Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp tại chi cục phát triển nô...

Tài liệu Nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp tại chi cục phát triển nông thôn hà nội

.PDF
86
2
128

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN HÀ VIỆT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP TẠI CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN HÀ VIỆT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP TẠI CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 60-58-03-02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Dương Đức Tiến HÀ NỘI, NĂM 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Luận văn Nguyễn Hà Việt i LỜI CÁM ƠN Sau một thời gian học hỏi, tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đấu thầu nói chung và đấu thầu các dự án xây lắp do Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội làm chủ đầu tư nói riêng. Đến nay luận văn thạc sỹ của tôi đã hoàn thành đúng tiến độ, đáp ứng các yêu cầu theo quy định. Trước hết, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. DƯƠNG ĐỨC TIẾN, người đã tận tình hướng dẫn tôi về mặt khoa học để tôi có thể hoàn thành quyển Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo khoa Công trình, cùng các thầy cô đang công tác tại phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học trường Đại học Thủy lợi, trân trọng cảm ơn Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội đã cung cấp cho tôi những tài liệu cần thiết để nghiên cứu đề tài. Cuối cùng xin cảm ơn lãnh đạo Tổng cục Thủy lợi đã tạo điều kiện về thời gian cho tôi nghiên cứu thành công luận văn của mình. Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH ...............................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của Đề tài ..........................................................................................1 2. Mục đích của Đề tài .................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ....................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................2 3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................2 4.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..............................................................................................3 5. Kết quả đạt được ......................................................................................................3 6. Nội dung của luận văn .............................................................................................3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP ..4 1.1 Khái quát chung về đấu thầu .................................................................................4 1.2 Vai trò và đặc điểm của hoạt động đấu thầu .........................................................7 1.2.1 Vai trò của hoạt động đấu thầu .......................................................................7 1.2.2 Đặc điểm của hoạt động đấu thầu ................................................................10 1.3 Những hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu của dự án .............................11 1.3.1 Những hình thức lựa chọn nhà thầu của dự án .............................................11 1.3.2 Phương thức lựa chọn nhà thầu ....................................................................14 1.4 Tình hình chung về công tác đấu thầu xây lắp tại Việt Nam hiện nay................16 1.4.1 Thực trạng về công tác đầu thầu xây lắp hiện nay .......................................16 1.4.2 Vấn đề pháp lý của đấu thầu trong hoạt động xây dựng ..............................19 1.5 Một số tình huống xảy ra trong và sau khi thực hiện công việc lựa chọn nhà thầu xây lắp........................................................................................................................21 1.5.1 Nguyên tắc xử lý tình huống ........................................................................21 1.5.2 Thẩm quyền xử lý tình huống trong đấu thầu ..............................................21 iii 1.5.3 Một số tình huống hay xảy ra trong đấu thầu xây lắp và cách giải quyết .... 21 1.6 Kết luận Chương 1 .............................................................................................. 31 CHƯƠNG 2 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ........................................................... 32 2.1 Cơ sở pháp lý về đấu thầu ................................................................................... 32 2.1.1 Bản chất pháp lý trong đấu thầu ................................................................... 32 2.1.2 Các văn bản pháp luật quy định về lựa chọn nhà thầu xây lắp .................... 33 2.2 Quy trình lựa chọn nhà thầu ................................................................................ 37 2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp ... 41 2.3.1 Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu ........................................................ 41 2.3.2 Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật .................................................................. 43 2.4 Kết luận Chương 2 .............................................................................................. 45 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP TẠI CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI ....... 46 3.1 Giới thiệu chung .................................................................................................. 46 3.1.1 Giới thiệu về Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội ..................................... 46 3.1.2 Giới thiệu về dự án Xây dựng, nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông nông thôn trên địa bàn 7 xã huyện Sóc Sơn ................................................................... 47 3.2 Những yêu cầu trong công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp thực hiện dự án ........ 50 3.2.1 Yêu cầu về thủ tục đấu thầu ......................................................................... 50 3.2.2 Yêu cầu về xây lắp ....................................................................................... 61 3.2.3 Yêu cầu về tiến độ thực hiện ........................................................................ 61 3.2.4 Yêu cầu về kỹ thuật ...................................................................................... 62 3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp .............................................................................................................................. 63 3.3.1 Nguyên tắc đề xuất giải pháp ....................................................................... 63 3.3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp . 63 3.4 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 71 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 73 iv DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Sơ đồ khái quát hoạt động đấu thầu .................................................................4 Hình 1.2 Mối quan hệ các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu ....................................7 Hình 2.1 Tóm tắt quy trình lựa chọn nhà thầu xây lắp ..................................................41 Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi cục PTNT Hà Nội .........................................47 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Những phương thức lựa chọn nhà thầu ......................................................... 15 Bảng 1.2 Kết quả đấu thầu từ năm 2008-2012 .............................................................. 18 Bảng 2.1 Ưu, nhược điểm của 2 phương pháp đánh giá Hồ sơ đề xuất kỹ thuật.......... 45 Bảng 3.1 Tổng hợp quy mô đầu tư của dự án ............................................................... 49 Bảng 3.2 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm ......................................... 54 Bảng 3.3 Các tiêu chí đánh giá về mặt kỹ thuật ............................................................ 56 Bảng 3.4 Xác định tầm quan trọng của các chỉ tiêu ...................................................... 66 Bảng 3.5 Đề xuất tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật theo phương pháp chấm điểm ............ 67 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BMT Bên mời thầu CĐT Chủ đầu tư CP Chính phủ BXD Bộ Xây dựng HSDT Hồ sơ dự thầu HSMQT Hồ sơ mời quan tâm HSMT Hồ sơ mời thầu HSMST Hồ sơ mời sơ tuyển KHĐT Kế hoạch đầu tư LCNT Lựa chọn nhà thầu NĐ Nghị định NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn QĐ Quyết định QH Quốc Hội QLDA Quản lý dự án TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT Thông tư UBND Ủy ban nhân dân vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội là đơn vị quản lý hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội, có chức năng tham mưu cho Sở Nông nghiệp & PTNT, UBND Thành phố Hà Nội về lĩnh vực kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nông thôn; kinh tế trang trại, kinh tế hộ; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; giảm nghèo an sinh xã hội; quy hoạch và bố trí ổn định dân cư, di dân tái định cư. Thời gian qua nhiệm vụ giảm nghèo an sinh xã hội đã được các cơ quan cấp trên quan tâm, chỉ đạo sát sao, cụ thể hóa bằng việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, phát triển triển sản xuất, trong đó Chi cục PTNT Hà Nội đã được UBND thành phố Hà Nội giao làm Chủ đầu tư 02 dự án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo tại 8 xã và 7 xã huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Dự án giảm nghèo 8 xã đã hoàn thành và đạt được những thành công nhất định, góp phần hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo và tạo tiền đề cho phát triển sản xuất giúp người dân phấn đấu làm ăn, vươn lên thoát nghèo. Dự án tổng thể giảm nghèo ở 7 xã bao gồm 5 dự án thành phần, đó là: Dự án hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến ngư; Dự án xây dựng và nâng cấp các công trình thuỷ lợi; Dự án xây dựng và nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông nông thôn; Dự án hỗ trợ đầu tư nước sinh hoạt nông thôn; Dự án xây dựng và cải tạo chợ nông thôn. Dự án tổng thể giảm nghèo ở 7 xã hiện còn đang trong quá trình triển khai thực hiện, phấn đấu cuối năm 2018 hoàn thành toàn bộ dự án, góp phần vào mục tiêu phấn đấu đạt chuẩn Nông thôn mới của huyện. Quá trình lựa chọn nhà thầu xây lắp đã được Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội xác định là công việc quan trọng có tính quyết định tới thành công của dự án. Chi cục đã triển khai tổ chức thực hiện đúng theo quy định pháp luật, các nhà thầu được lựa chọn cơ bản đáp ứng được năng lực, kinh nghiệm và các yêu cầu khác của dự án. Tuy nhiên, do đặc thù của dự án kéo dài, nguồn vốn giải ngân chậm, cơ chế chính sách có nhiều thay đổi… nên việc quản lý đấu thầu trong từng giai đoạn vẫn còn vướng mắc, năng lực của các nhà thầu tham gia xây dựng còn hạn chế gây ảnh hưởng đến tiến độ, chất 1 lượng công trình, cũng như là ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân, sự phát triển của khu vực có dự án. Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội” là hết sức cần thiết và quan trọng, nó không chỉ tạo bước phát triển mới cho công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp thực hiện dự án tổng thể giảm nghèo ở 7 xã huyện Sóc Sơn nói chung và dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông nông thôn ở 7 xã còn nhiều hộ nghèo huyện Sóc Sơn nói riêng. 2. Mục đích của Đề tài Tìm hiểu, tổng hợp những lý luận cơ sở về đấu thầu; phân tích, đánh giá thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp hiện nay, nêu lên những ưu điểm cần phát huy cũng như những hạn chế cần khắc phục; chỉ ra được đặc thù của dự án, qua đó đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu xây lắp liên quan đến Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp thực hiện dự án xây dựng và nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông nông thôn ở 7 xã còn nhiều hộ nghèo huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; các yêu cầu, yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà thầu xây lắp thực hiện dự án. 3.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập tài liệu, xin ý kiến chuyên gia; phương pháp khảo sát; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích tổng hợp và một số phương pháp kết hợp khác. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hoạt động đấu thầu, các văn bản quy phạm, quy trình và nội dung về đấu thầu, từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng và đưa ra một số 2 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực xây lắp của Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp được đưa ra của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội và các Ban quản lý dự án khác trong hoạt động đấu thầu xây lắp. 5. Kết quả đạt được + Tổng quát cơ sở pháp lý về hoạt động đấu thầu. Nắm bắt được quy trình đấu thầu; hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn nhà thầu xây lắp và các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp; + Phân tích các yêu cầu của dự án cụ thể mà Chi cục đã được giao làm Chủ đầu tư, từ đó đánh giá, đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp cho dự án Xây dựng và Nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông nông thôn ở 7 xã còn nhiều hộ nghèo huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội nói riêng và Chi cục PTNT Hà Nội nói chung. 6. Nội dung của luận văn Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn có 03 chương: Chương 1: Tổng quan về công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp Chương 2: Một số lý luận cơ bản về lựa chọn nhà thầu trong các dự án đầu tư xây dựng Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP 1.1 Khái quát chung về đấu thầu Thuật ngữ “đấu thầu” đã xuất hiện tại Việt Nam kể từ năm 1986, thời kỳ đó nền kinh tế của nước ta chuyển biến từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều có quyền bình đẳng trước pháp luật và đều được tham gia xây dựng những công trình lớn, nhỏ khác nhau nếu đủ điều kiện về năng lực và kinh nghiệm, chính vì điều đó tất yếu phải xảy ra cạnh tranh, không có cạnh tranh thì không có đấu thầu và cũng không cần đến đấu thầu. Đấu thầu thực chất là một hình thức thúc đẩy sự canh tranh liêm chính giữa các cơ quan, đơn vị tham gia nhằm mục đích đạt được hiệu quả cao nhất của nguồn vốn đầu tư. Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” [1]. Định nghĩa này có thể đưa ra một số nội dung chính của đấu thầu, đó là: + Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu; + Mục địch của đấu thầu là ký kết và thực hiện hợp đồng với các nhà thầu; + Đảm bảo cạnh tranh, công bằng và hiệu quả trong đấu thầu. Hình 1.1 Sơ đồ khái quát hoạt động đấu thầu 4 Một số khái niệm theo quy định của Luật Đấu thầu [1]: - Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án. - Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm: + Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn; + Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên; + Đơn vị mua sắm tập trung; + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn. - Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. - Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 5 - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). - Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. - Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, có thể hiểu đấu thầu cũng là một hoạt động mua bán, mà ở đó bên mua là chủ đầu tư và bên bán là các nhà thầu, ở đây chỉ có một người mua trong khi có nhiều người bán cạnh tranh nhau để nhằm tối đa hóa lợi ích của người mua. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng với chi phí thấp nhất. Đối với các đơn vị cung cấp (các nhà thầu), mục tiêu giành lấy hợp đồng với giá trị cao nhất có thể, chi phí để thực hiện thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu của chủ đầu tư, qua đó đạt được những mục tiêu đặt ra, trên hết là mục tiêu lợi nhuận. 6 Hình 1.2 Mối quan hệ các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu 1.2 Vai trò và đặc điểm của hoạt động đấu thầu 1.2.1 Vai trò của hoạt động đấu thầu Đấu thầu mang tính cạnh tranh cao, nhằm xác định được các đối tác đảm bảo thực hiện được một nhiệm vụ cụ thể với các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật cùng với giá trị thấp nhất mà bên sở hữu vốn đặt ra, vừa mang tính hiệu quả, vừa mang tính kinh tế cao. Nguyên tắc, yêu cầu trong thực hiện đấu thầu gồm có: hiệu quả - cạnh tranh - công bằng - minh bạch. Muốn đạt được các mục tiêu về hiệu quả đã đặt ra trong quá trình triển khai dự án, cần công khai toàn bộ các thông tin ở mức độ rộng nhất cho phép, tạo sự bình đẳng giữa các nhà thầu cùng tham gia, không thiên vị hay cố tình tạo bất kỳ một lợi thế nào cho nhà thầu, qua đó minh bạch toàn bộ quá trình tổ chức triển khai thực hiện, đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức sở hữu vốn, mang lại hiệu quả cao nhất. Qua đó, có thể thấy rằng, đấu thầu đem tới lợi ích cho tất cả các bên tham gia và toàn bộ nền kinh tế. 1.2.1.1 Vai trò của hoạt động đấu thầu đối với nền kinh tế quốc dân Từ bản chất của nó, đấu thầu sẽ mang lại hiệu quả to lớn về nguồn vốn đầu tư, tiết kiệm ngân sách, dành phần vốn dôi ra để tiến hành đầu tư các hạ tầng kỹ thuật khác. 7 Hiện nay ở Việt Nam, tình trạng nợ công tăng cao, thu không đủ bù chi thì việc sử dụng sao cho thật sự có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách luôn được chú trọng. Thông qua hoạt động đấu thầu, ngân sách cho đầu tư sẽ được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, được kỳ vọng mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, đấu thầu tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng đầu tư đối với các dự án xây dựng, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đấu thầu tạo ra cuộc đua tranh phát triển với các công ty xây lắp, đơn vị cung cấp hàng hóa hay dịch vụ…. Từ vai trò của đấu thầu, cũng như để đạt được các mục tiêu hiệu quả của các bên mà đấu thầu tạo điều kiện để các ngành, nghề, nhất là đối với xây dựng liên tục đổi mới, phát triển, sao cho có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, không chỉ trong nước mà còn trên toàn thế giới. 1.2.1.2 Vai trò của đấu thầu đối với Nhà nước Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, góp phần loại bỏ tình trạng gây nhức nhối hiện nay trong xã hội, đó là tham nhũng, thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước trong quá trình đầu tư công và một số tiêu cực khác trong ngành xây dựng, qua đó, nhà nước có thể kiểm tra, đánh giá cũng như kiểm soát chi tiêu ngân sách. Nhà nước đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thay mặt nhân dân điều hành toàn bộ đất nước, do vậy, hiệu quả làm việc của bộ máy nhà nước là vô cùng quan trọng. Đấu thầu, với bản chất là lựa chọn được nhà thầu tốt nhất, chi phí tiết kiệm nhất sẽ giúp nhà nước tiết kiệm ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ, các chính sách điều tiết kinh tế khác, tạo được lòng tin trong nhân dân. Đấu thầu cũng có thể lựa chọn được không chỉ các nhà thầu trong nước mà còn chọn lựa được các nhà thầu nước ngoài, qua đó tạo cơ hội để học hỏi được các phương pháp quản lý, chuyển giao công nghệ, đào tạo được nguồn nhân lực trong nước phù hợp với yêu cầu của nhà thầu quốc tế, tận dụng được nguồn lực thế giới trong phát triển đất nước. Đấu thầu càng tiết kiệm ngân sách, chất lượng công trình càng cao càng thể hiện được công tác quản lý của nhà nước đạt hiệu quả, nâng cao sự tin tưởng trong nhân dân vào thể chế, thuận lợi cho phát triển toàn diện quốc gia. 8 1.2.1.3 Vai trò đối với chủ đầu tư Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư sử dụng hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất lượng vốn của mình, bên cạnh đó là đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật cũng như tiến độ thực hiện các dự án. Với tính chất chủ đầu tư ra các tiêu chí mình cần và sẽ được các nhà thầu quan tâm đáp ứng thì đấu thầu còn giúp chủ đầu tư bảo đảm quyền chủ động, tránh tình trạng lệ thuộc vào một nhà thầu trong quá trình đấu thầu xây dựng công trình, từ đó sẽ chọn lựa được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm tạo ra sản phẩm chất lượng nhất với giá thành hợp lý nhất. Đấu thầu còn cho phép chủ đầu tư nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật của chính mình trong quá trình đấu thầu. 1.2.1.4 Vai trò đối với nhà thầu Tham dự đấu thầu và hướng tới mục tiêu thắng thầu, các nhà thầu phải tự hoàn thiện mình trên tất cả phương diện. Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu: các nhà thầu cạnh tranh bình đẳng trên thương trường, các nhà thầu phải phát huy tối đa tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu và kí kết hợp đồng (khi trúng thầu) tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất. Nhờ đấu thầu, các nhà thầu phải đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực công nghệ và kỹ thuật của mình. Nhiều nhà thầu đã chủ động đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại và tự xây dựng những bộ tiêu chuẩn riêng để phục vụ cho công tác của mình. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong tham gia đấu thầu, cơ hội chiến thắng trong các gói thầu khác tương tự hoặc lớn hơn sẽ cao hơn. Để đạt mục tiêu thắng thầu, các công ty xây lắp phải tự hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong tham gia đấu thầu và thực hiện công trình đã thắng thầu. Thông qua phương thức đấu thầu, các công ty xây lắp sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác quản trị chi phí kinh doanh, quản lý tài chính, thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Không chỉ có vậy mà qua đấu thầu, với các thông tin công khai thì uy tín và danh tiếng của các nhà thầu cũng được nâng cao, nhiều nơi biết đến. Đây chính là giá trị tài sản vô hình mà đấu thầu mang lại cho nhà thầu. 9 Tóm lại, đấu thầu trong xây lắp là một phương thức quản lý tiên tiến đem lại hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của ngành xây dựng. Đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế hay cho đất nước. Vì thế đấu thầu xây lắp cần phải được triển khai rộng rãi trong ngành xây dựng cơ bản của nước ta. 1.2.2 Đặc điểm của hoạt động đấu thầu Bản chất chung của đấu thầu là lựa chọn đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ một cách có hệ thống và mang tính công khai, minh bạch cao. Đấu thầu trong xây dựng cũng không phải ngoại lệ, bên cạnh đó nó cũng có những đặc điểm riêng khác biệt với các loại đấu thầu khác: - Đặc điểm thứ nhất: Đấu thầu trong xây dựng mang tính phức hợp. Không giống đấu thầu một loại hàng hóa hoặc dịch vụ đơn thuần, đấu thầu xây dựng nhằm tìm kiếm một nhà cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau từ tư vấn thiết kế, thi công cho đến hoàn thiện công trình. Vì thế, với những công trình quan trọng, qui mô lớn, chủ đầu tư thường phải chia thành các gói thầu khác nhau. - Đặc điểm thứ hai: Đấu thầu xây dựng mang tính kỹ thuật. Đấu thầu xây dựng phải bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có khả năng kỹ thuật, có công nghệ đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công trình. - Đặc điểm thứ ba: Đấu thầu xây dựng có giá trị lớn. Nhiều công trình có tổng mức đầu tư lên đến hàng trăm hoặc hàng nghìn tỷ đồng. Hầu hết trong số đó là vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc những hợp đồng tín dụng, liên doanh góp vốn giữa nhiều chủ thể. Do đó, vấn đề là phải tìm ra phương thức, hình thức đấu thầu thích hợp để sử dụng vốn đó phù hợp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cũng như xã hội cao nhất. - Đặc điểm thứ tư: Thời gian thực hiện thầu kéo dài. Trúng thầu có nghĩa là nhà thầu phải thi công công trình với khoảng thời gian kéo dài. Do đó, trúng thầu sẽ dẫn đến nhiều hệ quả khác nhau, mà nếu không quản lý thích hợp sẽ dẫn đến những tiêu cực như chất lượng công trình kém hoặc chậm tiến độ, không thực hiện công việc được giao. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan