Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường tccn tại thành phố hồ chí minh...

Tài liệu Nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường tccn tại thành phố hồ chí minh

.PDF
84
59
74

Mô tả:

1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT HOÀNG NGỌC HAI BẢO NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƢỜNG TCCN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60.31.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. HOÀNG MINH TUẤN TP. HỒ CHÍ MINH - 2013 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để đất nước phát triển bền vững và thực hiện thành côngmục tiêu CNH- HĐH đòi hỏi phải có nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao. Mặt khác, việc gia nhập WTO cũng có tác động đến nhiều lĩnh vực kinh tế -xã hội, trong đó giáo dục đào tạo chịu tác động sâu rộng nhất. Vì vậy chất lượng đào tạo phải đáp ứng hiệu quả hơn nửa nhu cầu của nền kinh tế thời kì hội nhập. Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và đang thực hiện “Chiến phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 -2020”, nguồn lao động kỹ thuật có trình độ TCCN đóng vai trò quan trọng trong đội ngũ cơ cấu nguồn nhân lực của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của xã hội. Tuy nhiên, bản thân hệ thống các trường TCCN của nước ta hiện nay chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội, chưa thực sự gắn kết chặt chẽ với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực có trình độ TCCN của các ngành, địa phương trên cả nước. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp cốt lõi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ TCCN và tăng sức hút cũng như cách nhìn của xã hội đối với bậc đào tạo này đã và đang trở thành một vấn đề có ý nghĩa cấp bách. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có tầm ảnh hưởng quan trọng, có ý nghĩa là đầu tàu thúc đẩy sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa giáo dục của cả nước, góp phần quan trọng trong việc triển khai và hoàn thành lộ trình CNH-HDH của đất nước. Thành phố Hồ Chí Minh cũng là đầu mối quan trọng trong công tác giáo dục đào tạo cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho quá trình phát triển của cả nước và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong những năm gần đây, TP HCM đã chú trọng phát triển mạnh phát triển các trường TCCN nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội và đào tạo nguồn nhân lực. Hệ thống các trường TCCN của thành phố đã góp phần tích cực trong việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu cho thành phố cũng như nhiều tỉnh thành trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, bản thân hệ thống các trường TCCN cũng tồn tại nhiều bất cập, yếu kém trong 3 quá trình đạo tạo. Đó là những thiếu thốn về cơ sở vật chất, trường lớp, thiết bị phục vụ dạy và học, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, chất lượng đầu vào học sinh còn thấp, đào tạo chưa gắn liền với cầu nhân lực của xã hội.Mặc dù số lượng học sinh tăng nhanh nhưng chất lượng đào tạo chưa tương xứng. Học sinh tốt nghiệpcòn gặp khá nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm hoặc qua thực tế công việc nhiều doanh nghiệp phải huấn luyện, đào tạo lại, nhiều em phải làm trái ngành nghề. Đây là một lãng phí lớn về kinh phí đào tạo cũng như thời gian đối với người học. Căn cứ vào thực trạng chất lượng đào tạo của các trường TCCN trên địa bàn TP HCM, xuất phát từ thực tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng giáo dục TCCN như là một tất yếu cho sự phát triển của đất nước. Với những lý do kể trên, và mặt khác bản thân tác giả cũng có may mắn khi trực tiếp công tác trong lĩnh vực giáo dục TCCN, với những kiến thức đã được học và qua thực tế công việc, vì vậy tác giả chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường TCCN tại Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài tốt nghiệp cho chuyên ngành kinh tế chính trị của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Có thể thấy rằng, trong những năm gần đây, chất lượng đào tạo là một vấn đề khá quen thuộc, được đề cập, bàn luận trên nhiều diễn dàn, hội thảo khoa học. Những cải cách, đổi mới trong công tác đào tạo là một chủ đề thực sự được xã hội quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, những nghiên cứu trong lãnh vực giáo dục đào tạo phần nhiều chỉ mới đưa ra cách nhìn chung cho cả hệ thống giáo dục, hay có phần thiên vị cho giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ cao đẳng và đại học, ít khi nhắc đến bậc TCCN, trong khi đó các trường TCCN cũng có nhiều đóng góp trong công tác xã hội hóa giáo dục hiện nay và đặc biệt cung cấp một lực lượng lao động lớn phục vụ cho quá trình CNH-HĐH của đất nước. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động giáo dục, các cơ quan nghiên cứu và quản lý giáo dục cũng đã có một số công trình nhiên cứu tiêu biểu, góp phần trong việc vạch ra định hướng cho giáo dục chuyên nghiệp, như các công trình sau: - Sách tham khảo “Hướng dẫn đổi mới phương pháp quản lý, giảng dạy nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường”, Tác giả Quý Long và Kim 4 Thư, NXB lao động xã hội, (2012). Công trình này đã trình bày khái quát nhiều vấn đề lý luận cơ bản thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo như: Phương pháp dạy và học trong nhà trường ; Hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giáo dục trong trường học; Công tác đánh giá chất lượng giảng dạy và học tập. - Sách tham khảo “ Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục- Công tác quản lý, lãnh đạo nhà trường”, Tác giả Tăng Bình, Ái Phương, Phương Anh, NXB Thời đại, (2012). Công trình nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác tổ chức, quản lý hoạt động của nhà trường các cấp, trong đó có đề cập đến các trường TCCN. - Sách tham khảo Lịch sử giáo dục nghề nghiệp Việt Nam, của TS. Võ Thị Xuân, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2012). Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã cung cấp những kiến thức vềquá trình phát triển của giáo dục nghề nghiệp Việt Nam, qua đó cũng nêu lên một số bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị để phát triển giáo dục nghề nghiệp của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đối với phố Hồ Chí Minh, vào tháng 1/2003 Ủy Ban Nhân Dân TP đã phê duyệt “Đề án quy hoạch phát triển mạng lưới ngành giáo dục và đào tạo tại TP HCM đến năn 2020”. Đề án có vai trò là cơ sở để các trường TCCN vạch ra chiến lược xây dựng, phát triển và đào tạo. Ngày 27/8/ 2012 diễn ra hội thảo khoa học lần thứ nhất với chủ đề “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục TCCN thành phố Hồ Chí Minh”. Hội thảo đã đưa ra cách nhìn khái quát và những gợi ý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của hệ TCCN để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh những biến đổi của xã hội theo nền kinh tế thị trường và sự phát triển của khoa học công nghệ. Những công trình kể trên có ý nghĩa, giá trị to lớn về mặt lý luận và thực tiễn trong, đã đề cập một số khía cạnh khác nhau về mô hình đào tạo TCCN. Trên cơ sở đó bản thân tác giả muốn có cách tiếp cận vấn đề riêng theo hướng nghiên cứu vấn đề chất lượng đào tạo hệ TCCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, 5 thông qua việc nghiên cứu mối liên hệ giữa chất lượng đào tạo với các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo xuất phát từ đòi hỏi thực tế từ thị trường lao động, góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động có chuyên môn, kỹ thuật trước đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. 3. Mục tiêu của đề tài Đề tài “ Nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường TCCN tại Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm hướng đến các mục tiêu sau: Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng đào tạo, vấn đề kiểm định và quản lýchất lượng đào tạo. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo cũng như tính thiết yếu của việc nâng cao chất lượng đào tạo trong thời kì CNH-HĐH. Hai là: Trên cơ sở hệ thống lý luận được trình bày, đề tài hướng đến phân tích thực trạng chất lượng đào tạo các trường TCCN trên địa bàn TP. HCM thuộc đơn vị chủ quản là Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh (tập trung vào các yếu tố cơ bản là: Cơ sở vật chất- kỹ thuật- của mạng lưới các trường TCCN; Quy mô đào tạo; Chương trình đào tạo; Kết quả đào tạo; Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý). Từ kết quả nghiên cứu, đề tài nhằm đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy tốt hơn vai trò của đào tạo TCCN, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các trường TCCN, tạo ra nguồn lực có chất lượng phục vụ cho xã hội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề chất lượng đào tạo ở loại hình các trường TCCN trên địa bàn TP HCM. Phạm vi nghiên cứu : Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề chất lượng đào tạo của các trường TCCN thuộc Sở GD-ĐT Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây, tập trung vào giai đoạn 2008 – 2013. 5. Nguồn số liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng sử dụng thông tin và các số liệu từ các báo cáo tổng kết năm học của các trường TCCN và của ngành giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 và học kì 1 của năm học 2013. Trên cơ sở những số liệu, tác giả đề tài có sự tổng hợp và tính toán để phù hợp với mục đích nghiên cứu. 6 - Ngoài ra, để có được những đánh giá cụ thể và khách quan về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục TCCN cũng như làm cơ sở thực tiễn để đề tài đưa ra những gợi ý, giải pháp. Tác giả đề tài đã thiết kế phiếu điều tra khảo sát lấy ý kiến từ học sinh, thực hiện khảo sát trên một số trường TCCN thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện phỏng vấn ý kiến các cán bộ quản lý, là hiệu trưởng, hiệu phó, trưởng phòng đào tạo củamột số trường TCCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Luận văn sử dụng phương pháp luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - LêNin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong đó, chú trọng sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản của kinh tế chính trị Mác - Lênin như: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê so sánh đối chiếu... qua việc nghiên cứu hệ thống các số liệu để làm rõ các vấn đề cần phân tích. - Ngoài ra luận văn có sử dụng những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố. 6. Những đóng góp khoa học của luận văn - Về lý luận: Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng đào tạotrên cơ sở tham khảo, chọn lọc một số quan điểm cơ bản một số tổ chức quốc tế và một số học giả của Việt Nam. Làm rõ những vấn đề về lý luận về những yếu tố tác động đến chất lượng dạy và học nhằm đạo tạo ra những người lao động chuyên nghiệp, đáp ứng đòi hỏi của cầu lao động. - Về đánh giá thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng của chất lượng đào tạo bậc TCCN, đề tài trình bày tổng quan thực trạng về phát triển chất lượng đào tạo của các trường TCCN Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2012 và chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. - Về gợi ý chính sách: 7 Đề tài đưa ra một sốgợi ý, định hướng, quan điểm cơ bản, các giải pháp chủ yếu hướng đến phát triển chất lượng đào tạo trong các trường TCCN trên địabàn Thành phố Hồ Chí Minh. Các giải pháp này có giá trị tham khảo trong xây dựng, hoạch định và triển khai các chính sách phát triển chất lượng đào tạo của các trường TCCN ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và của các trường TCCN nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo, vai trò vị trí của giáo dục trung cấp chuyên nghiệp. Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo các trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3 : Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị để nâng cao chất lượng đào tạo các trường trung cấp chuyên nghiệp. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA GIÁO DỤC TCCN 1.1. Chất lƣợng đào tạo 1.1.1. Khái niệm Chất lượng đào tạo là vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng ảnh hưởng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước và phát triển giáo dục. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục tiêu cơ bản đó là góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng đào tạo. Với tầm quan trọng như vậy, nhưng do tính chất phức tạp, đa dạng của vấn đề, việc hiểu đầy đủ về nội hàm khái niệm chất lượng đào tạo cũng như xác định quy trình, phương pháp, đánh giá chất lượng đào tạo một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội, của giáo dục trong một hoàn cảnh cụ thể không phải là điều đơn giản. Vì vậy, mọi cách tiếp cận khái niệm chất lượng đào tạo đều chỉ mang tính tương đối và được xem xét dưới nhiều tiêu chí khác nhau. Tùy vào từng góc độ xem xét có thể có những tiêu chí ưu tiên khác nhau. Chẳng hạn đối với học sinh và giáo viên thì ưu tiên của khái niệm chất lượng đào tạo đó chính là những yếu tố có mặt trực tiếp vào hoạt động dạy và học, cụ thể như cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy và học, nội dung chương trình đào tạo… Tuy nhiên, đối với người sử dụng lao động thì chất lượng chính là khả năng làm việc có tính hiệu quả của người học. Chính vì vậy, khi nói tới khái niệm chất lượng cần xem xét đề cập dưới những góc độ cụ thể xuất phát từ mục tiêu của đánh giá. Theo cách tiếp cận có tính phổ biến hiện nay trong giáo dục và đào tạo đó là : Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể. [13,tr19]. 9 Ngoài cách tiếp cận trên, bản thân vấn đề chất lượng đào tạo cũng có nhiều cách thức tiếp cận và luận giải khác nhau đó là : Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu đào tạo: Theo cách tiếp cận này, một trường có chất lượng đào tạo là khả năng hoàn thành các mục đích đào tạo đề ra. Thông qua việc xây dựng hệ thống các tiêu chí về chất lượng, hoạt động kiểm tra được đánh giá, xem xét bởi các đơn vị, tổ chức có thẩm quyền. Căn cứ theo điều 3, điều lệ trường trung học chuyên nghiệp : “Mục tiêu đào tạo của trường trung học chuyên nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp và các trình độ thấp hơn, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh”[11,tr3]. Với cách tiếp cận này, chất lượng sẽ được xem xét ở mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn đầu ra của người học sau khi tốt nghiệp gắn liền với đòi hỏi thực tế xuất phát từ thị trường lao động. Chất lượng là sự phù hợp với hệ thống các tiêu chuẩn giáo dục: Theo cách tiếp cận từ hệ thống các tiêu chuẩn giáo dục thì mỗi cơ sở giáo dục sẽ có hệ thống các tiêu chuẩn nhằm đảm bảo chất lượng khác nhau. Đối với bậc đào tạo TCCN, hệ thống tiêu chuẩn có thể tiếp cận thông qua các yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng đào tạo, bao gồm hệ thống các yếu tố căn bản như : cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học; môi trường học tập; chất lượng giảng dạy; mức độ đáp ứng nhu cầu công việc của học sinh sau khi tốt nghiệp. Như vậy theo cách tiếp cận này thì việc nâng cao chất lượng đào tạo gắn liền với việc đáp ứng, hoàn thiện và phát triển các yếu tố nêu trên, theo đó chất lượng đào tạo sẽ được nâng lên. Chất lượng đào tạo dưới góc độ giảng dạy và học tập: Dưới góc độ giảng dạy, trước hết đó là sự đáp ứng về trình độ của giáo viên, và đặc biệt đó chính là khả năng truyền thụ kiến thức đến người học.Vì giả sử giáo viên đủ 10 trình độ nhưng thiếu phương pháp thì cũng không mang lại hiệu quả của hoạt động dạy học. Đối với người học, đó chính là mức độ lĩnh hội các hệ thống kiến thức, kỹ năng, đạo đức, khả năng thực hành nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, học sinh sau khi tốt nghiệp được làm việc đúng hoặc phù hợp với chuyên môn được đào tạo, có thu nhập ổn định và có khả năng phát triển nghề nghiệp của mình. Chất lượng đào tạo dưới góc độ người sử dụng lao động: Dưới góc độ sử dụng lao động, chất lượng đào tạo chính là khả năng thích ứng với môi trường làm việc, đạo đức nghề nghiệp, tác phong làm việc và đặc biệt là mức độ hài lòng của người sử dụng lao động. Như vậy, chất lượng đào tạo có thể là tập hợp các đặc trưng trên hoặc cụ thể một đặc trưng nào đó, mỗi cách tiếp cận đều có quan điểm và kỳ vọng khác nhau về chất lượng. Từ những cách thức tiếp cận trên, có thể khái quát chất lượng đào tạo như sau: Chất lượng đào tạo là mức độ thực hiện mục tiêu đào tạo qua sự đánh giá, đáp ứng của người học, người dạy, và người sử dụng lao động. Đối với đào tạo TCCN, thực chất đó chính là đào tạo nghề cho người học. Vì vậy, chất lượng đào tạo đối với học sinh TCCN đó chính là truyền thụ những kỷ năng nghề nghiệp, chuyên môn cho người học, đồng thời cũng phải trang bị cho học sinh những hiểu biết về đạo đức, lối sống, để từ đó trở thành một người lao động chuyên nghiệp, vừa có chuyên môn và đạo đức. 1.1.2. Một số tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng chất lƣợng đào tạo Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là “người lao động”. Kết quả của quá trình đào tạo được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất đạo đức của người lao động, giá trị của sức lao động hay năng lực công việc của người được đào tạo có tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành nghề cụ thể. Với yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động, quan điểm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả đào tạo trong nhà trường với những điều kiện về đảm bảo chất lượng mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp 11 với thị trường lao động như: việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực làm việc ở các vị trí cụ thể, khả năng phát triển nghề nghiệp, thu nhập của người lao động. Xuất phát từ những quan điển trên về chất lượng đào tạo, dẫn theo nghiên cứu của PGS.TS Trần Khánh Đức [13,tr21], hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo bao hàm bởi các tiêu chí cơ bản sau: - Các chỉ số về sức khỏe, tâm lý, sinh học - Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn - Năng lực hành nghề (cơ bản và thực tiễn ) - Khả năng thích ứng với thị trường lao động - Năng lực nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp Tuy nhiên, nếu tiếp cận chất lượng đào tạo từ hệ thống các tiêu chí đầu ra của quá trình đào tạo sẽ rất khó có tính khả thi. Vì hiện nay,Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn chưa có những tiêu chícụ thể cho việc đánh giá kết quả đầu ra của người học, bản thân các trường TCCN cũng đang trong giai đoạn xây dựng chuẩn đầu ra theo quan điểm riêng của mình. Vì vậy cần phải xem xét chất lượng đào tạo là kết quả của hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đào tạo, từ đó tất yếu sẽ tác động đến kết quả đầu ra của quá trình đào tạo. Hệ thống các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo bao gồm: - Điều kiện cơ sở vật chất, trường lớp - Quy mô đào tạo - Chương trình đào tạo - Hiệu suất đào tạo, kết quả học tập và rèn luyện của học sinh - Chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên nghiệp vụ của nhà trường. Như vậy để nâng cao chất lượng đào tạo thì cần có các giải pháp tác động đồng thời đến hệ thống các yếu tố kể trên. Căn cứ vào hệ thống các tiêu chí trên, có thể đánh giá một cách tương đối toàn diện về chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, xét trong tính tương quan nguyên nhân và kết quả, để có một kết quả đào tạo tốt, thì kết quả đó phải được sự tham gia, tác động của các thành tố kể trên, trong đó mỗi một tiêu chí sẽ có vai trò, vị trí 12 riêng. Vì vậy, căn cứ theo tình hình và điều kiện cụ thể các trường TCCN, mỗi trường TCCN cần có sự lựa chọn và định hướng cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo. 1.2. Kiểm định chất lƣợng đào tạo 1.2.1. Khái niệm Đánh giá chất lượng đào tạo, có nhiều cách có thể tham khảo khác nhau như: Đánh giá trực tiếp qua sản phẩm đào tạo, đó là chất lượng của học sinh tốt nghiệp. Và mặt khác có thể đánh giá gián tiếp thông qua các điều kiện để có thể đảm bảo chất lượng. Với hai cách đánh giá trên đều có những mặt ưu nhược và hạn chế riêng. Chính vì vậy, ngày nay trong công tác giáo dục thường sử dụng biện pháp kiểm định chất lượng để đánh giá chất lượng đào tạo. Kiểm định chất lượng là cách đánh giá phối hợp cả hai cách tiếp cận trên. Bởi lẽ, nếu đánh giá chất lượng thông qua học sinh tốt nghiệp thường sẽ mang tính chủ quan của người dạy. Mặt khác, theo lôgic tất yếu rằng không thể kết luận một nhà trường đào tạo có chất lượng khi không có những điều kiện tối thiểu để đảm bảo chất lượng đào tạo và chương trình đào tạo không phù hợp với yêu cầu thực tế nhân lực của xã hội. Theo Luật Giáo Dục: “Kiểm chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiên mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác”[16, tr20] “Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá của các tổchức chuyên nghiệp, độc lập với các cơsởgiáo dục nhằm xem xét, công nhận cơsởgiáo dục hoặc chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Tuy hoạt động này không trực tiếp tạo ra chất lượng giáo dục, nhưng quá trình phấn đấu để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đòi hỏi các cơsởgiáo dục phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao các chuẩn mực đầu vào, qui trình đào tạo và các chuẩn mực đầu ra, do đó tạo nên chất lượng ởtất cảcác khâu liên quan trong mỗi cơsởgiáo dục”,[4, tr2]. Qua hoạt động kiểm định, các trường được kiểm định được cấp giấy công nhận trong một khoảng thời gian xác định và các chương trình học xác định. Trong khoảng thời gian này, sẽ có các chuyên gia kiểm định đi kiểm tra giám sát định kỳ. 13 Trong công tác đào tạo, có hai loại kiểm định: Kiểm định nhà trường và kiểm định chương trình đào tạo. Giữa hai loại kiểm định này có những sự khác biệt về trọng tâm chú ý của công tác đánh giá, song giữa chúng vẫn có sự liên hệ mật thiết với nhau cùng bổ sung lẫn nhau để tạo nên sự hoàn thiện trong kiểm định chất lượng đào tạo. Kiểm định nhà trường:Với trọng tâm chú ý là các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo và hệ thống quản lý chất lượng của nhà trường. Nghĩa là với một hệ thống quản lý chất lượng tốt và các điều kiện để đảm bảo chất lượng sẽ cho ra những sản phẩm có chất lượng. Đối với loại kiểm định này, chương trình đào tạo được xem như là một bộ phận trong kiểm định chất lượng của nhà trường. Kiểm định chương trình đào tạo:Trọng tâm của cách thức kiểm định này đó chính là hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình đào tạo như: (mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo của ngành nghề; tổ chức quá trình đào tạo theo chương trình của ngành nghề; ..v.v…). Tuy nhiên, các điều kiện chung của hệ thống quản lý chất lượng cũng được đề cập đến như là điều kiện để thực hiện quá trình đào tạo. Đối với các trường TCCN, kiểm định chất lượng giáo dục là một hoạt động, quá trình xem xét độc lập nhằm xác định các hoạt động và kết quả liên quan có đáp ứng được các quy định đề ra và các quy định có được thực hiện hiệu quả để đạt mục tiêu hay không. Chính vì vậy, cần xây dụng hệ thống các tiêu chí làm cơ sở cho việc thực hiện nội dung kiểm định. Nội dung kiểm định đối với các trường TCCN được căn cứ theo Quyết định 67/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ Giáo dục Đào tạo bao gồm bộ tiêu chuẩn như sau: - Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường - Tiêu chuẩn 2 : Tổ chức và quản lý - Tiêu chuẩn 3 : Chương trình đào tạo - Tiêu chuẩn 4: Các hoạt động đào tạo - Tiêu chuẩn 5: Đôi ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên - Tiêu chuẩn 6: Người học - Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ - Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị và cơ sở vật chất khác 14 - Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính - Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội 1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của kiểm định chất lƣợng đào tạo trong việcnâng cao chất lƣợng đào tạo các trƣờng TCCN 1.2.2.1. Mục đích Kiểm định chất lượng đào tạo là một trong những yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thể hiện ở mục đích và lợi ích của hoạt động kiểm định chất lượng đào tạo. Kiểm định chất lượng có hai mục đích cơ bản đó là: Một là: Đánh giá, xác nhận hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo của một trường hoặc của một chương trình đào tạo theo bộ tiêu chuẩn do cơ quan kiểm định đề ra và được nhà trường thừa nhận và cam kết thực hiện. Hai là: Trợ giúp nhà trường cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội, bảo đảm lợi ích chung của xã hội, của người học và người sử dụng lao động. Đánh giá chất lượng và củng cố duy trì nâng cao chất lượng. Một cơ sở đào tạo được công nhận đạt được các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng phải chứng minh được rằng: - Mục tiêu đào tạo phù hợp và được xác định rõ bởi cộng đồng tham gia hoạt động đào tạo. - Chứng minh được các nguồn lực để có thể thực hiện mục tiêu (tài chính, con người, vật chất…) - Cơ sở đào tạo phải chứng minh được rằng họ đã, đang và sẽ đạt được những mục tiêu đó. - Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp, đưa ra được các cơ sở để chứng minh nhằm giúp mọi người tin tưởng về việc tiếp tục đạt mục tiêu của mình trong tương lai. 1.2.2.2. Ý nghĩa của kiểm định chất lƣợng đào tạo Kết quả kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo có ý nghĩa đối với nhiều đối tượng khác nhau như : Nhà nước, người học, người sử dụng lao động, cơ sở đào tạo. 15 Đối với nhà nước: Kiểm định chất lượng nhằm mục đích hiểu rõ thực trạng của cơ sở đào tạo, nhằm đảm bảo những quyền lợi cho người học.Đảm bảo có một lực lượng nhân lực được đào tạo có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Đồng thời Nhà nước cũng có cơ sở cho việc cấp kinh phí hoạt động và các khoản tài trợ khác. Đối với người học: Có cơ sở, thông tin để chọn lựa cơ sở đào tạo phù hợp và có chất lượng. Để biết chắc rằng những văn bằng chứng chỉ được công nhận và cơ hội học liên thông lên những trình độ cao hơn. Đồng thời cũng góp phần thuận lợi vào việc tìm kiếm việc làm và tự tạo ra việc làm trong thị trường lao động. Đối với người sử dụng lao động: Đảm bảo để có thể tuyển dụng được những người lao động đáp ứng được nhu cầu công việc Đối với các cơ sở đào tạo: Kết quả kiểm định sẽ giúp các cơ sở đào tạo cải thiện, nâng cao vị thế của mình. Đồng thời qua đó nhằm nâng cao hiệu quả của công tác hoạch định, lập kế hoạch, tạo điều kiện để thực hiện các chương trình liên thông, liên kết và chuyển đổi với các cơ sở đào tạo khác ở trong và ngoài nước. 1.3. Quản lý chất lƣợng đào tạo 1.3.1. Khái niệm Trong tiêu chuẩn của Việt Nam 5814- 1994, định nghĩa về QLCL như sau : QLCL là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến hệ thống chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng.[14]. Quản lý chất lượng nói chung được hiểu là một quá trình có tổ chức, có hệ thống, nhằm đảm bảo các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra đáp ứng được hệ thống các tiêu chuẩn, yêu cầu cụ thể. Quản lý chất lượng vì vậy gắn liền với chức năng quản lý. Đó là hệ thống các hoạt động liên quan đến công tác tổ chức, kiểm soát và điều phối các nguồn lực để đạt được mục tiêu. Trong đào tạo thì hệ thống chất lượng bao gồm về cơ cấu tổ chức, sứ mạng, mục tiêu, các thủ tục, quy trình và các nguồn lực cần thiết tác động lên các yếu tố có tính đồng 16 bộ và hệ thống chi phối đến chất lượng đào tạo, ví dụ như: yếu tố nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết vị phục vụ dạy và học, yếu tố về chương trình, hoạt động kiểm tra, đánh giá, yếu tố quản lý. Quản lý chất lượng vì vậy liên quan đến tất cả các yếu tố đầu vào, quá trình triển khai đào tạo, và chất lượng đầu ra với mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội. Quản lý chất lượng là một khâu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Vận dụng khái niệm vào lĩnh vực đào tạo, có thể hiểu quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ Ban giám hiệu, các Phòng, Khoa, đến Tổ bộ môn và từng giảng viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, học sinh, sinh viên, cán bộ quản lý cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường. Thực chất của QLCL là thực hiện các quy trình và thủ tục liên quan do từng trường tự đặt ra nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. Nhưng đồng thời phải phối hợp chặt chẽ với việc giám sát từ bên ngoài của các cơ quan quản lý, kiểm định đào tạo có liên quan. Việc giám sát từ bên ngoài không phải là yếu tố quyết định đến chất lượng, nhưng lại có tác động thúc đẩy các cơ sở để hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào tạo của trường, QLCL đào tạo gồm: - Tổ chức, thiết lập hệ thống đảm bảo chất lượng, bao gồm cả việc kế hoạch, xây dựng các tiêu chuẩn, mục tiêu đào tạo cụ thể của từng ngành nghề. - Quản lý việc triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng để đạt được các mục tiêu và chất lượng đề ra. Qua đó phân tích giữa kết quả thực tế đạt được với tiêu chẩn đề ra. - Kiểm tra, kiểm soát, đánh giá chất lượng, xác định nguyên nhân và biện pháp khắc phục nhằm cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo, nhằm thực hiện được những mục tiêu đào tạo đặt ra ở mức độ cao hơn là được kiểm định và công nhận. 1.3.2. Các phƣơng thức quản lý chất lƣợng đào tạo Kiểm tra chất lượng - Inspectio: 17 Một trong những phương pháp đảm bảo chất lượng đó chính là phương pháp kiểm tra, phương pháp này giúp phát hiện những sai sót và có biện pháp ngăn chặn những sai sót đó, đây là cách thức quản lý chất lượng lâu đời nhất. Đặc trưng nổi bật của phương pháp này là đo lường, phân loại và loại bỏ những sản phẩn không đảm bảo được yêu cầu. Như vậy bản thân phương pháp kiểm tra không thể cải thiện được chất lượng sản phẩm mà chỉ nhằm hạn chế những sai lệch trong hoạt động tác nghiệp. Ngày nay người ta vẫn sử dụng phương pháp kiểm tra như một công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý chất lượng. Tuy nhiên, ở lỉnh vực giáo dục đào tạo nói riêng với sản phẩm đặc biệt là con người nên không thể có thể loại bỏ được. Kiểm soát chất lượng - Quality Control: Kiểm soát chất lượng là phương thức phát triển cao hơn của kiểm tra chất lượng, chú trọng tới tất cả các khâu, các yếu tố liên quan đến chất lượng sản phẩm. Đây là hoạt động kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng một cách triệt để để đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Kiểm soát chất lượng tốt có nghĩa là kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tạo ra sản phẩm như : yếu tố về con người, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phương pháp sản xuất. Vận dụng khái niệm kiểm soát chất lượng vào hoạt động giáo dục đào tạo tại các trường TCCN được hiểu như sau: Trong trường học, sản phẩm đào tạo đó chính là những học sinh, sinh viên với những kiến thức, kỹ năng mà họ lĩnh hội được. Để tạo ra những sản phẩm tốt tức là nâng cao chất lượng học sinh đòi hỏi phải kiểm soát hệ thống chất lượng tập trung chủ yếu vào các yếu tố sau : - Chất lượng đội ngũ giáo viên - Chất lượng chương trình và phương pháp đào tạo - Chất lượng của học sinh - Cơ sở hạ tầng, môi trường học tập - Quy trình đào tạo - Yếu tố quản lý Đảm bảo chất lượng – Quality Assurance: 18 Chất lượng chỉ có thể giải quyết một cách tổng thể, hài hòa giữa các yếu tố cấu thành chất lượng trong cùng một hệ thống chứ không thể giải quyết riêng lẻ theo từng yếu tố tác động đến chất lượng. Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch, có hệ thống và được khẳng định để đem lại lòng tin thoả đáng của sản phẩm cho khách hàng. Để có thể tiến hành hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng có hiệu quả thì các doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng và chứng minh cho khách hàng thấy được điều đó. Đảm bảo chất lượng là cách để sản phẩm đạt được chất lượng theo đúng chuẩn mực đã định trước. Đảm bảo chất lượng diễn ra trước và trong quá trình đào tạo với mục tiêu là phòng ngừa triệt để các sản phẩm không đạt chuẩn chất lượng thông qua các quy trình, thủ tục và các hướng dẫn cụ thể để triển khai công việc. Vì vậy chất lượng sản phẩm thuộc về trực tiếp những người tham gia vào trong quá trình đào tạo, trong đó việc dạy và học là một trong những nhân tố then chốt trong khâu đào tạo. Đối với nhà trường, để đảm bảo chất lượng đòi hỏi nhà trường cần xây dựng công tác quản lý chất lượng trở thành một hệ thống hoàn chỉnh, có cơ chế vận hành, kiểm tra giám sát nghiêm ngặt. Việc đảm bảo chất lượng mỗi trường lại áp dụng mỗi loại mô hình khác nhau, tùy theo đặc điểm của từng cơ sở. Hiện nay, để đánh giá chất lượng của một cơ sở đào tạo hoặc một chương trình đào tạo thường dùng biện pháp kiểm định và công nhận nhằm đánh giá và xác nhận rằng cơ sở hoặc chương trình đào tạo đã đảm bảo chất lượng và có hoạt động hiệu quả. Quản lý chất lượng toàn diện - TQM- Total Quality Manageme: Quản lý chất lượng toàn diện là phương thức quản lý của một tổ chức tập trung vào chất lượng dựa trên sự tham gia của tất cả các thành viên nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thỏa mãn của khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức và xã hội. Với phương thức này, mọi người trong tổ chức đều tự giác nhận thấy trách nhiệm của mình trước khách hàng và có ý thức hoàn thiện chất lượng sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Các đặc điểm của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại các công ty có thể được tóm tắt như sau: - Chất lượng được định hướng bởi khách hàng 19 - Vai trò lãnh đạo trong công ty - Cải tiến chất lượng liên tục, tính nhất thể và tính hệ thống - Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, mọi thành viên - Coi trọng con người - Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học như kỹ thuật thống kê, vừa đúng lúc. Đối với các trường TCCN, quản lý chất lượng toàn diện đó chính là kiểm soát và đánh giá hệ thống các yếu tố đầu vào của quá trình đào tạo, và đánh giá đầu ra của sản phẩm đào tạo. Có thể thấy rằng, tất cả 4 phương thức QLCL trên đều đang có mặt trong QLCL giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, nếu xét về hình thức thì chúng được tiến hành theo những quy trình khác nhau và có hiệu quả khác nhau đối với mục tiêu nâng cao chất lượng của sản phẩm được tạo ra. Kiểm tra chất lượng chỉ duy trì chất lượng theo hệ thống các tiêu chuẩn đã định. Trong kiểm soát chất lượng thì hệ thống chất lượng đang ở dạng thô sơ chưa có quy trình, thủ tục cụ thể, chưa hình thành một thể thống nhất với mục tiêu xác định. Đảm bảo chất lượng vừa làm cho sản phẩm và dịch vụ ra đời ổn định và tạo ra được động lực để cải thiện về chất lượng. Quản lý chất lượng toàn diện là phương thức quản lý chất lượng cao hơn, hướng tới việc thường xuyên nâng cao chất lượng đào tạo, mỗi người trong tổ chức đều thấm nhuần văn hóa chất lượng với việc phát huy vai trò của người sản xuất một cách tối đa. 1.4.Vai trò và vị trí của giáo dục TCCN 1.4.1. Vai trò của giáo dục TCCN trong hệ thống giáo dục quốc dân Giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Điều 32, mục 3 chương II Luật giáo duc 2005 quy định, giáo dục nghề nghiệp được chia thành hai bộ phận gồm có TCCN và dạy nghề. Điều lệ trường TCCN ban hành theo quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 cũng xác định vị trí của trường TCCN trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong đó, giáo dục TCCN chính quy được thực hiện từ ba đến 20 bốn năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Giáo dục TCCN là một bộ phận hữu cơ, không thể tách rời trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chức năng chủ yếu là nhằm “đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bậc TCCN nhằm phục vụ nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Nghiên cứu và thực nghiệm khoa học công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho công tác đào tạo và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo ngành nghề đào tạo” [16,tr30]. Trong hệ thống giáo dục của nước ta, TCCN là một bộ phận thuộc giáo dục nghề nghiệp, nhưng bản thân bậc TCCN cũng có mối liên hệ mật thiết với giáo dục phổ thông trong một thể thống nhất hoàn chỉnh để cùng thực hiện mục tiêu là đào tạo ra những người lao động có đầy đủ chuyên môn và đạo đức. Nếu giáo dục phổ thông tập trung vào việc hình thành nhân cách của con người, thông qua việc giáo dục cho học sinh những giá trị về đạo đức, tri thức phổ thông và thẩm mỹ, thì giáo dục TCCN lại mang tính đặc thù. Trên cơ sở năng lực của bản thân, giáo dục TCCN nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức căn bản, nền tảng về một ngành nghề cụ thể, giúp hình thành những kỹ năng và phẩm chất nghề nghiệp. Giúp người học trở thành những người lao động có chuyên môn, kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu của đất nước. “Mục tiêu của giáo dục TCCN nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc”[16,tr30]. Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục TCCN trong nhiều năm qua đã có nhiều bước phát triển về cả ngành nghề, quy mô, cơ sở đào tạo. Tính đa dạng về ngành nghề của hệ TCCN hiện nay gần như đã đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập và có quan hệ liên quan chặt chẽ với sự phát triển của xã hội. Mặt khác bản thân cơ cấu ngành nghề cũng như những ngành nghề mới luôn có sự điều chỉnh trên cơ sở cung cầu của thị trường lao động qua từng giai đoạn, từng thời kì. Có thể nói, giáo dục nghề nghiệp nói chung, và TCCN nói riêng, giữ vai trò hết sức quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho thị trường lao động và cho nhu cầu xã hội.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất