Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh cao bằng

.PDF
91
2
144

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NÔNG ĐÌNH HÒA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NÔNG ĐÌNH HÒA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 60-58-03-02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Đinh Thế Mạnh 2. TS. Đinh Anh Tuấn HÀ NỘI, NĂM 2018 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong Luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả Luận văn Nông Đình Hòa i LỜI CÁM ƠN Học viên xin cảm ơn đến các cán bộ giảng viên của trường Đại học Thủy lợi Hà Nội đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, học xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đinh Thế Mạnh, TS. Đinh Tuấn Anh đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng” chuyên ngành Quản lý xây dựng. Tác giả xin cảm ơn đến Ban Giám đốc Ban QLDA ĐTXD các công trình NN&PTNT tỉnh Cao Bằng, Trưởng phòng và các cán bộ Ban QLDA đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để học viên hoàn thành khóa cao học và luận văn cuối khóa. Học viên xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên chia sẻ hỗ trợ lúc khó khăn để học viên hoàn thành chương trình học và luận văn cuối khoá của mình. Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................2 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu..............................................................2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .............................................................................................................................3 1.1 Khái quát chung về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng .............................3 1.2 Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở Việt Nam...........6 1.2.1 Đối với công tác Quản lý Tổng mức đầu tư ...................................................6 1.2.2 Đối với công tác Quản lý Dự toán xây dựng công trình ................................8 1.2.3 Quản lý định mức xây dựng ...........................................................................9 1.2.4 Quản lý chi phí QLDA và tư vấn xây dựng .................................................10 1.2.5 Quản lý công tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư ....................................11 1.3 Đánh giá về vai trò và trách nhiệm của các tổ chức trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở Việt Nam ...............................................................................12 1.3.1 Vai trò và trách nhiệm của người quyết định đầu tư ....................................12 1.3.2 Vai trò và trách nhiệm của chủ đầu tư ..........................................................13 1.3.3 Vai trò và trách nhiệm của nhà thầu tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng ...............................................................................................................................14 1.3.4 Vai trò và trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng ...............................15 1.4 Kết luận chương 1 ...............................................................................................16 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ..................................................................................................................17 2.1 Quy định về công tác quản lý chí phí đầu tư xây dựng .......................................17 iii 2.2 Phương pháp xác định các chi phí đầu tư xây dựng [2] ...................................... 18 2.2.1 Phương pháp xác định tổng mức đầu tư....................................................... 18 2.2.2 Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình ................................... 23 2.2.3 Phương pháp xác định dự toán gói thầu xây dựng ....................................... 33 2.2.4 Phương pháp xác định mức xây dựng, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng ............................................................................................................................... 38 2.3 Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng .......................................................... 44 2.4 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 46 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH CAO BẰNG....................................................... 47 3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Bằng ................................................................................................................................... 47 3.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển....................................................... 47 3.1.2 Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 48 3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các bộ phận trong Ban QLDA ............ 49 3.1.4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi được thực hiện ................... 55 3.2 Thực trạng về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Bằng ....................................................... 58 3.2.1 Quản lý tổng mức đầu tư .............................................................................. 58 3.2.2 Quản lý dự toán xây dựng ............................................................................ 60 3.2.3 Quản lý định mức xây dựng ......................................................................... 62 3.2.4 Quản lý chi phí QLDA và tư vấn xây dựng ................................................. 63 3.2.5 Quản lý công tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư .................................... 63 3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Bằng ... 66 3.3.1 Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chi phí tổng mức đầu tư ( giai đoạn chuẩn bị dự án)................................................................................ 66 3.3.2 Đề xuất một số giải phải nâng cao công tác Quản lý dự toán ...................... 69 3.3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư ............................................................................................................................ 70 3.3.4 Ngoài ra tác giải đề xuất một số giải pháp nâng cao một số công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án .......................................................................... 74 iv 3.3.5 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...........................................77 3.4 Kết luận chương 3 ...............................................................................................78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................81 v DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ................................... 18 Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Ban QLDA .............................................. 48 Hình 3.2 Các thành phần chi phí của TMĐT ................................................................ 66 Hình 3.3 Lưu đồ quy trình quản lý chi phí TMĐT tại Ban Nông nghiệp Cao Bằng .... 67 Hình 3.4 Lưu đồ quy trình thanh toán XDCB tại Ban Nông nghiệp Cao Bằng ........... 70 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tổng hợp mức đầu tư xây dựng .....................................................................22 Bảng 2.2 Bảng tổng hợp dựt toán xây dựng công trình ................................................29 Bảng 2.3 Tổng hợp thiết bị ............................................................................................30 Bảng 2.4 Tổng hợp dự toán chi phí hạng mục chung ...................................................31 Bảng 2.5 Định mức chi phí một số công việc thuộc hạng mục chung không xác định được khối lượng từ thiết kế ...........................................................................................32 Bảng 2.6 Tổng hợp dự toán gói thầu thi công xây dựng ...............................................36 Bảng 2.7 Tổng hợp dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình ..37 Bảng 2.8 Tổng hợp dự toán gói thầu tư vấn xây dựng ..................................................38 Bảng 2.9 Bảng tính giá vật liệu đến hiện trường công trình .........................................42 Bảng 3.1 Các dự án phải điều chỉnh TMĐT giai đoạn 2007 đến 2015 .........................59 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BXD Bộ xây dựng BQLD Ban quản lý dự án TMĐT Tổng mức đầu tư CP Chính phủ QH Quốc hội QĐ Quyết định TT Thông tư UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản HSMT Hồ sơ mời thầu HSYC Hồ sơ yêu cầu viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Do đặc thù ngành xây dựng nên đa số các công trình xây dựng hiện nay đều có quy mô lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng và khai thác dài. Nguồn vốn dành cho xây dựng thường chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách hàng năm của nhà nước. Chi phí xây dựng là một trong bốn mục tiêu hàng đầu của một dự án. Vì vậy công tác quản lý chi phí trong các dự án xây dựng luôn được Nhà nước và Chủ đầu tư quan tâm. Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội ở Việt nam, bên cạnh việc đất nước đã gia nhập WTO, nhu cầu về đầu tư và xây dựng là rất lớn. Khi đó nhiều cơ hội và thách thức mới sẽ mở ra cho các Chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, quản lý chi phí đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định thành công trong môi trường ngày càng cạnh tranh và nhiều khó khăn của các nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp xây dựng. Quản lý chi phí là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng trong công tác đầu tư xây dựng, bên cạnh các lĩnh vực quản lý về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn và môi trường... Chính phủ đã có Nghị định riêng về quản lý chi phí; các Bộ chuyên ngành, UBND các tỉnh đều có quy định và hướng dẫn về quản lý chi phí, ngoài ra còn có nhiều quy định khác cũng liên quan chặt chẽ đến chi phí đầu tư, như đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, hợp đồng và một số quy định khác. Trong thời gian qua, công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng luôn được coi trọng đặc biệt và không ngừng nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí, xem đây là thước đo về mức độ hợp lý, hiệu quả đầu tư và sự phù hợp với quy định pháp luật trong đầu tư xây dựng. Với mong muốn đóng góp những kiến thức học tập và nghiên cứu của mình trong việc giúp của Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng đạt được hiệu quả hơn trong công tác quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa học của mình. 1 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình do Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng làm chủ đầu tư. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn thực hiện dự án tại Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu - Tiếp cận cơ sở lý thuyết quản lý chi phí đầu tư xây dựng; - Tiếp cận các thể chế, pháp quy trong xây dựng; - Phương pháp điều tra thu thập thông tin; - Phương pháp thống kê số liệu; - Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh; - Phương pháp chuyên gia: Qua tham khảo xin ý kiến của các thầy cô trong Trường và một số chuyên gia. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1 Khái quát chung về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng Do tính chất và đặc thù của sản phẩm xây dựng, chi phí xây dựng được hình thành và chính xác hoá dẫn đến theo từng bước thiết kế: tương ứng với thiết kế cơ sở là sơ bộ tổng mức đầu tư, với thiết kế kỹ thuật là tổng dự toán, với bản vẽ thiết kế thi công là dự toán công trình. Theo nguyên lý đó thì giá trị TMĐT, TMĐT phải lớn hơn tổng dự toán và giá trị quyết toán công trình. Để đạt được các mục tiêu, Nhà nước đang ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong đó quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kể cả các chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu. Mặc dù các quy định của pháp luật hết sức chặt chẽ và cụ thể, song hiệu quả của công việc đạt được không cao. Tình trạng xin cho nhằm điều chỉnh lại tổng dự toán, tổng mức đầu tư diễn ra phổ biến ở hầu hết các dự án sử dụng vốn Nhà nước. Nguyên nhân thì có nhiều: Ngoài các nguyên nhân do yếu tố khách quan như chưa tính đúng, tính đủ, chưa lường trước được sự biến động của giá cả thị trường về vật liệu, nhân công hoặc Nhà nước thường xuyên bổ sung các cơ chế chính sách… còn có một nguyên nhân chính rất quan trọng là năng lực quản lý của chủ đầu tư. Trong cơ chế thị trường, thay vì việc phải quản lý chi phí theo mệnh lệnh của các cơ quan hành chính Nhà nước là một đội ngũ các tổ chức tư vấn quản lý chi phí, các kỹ sư định giá có đủ điều kiện năng lực để kiểm soát giúp chủ đầu tư. Ở các nước khác nhau, việc thực hiện cơ chế quản lý chi phí ở các cấp độ khác nhau dưới hình thức quản lý gián tiếp thông qua quy chuẩn, tiêu chuẩn, chính sách Nhà nước… là chủ yếu. Nhà nước lấy hiệu quả của dự án là mục tiêu quản lý. Nói như vậy không có nghĩa là Nhà nước “không can dự” mà Nhà nước thực hiện quản lý thông qua cơ chế thị trường. Có thể nêu ra dưới đây một số ví dụ mang tính chất điển hình của phương thức quản lý này. Ở Mỹ, các định mức, tiêu chuẩn do các Công ty tư vấn có danh tiếng biên soạn, 3 cung cấp cho thị trường tham khảo. Việc tính giá xây dựng công trình do công ty định giá chuyên nghiệp đảm nhận. Ở Anh lĩnh vực tư vấn quản lý chi phí rất phát triển, trong đó phải kể đến tập đoàn DAVIS LANGDON & SEAH lớn nhất thế giới về quản lý chi phí/tiên lượng dự toán với hơn 3000nhân viên, hoạt động trên 85 quốc gia. Ở Việt Nam DAVIS LANGDON & SEAH Việt Nam đã có 10 năm hoạt động lĩnh vực kiểm soát chi phí ở Việt Nam. Những dự án lớn như: VTV Centre, khách sạn Horison - Hà Nội, International Financial Tower - Hồ Chí Minh cao 300m… đều do DAVIS LANGDON & SEAH Việt Nam thực hiện… Trung Quốc thì đặc biệt coi trọng quản lý chi phí ngay từ khâu dự án. Nguyên tắc xác định và khống chế chi phí trong suốt quá trình xây dựng theo phương châm: “Lượng thống nhất - Giá chỉ đạo - Phí canh tranh”. Hiện Trung Quốc vẫn đang thực hiện cơ chế kết hợp giám sát nhà nước giai đoạn lập dự án và giám sát xã hội giai đoạn thực hiện đầu tư. Kiểm soát chi phí một dự án đầu tư xây dựng công trình là một quá trình liên tục từ khi hình thành ý tưởng dự án thực hiện dự án đến khi kết thúc đưa dự án vào khai thác sử dụng. Do đó tác giả đưa ra khái niệm về chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình: Là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa, mở rộng công trình xây dựng. Do đặc điểm của sản xuất xây dựng và đặc thù của công trình xây dựng nên mỗi công trình có chi phí khác nhau được xác định theo đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ trong quá trình xây dựng. Nó được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vài khai thác sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập cho từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của nhà nước. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là công việc kiểm soát các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện việc đầu tư dự án từ khi chuẩn bị dự án cho đến khi bàn giao đưa vào 4 sử dụng của các đối tượng quản lý. Chủ đầu tư, thông qua phương pháp kiểm soát chi phí thực hiện giám sát sự hình thành chi phí, chi tiêu chi phí trong suốt quá trình đầu tư xây dựng công trình và đưa ra các giải pháp cần thực hiện nhằm bảo đảm chi phí đầu tư xây dựng công trình nằm trong ngân sách đã được chấp thuận (bằng việc bảo đảm ngân sách công trình đạt được các mục tiêu hiệu quả như dự tính). Chi phí đầu tư xây dựng khác với chi phí sản xuất của sản phẩm công nghiệp ở chỗ chi phí đầu tư xây dựng được hình thành qua các giai đoạn đầu tư, các bước thiết kế, thi công xây dựng công trình, được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư, dự toán công trình xây dựng, giá gói thầu, giá dự toán, giá trúng thầu, giá hợp đồng, giá thanh toán và giá trị quyết toán vốn đầu tư của dự án. Mỗi chỉ tiêu chi phí có vai trò, vị trí và phương pháp hình thành khác nhau; Tuy nhiên, về góc độ quản lý chi phí nói chung phải đảm bảo nguyên tắc: Tổng mức đầu tư được hình thành trong giai đoạn lập dự án và dựa vào thiết kế cơ sở của dự án mà xác định, vì vậy tổng mức đầu tư giữ vai trò là giới hạn tối đa mà dự án được phép chi. Tuy nhiên, do tính phức tạp của các dự án đầu tư xây dựng nên khi triển khai các bước thiết kế kỹ thuật hoặc bước thiết kế bản vẽ thi công lại hình thành các chỉ tiêu chi phí chi tiết và cơ sở dữ liệu (khối lượng và đơn giá) sát với thực tế hơn các chi phí được xác định từ bước thiết kế cơ sở của dự án. Vì vậy, đòi hỏi chủ đầu tư các dự án phải thông qua các tư vấn chuyên môn về tiên lượng, dự toán để khống chế, điều chỉnh sao cho không vượt chỉ tiêu chi phí của bước trước, việc làm này gọi là kiểm soát chi phí. Khái niệm quản lý chi phí bao hàm nội dung bao quát hơn khái niệm kiểm soát chi phí, nó bao gồm cả các biện pháp quản lý nhà nước về chi phí các dự án đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước và cả định hướng cho thị trường xây dựng đối với các nguồn vốn khác thông qua việc nhà nước ban hành các cơ chế chính sách liên quan đến quản lý chi phí xây dựng như nguyên tắc, phương pháp hình thành các chỉ tiêu chi phí và biện pháp quản lý chúng mang tính chất nhà nước như công bố hệ thống chỉ tiêu định mức - đơn giá để các chủ đầu tư – các nhà tư vấn cũng như các nhà thầu tham khảo vận dụng để xác định giá gói thầu hoặc giá hợp đồng để thỏa thuận giữa các bên; hoặc nhà nước công bố các chỉ số giá xây dựng để giúp các chủ đầu tư, các nhà tư vấn và các nhà thầu vận dụng trong quá trình điều chỉnh Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, dự toán chi phí xây dựng, làm căn cứ tham khảo để điều chỉnh giá hHợp đồng và thanh toán hợp đồng. 5 Nhiệm vụ quản lý chi phí xây dựng được hiểu là điều khiển việc hình thành chi phí, giá xây dựng công trình sao cho không phá vỡ hạn mức đã được xác định trong từng giai đoạn, nó là việc làm thường xuyên, liên tục điều chỉnh những phát sinh trong suốt quá trình quản lý dự án nhằm bảo đảm cho dự án đạt được hiệu quả kinh tế đầu tư, lợi ích xã hội được xác định. Quản lý chi phí là quá trình kiểm soát chi tiêu trong giới hạn ngân sách bằng việc giám sát và đánh giá việc thực hiện chi phí. Quản lý chi phí là việc giúp dự án được thực hiện trong phạm vi ngân sách đã có và lưu ý đúng lúc vào các vấn đề về mặt chi phí có thể xảy ra nhằm có các biện pháp giải quyết hay giảm thiểu chi phí. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình gồm quản lý về: Tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng; thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. 1.2 Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở Việt Nam 1.2.1 Đối với công tác Quản lý Tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung Tổng mức đầu tư xây dựng gồm: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ( nếu có), chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí QLDA, chi phí tư vấn, chi phí khác và chi phí dự phòng khối lượng phát sinh do trượt giá. Ở Việt Nam TMĐT xây dựng được xác định theo 4 phương pháp chính: - Thứ nhất: Được xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án; - Thứ hai:Được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình: TMĐT xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và suất vốn đầu tư tương ứng được công bố phù hợp với loại cấp công 6 trình, thời điểm lập TMĐT, khu vực đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác phù hợp với yêu cầu cụ thể của dự án; - Thứ ba: Xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện; - Thứ tư: Kết hợp các phương pháp. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hay lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn để thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Mặc dù có các cơ chế để kiểm soát TMĐT, tuy nhiên trong những năm gần đây ở Việt Nam vẫn thường xuyên các dự án trọng điểm quốc gia vẫn phải điều chỉnh tổng mức đầu tư nhiều lần điển hình như: Theo Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm 2015 của Kiểm toán Nhà nước (KTNN). Đáng chú ý, hàng loạt dự án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư hàng nghìn tỷ đồng. Trong đó, dự án nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn TX. Uông Bí – TP. Hạ Long điều chỉnh 2 lần, từ 1.318 tỷ đồng lên 2.838,8 tỷ đồng, tăng 115,3%; dự án nâng cấp Quốc lộ 10 đoạn Ninh Phúc - cầu Điền Hộ (Ninh Bình) điều chỉnh 2 lần, từ 825,7 tỷ đồng lên 1.680,8 tỷ đồng, tăng 103,5%; dự án cao tốc TP.Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây điều chỉnh lần 1 tăng 6.001 tỷ đồng, lần 2 tăng thêm 4.738 tỷ đồng; dự án thoát nước cải tạo môi trường Hà Nội - Dự án II điều chỉnh 3 lần, từ 5.063,7 tỷ đồng lên 9.693,8 tỷ đồng, tăng 91,4%; dự án trung tâm hành chính TP. Đà Nẵng điều chỉnh từ 880 tỷ đồng lên 2.131,3 tỷ đồng, tăng 142%; dự án Thủy điện Hủa Na điều chỉnh 3 lần từ 4.255,3 tỷ đồng lên 7.092,9 tỷ đồng, tăng 67%; dự án Hồ Tả Trạch (Thừa Thiên Huế) điều chỉnh 3 lần, từ 1.081,6 tỷ đồng lên 3.848,1 tỷ đồng, tăng 256%; dự án Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng điều chỉnh 2 lần, từ 495,4 tỷ đồng lên 1.014,6 tỷ đồng, tăng 105%. Bên cạnh đó, nhiều dự án được thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án không kịp thời, phê duyệt dự án đầu tư khi chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, phê 7 duyệt dự án không thuộc danh mục kế hoạch đầu tư giai đoạn 2013 - 2015 (trong đó tỉnh Tiền Giang có tới 57 dự án với tổng mức đầu tư 3.247,2 tỷ đồng). Hầu hết dự toán của các dự án được kiểm toán đều tính sai khối lượng, định mức, đơn giá, trong đó một số dự án sai sót lớn như: Dự án đường dây 500KV Vĩnh Tân - Sông Mây 37,1 tỷ đồng; dự án Thủy điện Hủa Na 46,5 tỷ đồng; dự án xây dựng đường nối từ sân bay Nội Bài đến cầu Nhật Tân 31,7 tỷ đồng; dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn TX. Uông Bí – TP.Hạ Long 39,3 tỷ đồng... 1.2.2 Đối với công tác Quản lý Dự toán xây dựng công trình Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình và định mức xây dựng, giá xây dựng của công trình. Công tác lập dự toán công trình: Phải được tính đúng, tính đủ các khoản chi phí theo luật định, được chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt dự toán hoặc thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra dự toán thì kết quả thẩm tra như nội dung thẩm định của chủ đầu tư. Ở Việt Nam, để đảm bảo cho công tác lập dự toán được tính đúng, tính đủ thì người lập dự toán, kiểm tra dự toán, thẩm tra dự toán và phê duyệt dự toán phải áp dụng đúng định mức nhà nước, phải căn cứ vào thực tế thị trường và nguồn vật liệu cung cấp của từng địa phương, vùng miền. Phải biết vận dụng sáng tạo để áp dụng các nguồn vật liệu sẵn có, chi phí hợp lý mà có hiệu quả, tránh áp dụng các định mức không phù hợp hoặc các nguồn vật liệu phải tìm kiếm ở một điều kiện khó khăn trong khi vật liệu địa phương có thể áp dụng được. Các dự án ở Việt Nam đa phần vẫn phải thực hiện điều chỉnh cơ cấu các chi phí trong tổng dự toán nhiều lần và các dự án vẫn thường xuyên có chi phí xây dựng trong dự toán công trình thay đổi lớn so với chi phí xây dựng trong TMĐT. 8 1.2.3 Quản lý định mức xây dựng Ở Việt Nam gồm có các hệ thống định mức xây dựng: Thứ nhất là định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm: Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm định mức cơ sở và định mức dự toán xây dựng công trình. - Định mức cơ sở gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công. Định mức cơ sở để xác định định mức dự toán xây dựng công trình. - Định mức dự toán xây dựng công trình là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công cụ thể để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng công trình. Thứ hai là Định mức chi phí: Gồm định mức tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) và định mức tính bằng giá trị. Định mức chi phí là cơ sở để xác định giá xây dựng, dự toán chi phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng gồm chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí hạng mục chung và một số công việc, chi phí khác. Quản lý định mức xây dựng: - Bộ xây dựng hướng dẫn phương pháp lập định mức xây dựng, xây dựng và công bố định mức xây dựng. Bộ xây dựng công bố suất vốn đầu tư và các định mức xây dựng, định mức dự toán xây dựng công trình, định mức dự toán sửa chữa trong xây dựng công trình, định mức vật tư trong xây dựng, định mức chi phí quản lý dự án, định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các định mức xây dựng khác. - Các Bộ, UBND các tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức để tổ chức xây dựng, công bố định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của bộ, địa phương chưa có trong hệ thống định mức do Bộ Xây Dựng công bố. - Đối với các công tác xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố, nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của 9 công trình thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn điều chỉnh những định mức đó cho phù hợp để áp dụng cho công trình. - Đối với những công tác xây dựng mới chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức do Bộ xây dựng hướng dẫn để xây dựng. - Chủ đầu tư được thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực, kinh nghiệm để hướng dẫn lập hay điều chỉnh các định mức xây dựng. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức này. 1.2.4 Quản lý chi phí QLDA và tư vấn xây dựng Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn xây dựng được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố hoặc có thể xác định bằng dự toán, cơ sở dữ liệu các dự án tương tự đã thực hiện. Quản lý đối với chi phí QLDA với vốn ngân sách nhà nước: Chi phí dự án được quản lý trên cơ sở dự toán được xác định hàng năm phù hợp với nhiệm vụ, công việc quản lý dự án thực hiện và các chế độ chính sách có liên quan. Trường hợp thực hiện trước một số công việc ở giai đoạn chuẩn bị dự án thì chi phí quản lý các công việc này xác định bằng dự toán và được bổ sung vào chi phí quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án được điều chỉnh trong các trường hợp được phép điều chỉnh dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng. Quản lý chi phí tư vấn xây dựng: Dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng và chỉ được điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi công việc và tiến độ thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quản lý thông qua hợp đồng tư vấn xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thì được bổ sung chi phí thực hiện các công việc tư vấn vào chi phí quản lý dự án. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan