2) Công chức loại B - có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng; 3) Công chức loại C - có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc sơ cấp; 4) Công chức loại D - có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc dưới sơ cấp. Theo ngạch chuyên môn, công chức được phân thành: 1) Công chức ngành hành chính - sự nghiệp; 2) Công chức ngành lưu trữ, 3) Công chức ngành thanh tra; 4) Công chức ngành tài chính; 5) Công chức ngành tư pháp; 6) Công chức ngành ngân hàng; 7) Công chức ngành hải quan; 8) Công chức ngành nông nghiệp; 9) Công chức ngành kiểm lâm; 10) Công chức ngành thủy lợi, 11) Công chức ngành xây dựng; 12) Công chức ngành khoa học kĩ thuật; Công chức ngành khí tượng thủy văn; 14) Công chức ngành giáo dục, đào tạo; 15) Công chức ngành y tế; 16) Công chức ngành văn hóa - thông tin; 17) Công chức ngành thể dục, thể thao; 18) Công chức ngành dự trữ quốc gia.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất