Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phầ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần tokuma việt nam

.DOCX
86
113
82

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA TÀI CHÍNH -------*****------- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOKUMA VIỆT NAM. Họ và tên sinh viên : Đỗ Thị Thu Hằng Lớp : ATCB- K13 Khóa : 13 Mã sinh viên : 13A7510047 Khoa : Tài chính. Hà Nội, tháng 5 năm 2015 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn rõ ràng, có nguồn gốc trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế đơn vị thực tập Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015 Sinh viên Đỗ Thị Thu Hằng 3 4 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua, cơ chế thị trường ngày càng phát triển cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại thuận lợi to lớn cho các doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng tạo ra không ít khó khăn thách thức cản trở sự phát triển, thậm chí đe dọa đến sự sống còn của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều phải chọn cho mình những biện pháp để khắc phục khó khăn và vượt qua thử thách. Có những doanh nghiệp đã thành công và phát triển vượt bậc, tuy nhiên cũng có rất nhiều doanh nghiệp không thể vượt qua được sự khắc nghiệt của cơ chế thị trường và dẫn tới phá sản. Do đó, để tồn tại và phát triển trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Tokuma Việt Nam phải củng cố tình hình tài chính của mình bằng cách không ngừng nâng cao trình độ quản trị tài chính thông qua công tác phân tích tài chính. Phân tích tài chính thành công không chỉ giúp nâng cao kỹ năng phân tích, năng lực quản trị tài chính mà còn góp phần vào việc phát triển nền kinh tế. Xuất phát từ những nhận thức đó cùng với thực tiễn quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Tokuma Việt Nam, em quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Tokuma Việt Nam” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu 5  Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác tài chính của doanh nghiệp.  Phân tích và tìm hiểu thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Tokuma Việt Nam, từ đó tìm ra các tồn tại và nguyên nhân.  Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tich tài chính tại công ty cổ phần Tokuma Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động phân tích tài chính của công ty cổ phần Tokuma Việt Nam. Chuyên đề tập trung đi sâu phân tích cách thức tổ chức, phương pháp phân tích và các thông tin sử dụng trong quá trình phân tích tài chính của doanh nghiệp.  Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động phân tích tài chính của công ty cổ phần Tokuma Việt Nam. - Về thời gian: Giai đoạn 2012-2014. 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử  Phương pháp thu thập và xử lý thông tin  Phương pháp thống kê  6 Phương pháp so sánh 5. Kết cấu đề tài Tên đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Tokuma Việt Nam ”. Ngoài lời mở đầu, phần kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt, phần nội dung của chuyên đề gồm 3 chương lớn: 7 Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Tokuma Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Tokuma Việt Nam. 8 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính ra đời gắn liền với sự ra đời của tiền tệ và sự hình thành Nhà nước nên tài chính được xem là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Nó phát sinh trong quá trình phân phối, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế. Trong quá trình phát triển, tài chính tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau: tài chính Nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính trung gian… Các bộ phận tài chính này trong một quốc gia kết hợp lại tạo nên hệ thống tài chính quốc gia; trong đó: tài chính Nhà nước là bộ phân chủ đạo còn tài chính doanh nghiệp là bộ phân cơ sở cấu thành nên hệ thống tài chính của quốc gia đó. Vậy, tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 9 Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải, qua đó đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. 1.2 Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngày nay phân tích tài chính đã trở thành một nội dung được các nhà quản lý quan tâm và khai thác một cách triệt để nhằm phát huy tối đa tính hữu ích của công cụ này. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp và mục đích nghiên cứu mà phân tích tài chính có những chức năng mang tính chất đặc thù khác nhau. Tựu chung lại, phân tích tài chính có những chức năng cơ bản sau: 1.2.1 Đảm bảo vốn cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói vốn là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và vận hành của bất cứ doanh nghiệp nào. Do đó, phân tích tài chính chính cần phải tính toán được nhu cầu vốn, cách thức lựa chọn và huy động vốn với những ước lượng chi phí cụ thể nhằm tối thiểu hoá chi phí mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Đặc biệt, huy động vốn thành công còn phải kết hợp với việc sử dụng vốn hiệu quả, vì vậy phân tích tài chính còn phải vạch ra phương hướng quản lý vốn tối ưu. 10 1.2.2 Đánh giá, giám sát nhằm đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Các luồng tiền chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp vận động như thế nào, các nhân tố tác động đến sự chu chuyển cũng như những ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào, có phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra hay không, có phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành không,…là những vấn đề mà phân tích tài chính phải làm rõ. Chính những kết quả được cung cấp bởi phân tích tài chính sẽ là cơ sở để các nhà quản lý nhân thức được những thành tựu cũng như hạn chế của các quan hệ tài chính, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách liên tục. 1.2.3 Điều chỉnh. Sự thực là hệ thống các quan hệ tài chính của doanh nghiệp không phải luôn tồn tại dưới một hình thức truyền thống mà có thể biến hoá dưới nhiều hình thái khác nhau tại các thời điểm và các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế. Các quan hệ tài chính này sẽ ổn định nếu doanh nghiệp biết duy trì sự kết hợp giữa các nhân tố của chúng một cách hài hoà. Do đó, muốn quản trị tài chính một cách hiệu quả cần phải hiểu rõ được nội dung, hình thức cũng như bản chất của các mối quan hệ tài chính phát sinh.. 1.2.4 Dự báo. Bên cạnh những chức năng trên, phân tích tài chính còn giúp doanh nghiệp dự báo được tình hình tài chính trong tương lai. Bất kì một doanh nghiệp nào 11 trong quá trình hoạt động đều đặt ra những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn trong tương lai, do đó, nhờ những dự báo tài chính trên, doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù hợp nhất. Tuy nhiên, những dự báo tài chính này không phải là những dự báo chung chung mà phải được chi tiết hoá bằng những con số để doanh nghiệp có chiến lược điều chỉnh từng khoản cụ thể. 1.3 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, phân tích TCDN là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. 1.3.1 Đối với các nhà quản trị tài chính Phân tích TCDN của các nhà quản trị tài chính hướng đến việc thực hiện có hiệu quả các quyết định quản trị tài chính: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân chia lợi tức..là cơ sở quan trọng cho các hoạch định tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, dự báo và có biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Do thông tin đầy đủ và hiểu rõ về các hoạt động của doanh nghiệp nên các nhà phân tích TCDN có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Nhằm đạt được các mục tiêu trên, việc phân tích TCDN đối với các nhà quản trị tài chính thường được nhìn nhận một cách toàn diện, thường xuyên, gắn với từng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định rõ mặt mạnh, điểm ếu của doanh nghiệp. 1.3.2 Đối với các nhà đầu tư. 12 Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. 1.3.3 Đối với các nhà cho vay. Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. 1.3.4 Đối với cơ quan nhà nước và người làm công. Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. 1.4 Phương pháp chủ yếu trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Để tiến hành quá trình phân tích tài chính, các nhà phân tích phải sử dụng kết hợp rất nhiều phương pháp phân tích khác nhau, có thể là phương pháp so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp tỷ số, phương pháp Dupont, phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới kết quả kinh tế, nhưng 13 chủ yếu các nhà phân tích sử dụng một số biện pháp cơ bản như: Phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp tài chính Dupont. 1.4.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích với các mục đích như sau:  Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ kế hoạch.  Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kỳ trước.  Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa kết quả của bộ phận với kết quả trung bình của tổng thể hoặc so sánh giữa kết quả của các đơn vị có cùng quy mô hoạt động, trong cùng lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên cần chú ý khi thực hiện phép so sánh, để đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn, hai số lieu đưa ra so sánh phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được: + Cùng nội dung kinh tế + Phải thống nhất về phương pháp tính 14 + Phải cùng đơn vị đo và phải được thu thập trong cùng một độ dài thời gian. Về kỹ thuật so sánh, có thể so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh bằng số bình quân. 1.4.2. Phương pháp tỷ số Phương pháp tỷ số là phương pháp sử dụng các tỷ số để phân tích và đây cũng là một phương pháp truyền thống được áp dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Đó là các chỉ số được thiết lập bởi chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác. Trong phân tích TCDN, một tỷ lệ sử dụng cần gắn với một ý nghĩa kinh tế cụ thể. Muốn vậy thì các yếu tố cấu thành nên nó phải thể hiện mối quan hệ có ý nghĩa, ví dụ như mối quan hệ giữa lợi nhuận với daonh thu tiêu thụ, giữa tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp với tổng tài sản… Những nội dung cần tiến hành khi sử dụng phương pháp phân tích tỷ số tài chính hoàn chỉnh là: Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu phân tích; Xác định đúng số liệu từ các báo cáo tài chính để lắp vào công thức tính; Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán; Đánh giá tỷ số vừa tính(cao, thấp hay phù hợp); Rút ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp; Phân tích 15 các nhân tố ảnh hưởng; Nêu các khuyến nghị và cuối cùng là viết báo cáo phân tích. Theo nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi cần xác định các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp này luôn được sử dụng với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, các nhà quản trị tài chính thường kết hợp. 1.4.3 Phương pháp tài chính Dupont Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) và mức sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) thành tích số của một chuỗi các tỷ số có liên quan phản ánh mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố với nhau. Nhờ cách phân tích này, các nhà quản trị tài chính sẽ phân tích được ảnh hưởng của các tỷ số đó đến tỷ số tổng hợp, sẽ nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các biểu hiện tốt, xấu của doanh nghiệp, từ đó có thể có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách nào. Phương pháp này sử dụng các công thức như: (1) ROA = = Trong đó: LNST/ TS = ROS x AU LNST/DT x DT/TS 16 + ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản + ROS: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu + AU: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản. + LNST: Lợi nhuận sau thuế + DT: Doanh thu + TS: Tài sản. (2) ROE = LN/VCSH = LN/DT x DT/TTS x = ROS x = ROS x AU AU TTS/VCSH x TTS/ VCSH x 1/ (1-Hnợ bình quân) Trong đó: + ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. + TTS: Tổng tài sản + H nợ bình quân = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn. 17 Đây là phương pháp mang nét đặc trưng riêng so với các phương pháp trên bởi chính ưu điểm của nó là giúp các nhà quản trị tài chính biết được nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng giảm của ROE và ROA. 1.5 Quy trình phân tích TCDN 1.5.1 Lập kế hoạch phân tích Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và các tổ chức phân tích. + Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần được phân tích: có thể toàn bộ hoạt động tài chính hoặc chỉ một số vấn đề cụ thể như cơ cấu vốn, khả năng thanh toán… Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích. + Phạm vi phân tích có thể là toàn đơn vị hoặc một sô đơn vị được chọn làm điểm để phân tích, tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và phạm vi phân tích thích hợp. + Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành phân tích. + Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích, cũng như các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và 18 phát hiện đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh. 1.5.2 Thu thập và xử lý thông tin 1.5.2.1 Thông tin tài chính a) Thông tin phản ánh trong bản báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính có nhiệm vụ cung cấp cho người sử dụng những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh doanh, liên quan đến việc phân phối và sử dụng các nguồn lực của đơn vị cũng như trong việc tính toán các chỉ tiêu tài chính khác. Và công việc phân tích tài chính dựa vào các báo cáo tài chính đó được gọi là xử lý các báo cáo kế toán. Thông thường cơ cấu của một bảng báo cáo tài chính bao gồm bốn bảng nhỏ: Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ và cuối cùng là bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Nội dung của các bảng báo cáo này như sau:  Thứ nhất là bảng cân đối kế toán (CĐKT): Là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh tế và quan hệ quản lý với doanh nghiệp bởi lẽ nó phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích dưới hình thái tiền tệ, được xem như là một bức chụp nhanh vị thế tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích bảng CĐKT sẽ cho cái nhìn tổng quát về tình hình tăng giảm, cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn và tài sản 19 của doanh nghiệp. Bảng CĐKT của doanh nghiệp bao gồm hai phần lớn: Phần tài sản và Phần nguồn vốn..  Thứ hai là bảng báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD). Khác với bảng CĐKT, BCKQKD phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của một bảng BCKQKD thường bao gồm các khoản mục chung và cụ thể về doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Qua bảng BCKQKD nhà phân tích tài chính có thể tính toán các chỉ số lợi nhuận trên tổng doanh thu và vốn là bao nhiêu, từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kì này so với các kì trước.  Thứ ba là bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT). BCLCTT là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà mỗi doanh nghiệp đều phải cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Bảng BCLCTT được lập và phản ánh luồng tiền vào ra, số dư tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ kinh doanh, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Có thể nói, đây là bảng có giá trị và ý nghĩa đối với tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp vì nó phản ánh khả năng quản lý dòng tiền, khả năng tạo tiền, tình hình thu chi bằng tiền và những rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp. Thông thường mỗi bảng BCLCTT bao gồm ba phần: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. 20  Cuối cùng là bảng thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC). Bảng này được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các bản báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng CĐKT và BCKQKD. Bảng này trình bày 7 chỉ tiêu để cụ thể hóa các chỉ tiêu trong bảng CĐKT. Qua bảng TMBCTC, tình hình thanh toán các khoản phải thu và phải trả là một trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất của hoạt động tài chính. Nếu phân tích tài chính lành mạnh, doanh nghiệp có thể điều chỉnh các khoản phải thu để giảm hẳn các khoản phải trả, tránh tình trạng tranh chấp, nợ kéo dài ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng bản TMBCTC sẽ tăng tính khách quan và phù hợp của các kết quả phân tích. b) Những thông tin hỗ trợ khác Đó là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì, những thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán. Những thông tin này được các nhà quản lý giải trình qua các nghiệp vụ hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ… 1.5.2.2 Thông tin kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp Đây là các thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường kinh tế pháp luật, cơ hội đầu tư và cơ hội về kinh tế kỹ thuật,…có ảnh hưởng đến hoạt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan