BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được bài báo cáo này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới cô giáo Trần Thị Lương Bình- Khoa Tài Chính Ngân Hàng-Đại
học Ngoại Thương đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và theo dõi quá trình kiến tập của tôi.
Sau đó tôi xin gửi lời cảm ơn tới chi nhánh Hoàng Mai-NHNN&PTNTVN đã tạo điều
kiện tốt cho tôi hoàn thành khóa kiến tập của mình. Và cuối cùng là lời cảm ơn tới tất
cả các anh chị trong phòng tín dụng tại PGD số 5- Chi nhánh Hoàng Mai đã rất nhiệt
tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực tập tại đó.
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
CHI NHÁNH HOÀNG MAI- NHNN&PTNTVN...........................................................3
1.1. Tìm hiểu về DNVVN.................................................................................................3
1.1.1.Khái niệm DNVVN.................................................................................................3
1.1.2.Đặc điểm DNVVN...................................................................................................4
1.2. Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM...................................................................5
1.2.1. Hoạt động cho vay của NHTM...............................................................................5
1.2.2. Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM.................................................................8
1.3.Chất lượng cho vay DNVVN của NHTM...................................................................9
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay DNVVN của NHTM...............................................9
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN của NHTM..........................9
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN của NHTM.........................12
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................................12
1.3.3.2. Nhân tố khách quan...........................................................................................13
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI
NHÁNH HOÀNG MAI- NHNN&PTNTVN.................................................................15
2.1.Giới thiệu chung về chi nhánh Hoàng Mai- NHNN&PTNTVN................................15
2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh Hoàng Mai.............................................................15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng..............................................................................16
2.1.3. Giới thiệu về phòng kiến tập.................................................................................17
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
2.2.Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại NHNN&PTNTVN- Chi nhánh
Hoàng Mai.................................................................................................................... 17
2.2.1. Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng cho vay DNVVN..........................................17
2.2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay...........................................................................................19
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn...........................................................................................21
2.2.4. Cơ cấu nợ xấu trong tín dụng đối với DNVVN và trích lập dự phòng....................22
2.2.5. Thu nhập từ hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................24
2.2.6. Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................25
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại NHNN&PTNT-CN
Hoàng Mai.................................................................................................................... 26
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................................26
2.3.2 .Những hạn chế và nguyên nhân............................................................................27
2.3.2.1. Hạn chế.............................................................................................................27
2.3.2.2. Nguyên nhân.....................................................................................................28
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN TẠI
NHNN&PTNTVN- CHI NHÁNH HOÀNG MAI.........................................................31
3.1.Mục tiêu, chiến lược kinh doanh, và định hướng hoạt động của NHNN&PTNTVNChi nhánh Hoàng Mai...................................................................................................31
3.1.1. Mục tiêu kinh doanh.............................................................................................31
3.1.2. Các kế hoạc kinh doanh........................................................................................32
3.1.3. Định hướng của chi nhánh đối với DNVVN..........................................................33
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại NHNN&PTNT-Chi
nhánh Hoàng Mai.........................................................................................................33
3.2.1. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNVVN......................................................33
3.2.3. Nâng cao hiệu quả huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách
hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.................................................................34
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng.....................................................35
3.3. Một số kiến nghị đối với chi nhánh..........................................................................36
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KẾT LUẬN..................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................39
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
1
DNVVN
2
NHNN&PTNTVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
3
4
5
6
7
8
9
Nam
Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương Mại
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Dự phòng rủi ro
Tổ chức tín dụng
CN
NHNN
NHTM
DN
SXKD
DPRR
TCTD
Từ
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam...................................4
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay DNVVN tại CN Hoàng Mai....................................................17
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN tại CN Hoàng MaiNHNN&PTNTVN........................................................................................................18
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN tại CN Hoàng Mai-NHNN&PTNT................18
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu đối với DNVVN tại CN Hoàng Mai-NHNN&PTNN
năm 2008-2010............................................................................................................. 22
Bảng 2.5: Trích lập dự phòng rủi ro với các khoản nợ xấu.............................................23
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN tại CN theo kỳ hạn nợ................................20
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN tại CN theo tài sản đảm bảo.......................20
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN tại CN Hoàng Mai-NHNN&PTNT
...................................................................................................................................... 21
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN của CN Hoàng MaiNHNN&PTNTVN........................................................................................................24
Biểu đồ 2.5: Vòng quay vốn cho vay DNVVN của CN Hoàng MaiNHNN&PTNTVN........................................................................................................25
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
DNVVN tồn tại và phát triển ở tất cả các quốc gia trên thế giới như một thành
phần tất yếu của nền kinh tế. Ở Việt Nam, DNVVN chiếm tới trên 90% số doanh
nghiệp và đóng góp đáng kể vào mục tiêu tăng trưởng ngân sách nhà nước, tạo công ăn
việc làm, thu nhập cá nhân và huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Trong
điều kiện hiện nay, do năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNVVN
chưa cao, vốn tự có của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế nên vốn vay ngân hàng là
nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp tăng cường đầu tư phát triển và mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thế nhưng việc tiếp cận và sử dụng vốn của các
DNVVN còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Lí do là cho vay DNVVN thường tiềm
ẩn rủi ro nhiều hơn so với các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa, các doanh nghiệp này lại sử
dụng vốn vay chưa thực sự hiệu quả. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay
đối với DNVVN là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của hầu hết các ngân hàng
thương mại và các DNVVN.
Xuất phát từ thực tiễn trên, sau thời gian thực tập tại phòng Giao dịch 5 của
NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Hoàng Mai đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối
với danh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam- Chi nhánh Hoàng Mai” đã được tác giả lựa chọn làm đề tài cho báo cáo
kiến tập giữa khoá của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đi sâu phân tích cơ sở lý luận về tín dụng
ngân hàng và thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Hoàng Mai. Từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ở Chi nhánh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
1
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Hoàng Mai, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng của hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn từ năm 2008 đến 6/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, tổng hợp - phân
tích, đối chiếu- so sánh các số liệu thu thập được.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lí luận về chất lượng cho vay đối với DNVVN tại
NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Hoàng Mai
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại
NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Hoàng Mai
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại
NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Hoàng Mai
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
2
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI
NHÁNH HOÀNG MAI- NHNN&PTNTVN
1.1. Tìm hiểu về DNVVN
1.1.1.Khái niệm DNVVN
Trong nền kinh tế quốc dân, các DNVVN chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
số các doanh nghiệp trên cả nước. Các doanh nghiệp này đã và đang không ngừng
phát triển, từng bước khẳng định vai trò và vị trí trong nền kinh tế đất nước.
Khi xác định quy mô của một doanh nghiệp, các quốc gia căn cứ vào các
tiêu chí khác nhau để xác định.Trên thực tế các nước căn cứ chủ yếu vào hai tiêu
chí cơ bản là vốn sản xuất, số lượng lao động thường xuyên để phân biệt DNVVN
với các doanh nghiệp lớn. Hiện tại Việt Nam cũng đang sử dụng hai tiêu thức này để
phân loại doanh nghiệp. Trong các thời kỳ khác nhau, các tiêu chí đánh giá lại có giới
hạn khác nhau để phù hợp với tình hình phát triển phản ánh đúng thực trạng của nền
kinh tế.
Công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/6/1998, đưa ra khái niệm về
DNVVN là các doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh
dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời
điểm ban hành công văn). Tiêu chí này đặt ra mục đích xây dựng một cách chung nhất
về các DNVVN ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu
chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ.
Vì vậy, tiếp đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ban hành ngày 23/11/2001 đã đưa
ra định nghĩa chính thức về các DNVVN như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là các cơ
sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá
300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế cụ thể của từng ngành, từng địa phương, trong
quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
3
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
thời cả 2 chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.”
Còn theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP, nghị định về trợ giúp phát triển
DNVVN, DNVVN được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ vừa và nhỏ là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) cụ thể như sau:
Bảng 1.1 : Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Doanh
siêu Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Quy mô nghiệp
nhỏ
Khu vực
Tổng nguồn
Số lao động
Số lao động
Tổng nguồn vốn Số lao động
vốn
I.Nông,
10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
lâm nghiệpxuống
trở xuống người đến 200đồng đến 100 tỷngười đến 300
và thủy sản
người
đồng
người
II.
Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp vàxuống
trở xuống người đến 200đồng đến 100 tỷngười đến 300
xây dựng
người
đồng
người
III. Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 người
mại và dịchxuống
trở xuống người đến 50đồng đến 50 tỷđến 100 người
vụ
người
đồng
“Nguồn: http://www.vinasme.com.vn ”
1.1.2.Đặc điểm DNVVN
Bên cạnh những đặc điểm vốn có của một doanh nghiệp, thì các DNVVN
còn có những đặc điểm riêng biệt sau đây:
- Vốn: Các DNVVN Việt Nam thường có quy mô nhỏ hơn các DN cùng
loại của các nước.
- Lĩnh vực kinh doanh: DNVVN hoạt động đa dạng ở mọi ngành nghề, mọi
lĩnh vực kinh tế. Với quy mô nhỏ, các DNVVN linh hoạt vươn tới tất cả các ngóc ngách, các
phân đoạn thị trường để thỏa mãn mọi nhu cầu của mọi tầng lớp xã hội.
- Lao động : số lượng lao động của mỗi DNVVN không nhiều, dưới 300
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
4
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
người. Trong đó trình độ của người lao động không cao, trình độ chuyên môn còn
nhiều hạn chế.
- Sản phẩm : sản phẩm của các DNVVN nhìn chung đa dạng, phong phú,
tuy nhiên chất lượng còn kém chưa đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế.
- Năng lực tài chính : với đặc điểm vốn ban đầu thấy nên các DNVVN
thường gặp khó khăn về vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Nhìn chung, nhu cầu vay vốn là rất lớn. Nhưng các TCTC vẫn e ngại trong
việc cho vay vì các DN này chưa tạo lập được uy tín, trong khi đó có nhiều DN lại
không đáp ứng được điều kiện vay vốn, nhất là tài sản đảm bảo
- Năng lực cạnh tranh: năng lực cạnh tranh của các DNVVN Việt Nam
hiện nay còn quá thấp so với các DN nước ngoài do không có ưu thế về vốn và kỹ
thuật công nghệ…
1.2. Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
1.2.1. Hoạt động cho vay của NHTM
Tín dụng là hoạt động mà theo đó NHTM thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
tài sản ( bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu ( tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác.
Cho vay là một trong những hoạt động tín dụng của ngân hàng, thông qua đó
ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối vốn tạm
thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ kinh
doanh và đời sống.
* Các nguyên tắc cho vay của ngân hàng
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm
bảo tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay. Các nguyên tắc này được cụ thể
hóa trong các qui định của NHNN và các ngân hàng thương mại.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay đúng theo mục đích đã thỏa
thuận với ngân hàng, theo đúng qui định của pháp luật và theo các qui định khác của
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
5
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
ngân hàng cấp trên.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi trong thời gian xác định.
* Phân loại cho vay của NHTM
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định, là một việc làm cần thiết để quản lí và sử dụng vốn vay có
hiệu quả. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập quy trình
cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay. Có rất nhiều
tiêu thức để phân loại cho vay nhưng trên thực tế người ta thường phân loại cho vay
theo các tiêu thức sau:
- Phân loại theo thời hạn cho vay.
+ Cho vay ngắn hạn: Là khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm, được sử dụng
để bù đắp vốn sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp.
+ Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5
năm.Thông thường được các doanh nghiệp sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất, mở rộng sản xuất
kinh doanh.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như tài trợ xây dựng cho các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, sân
bay, cầu đường, đầu tư trang thiết bị.
- Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
* Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
* Cho vay có bảo đảm: là việc cho vay vốn của ngân hàng mà theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp,
tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại cho vay
này áp dụng cho những khách hàng mới, có hệ số tín nhiệm không cao
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
6
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
- Phân loại theo mục đích sử dụng
* Cho vay bất động sản: là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng các bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong các lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
* Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
* Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu,...
* Cho vay tiêu dùng: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia
đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà, trang thiết bị trong
nhà…
- Phân loại theo phương thức hoàn trả
* Cho vay hoàn trả một lần: là cho vay mà khoản vay sẽ được hoàn trả duy
nhất một lần vào thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay được hoàn trả
theo thoả thuận trong hợp đồng.
* Cho vay trả góp: là hình thức cho vay trong đó việc hoàn trả được tiến
hành theo định kỳ, các khoản này có thể bằng nhau hoặc không tuỳ theo thoả
thuận và được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp
đồng.
* Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là hình thức cho vay mà khách hàng có thể
hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại này thường áp dụng cho những khoản vay
thấu chi, thẻ tín dụng.
- Phân loại theo xuất xứ cho vay
* Cho vay trực tiếp: trước khi cấp tiền ra ngân hàng có mối liên hệ trực tiếp
đối với người vay để thẩm định khách hàng, xem xét tình hình người vay.
* Cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
7
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
xã hội nhưng không trực tiếp cho vay khách hàng.
- Phân loại theo đối tượng cho vay
* Cho vay cá nhân : Hiện nay, cho vay cá nhân đang ngày càng được ngân hàng chú
trọng và tăng trưởng cao. Một số loại hình cho vay cá nhân chủ yếu hiện nay là cho vay mua
nhà, xây, sửa chữa nhà, cho vay mua ô tô, cho vay du học quốc tế.
* Cho vay doanh nghiệp: là khoản vay chiếm tỷ trọng lớn trong ngân hàng.
Các doanh nghiệp khi có nhu cầu về vốn thường tìm đến ngân hàng, bởi đó là
nguồn vay có chi phí hợp lý và tính bảo đảm cao. Cho vay doanh nghiệp thường
được các ngân hàng chia thành nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn và nhóm khách
hàng DNVVN.
1.2.2. Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
Hoạt động cho vay đối với các DNVVN của ngân hàng là hoạt động giao dịch
về mặt tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa ngân hàng và các DNVVN, trong đó ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng cho các DNVVN trong một khoảng thời gian xác
định theo thỏa thuận. DNVVN có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi
đến hạn thanh toán.
* Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN:
- Cho vay của NHTM là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các DNVVN hiện nay.
- Hoạt động cho vay của NHTM giúp các DNVVN nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường. Có thể nói vốn vay ngân hàng có một vai trò quan trọng đối với
DNVVN, tạo cơ hội để các DNVVN mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Hoạt động cho vay đóng vai trò gián tiếp điều chỉnh cơ cấu vùng, lãnh thổ.
Khu vực DNVVN được xem như khu vực thu hút nhiều lao động, góp phần vào giải
quyết công ăn, việc làm cho xã hội. Vì vậy, khi ngân hàng mở rộng cho vay thì sẽ tạo
điều kiện giúp các DNVVN mở rộng hoạt động sản xuất, thu hút được nhiều lao động hơn.
1.3.Chất lượng cho vay DNVVN của NHTM
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay DNVVN của NHTM
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
8
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Chất lượng cho vay là hiệu quả mà việc cho vay đem lại, là khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi vay đúng hạn. Khi ngân hàng đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vay vốn
hợp lý của khách hàng, được khách hàng sử dụng đúng mục đích tạo ra số tiền lớn hơn
và hoàn trả được ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời hạn thì có thể nói chất lượng cho
vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp là tốt. Vốn vay của ngân hàng tạo ra hiệu quả
kinh tế và xã hội.
Chất lượng cho vay được xét trên các quan điểm khác nhau như sau:
- Chất lượng cho vay đối với ngân hàng: một khoản vốn cho vay được coi là có
chất lượng khi phạm vi, giới hạn, mức độ cho vay phù hợp với khả năng của ngân
hàng, đảm bảo nguyên tắc cho vay chung, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro trong suốt
quá trình kinh doanh.
- Chất lượng cho vay đối với khách hàng: là vốn vay ngân hàng được đáp ứng
kịp thời, đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp, số vốn đó được doanh nghiệp sử dụng một
cách đúng mục đích, hiệu quả. Khoản vay phải có lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn
giản, không làm mất nhiều thời gian của khách hàng.
- Chất lượng cho vay đối với nền kinh tế:khoản cho vay của ngân hàng phục vụ
tốt sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng tính
cạnh tranh trong nền kinh tế.
Thực tế hiện nay cho thấy chất lượng cho vay DNVVN tại các ngân hàng
thương mại chưa cao. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay tại các ngân hàng
thương mại là rất cần thiết để tạo điều kiện mở rộng cho vay đối với DNVVN.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN của NHTM
* Các chỉ tiêu định tính
+ Hiệu quả xã hội của khoản vay
Hiệu quả xã hội của khoản vay đem lại là một trong những yếu tố nhằm đánh giá
chất lượng cho vay bởi vì hoạt động cho vay không chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận
mà còn còn phải đảm bảo hiệu quả xã hội. Có nghĩa là hoạt động cho vay phải phục vụ
sản xuất và lưu thông theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước đã đề ra, góp
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
9
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, hạn chế tệ nạn xã hội, khai thác
tốt các nguồn lực của quốc gia, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn phục vụ
SXKD, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín dụng với
ổn định kinh tế xã hội.
+ Khả năng trả nợ của doanh nghiệp
Hoạt động cho vay của doanh nghiệp là hoạt động luôn mang tính rủi ro cao do
khả năng trả nợ của các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN luôn chịu ảnh hưởng của
rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mà ngân hàng cũng như doanh nghiệp không
thể lường trước được. Do đó, trong quá trình thực hiện qui trình cho vay, để quyết định
cấp vốn đầu tư vào một dự án nào đó, ngân hàng phải tiến hành thẩm định thật kỹ
doanh nghiệp, đánh giá đúng khả năng trả nợ của DN được cho vay, từ đó mới quyết
định có nên cho doanh nghiệp đó vay vốn hay không.
* Các chỉ tiêu định lượng
+ Chỉ tiêu dư nợ cho vay DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN
Tỷ trọng dư nợ cho vay = ------------------------------------- x 100%
DNVVN
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy qui mô nợ cho vay của doanh nghiệp trong tổng dư nợ cho
vay của toàn ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp cao hay thấp
cho thấy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp đạt kết quả tốt hay chưa tốt.
+ Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng cho vay DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN năm sau
Tốc độ tăng trưởng cho vay = ---------------------------------------------- x 100%
DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng hoạt động cho vay đối với DNVVN
của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng cho vay năm sau cao hay thấp hơn năm trước cho
thấy qui mô tín dụng của ngân hàng tăng hay giảm, ngân hàng có tạo ra được uy tín đối
với doanh nghiệp hay không.
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
10
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
+ Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn đối với cho vay DNVVN
Dư nợ quá hạn DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với =
DNVVN
----------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ cho vay DNVVN
Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của
ngân hàng, nó cho biết những rủi ro cho vay mà ngân hàng có thể gặp phải. nhìn
vào tỉ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá được một phần chất lượng cho vay của ngân
hàng. Nếu chỉ tiêu này cao thì ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng cho vay
thấp và ngược lại.
+ Chỉ tiêu nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ xấu.
“ Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3( nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4
( nợ nghi ngờ), nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn). Chỉ tiêu này cho biết chất lượng
tín dụng của TCTD. Nếu các khoản nợ xấu cao, có giá trị lớn tức TCTD sẽ gặp
nhiều rủi ro khi khách hàng không trả được nợ.
“ Dự phòng rủi ro” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
+ Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động = ----------------------------------------------x100%
cho vay đối với DNVVN
Tổng thu nhập ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm thu nhập từ hoạt động cho vay đối với
DNVVN của ngân hàng trong tổng thu nhập chung của ngân hàng. Nó trực tiếp cho
thấy hiệu quả của hoạt động cho vay đối với DNVVN và khả năng sinh lời từ hoạt
động này. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN càng cao thì càng
chứng tỏ chất lượng cho vay đối với DNVVN càng cao và ngược lại.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm
Dư nợ cho vay của DNVVN có TSĐB
Tỷ lệ dư nợ cho vay của = --------------------------------------------------- x 100%
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
11
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
DNVVN có TSĐB
Dư nợ cho vay DNVVN
Tài sản đảm bảo có giá trị như một cam kết trả nợ của doanh nghiệp khi vay
vốn, do đó tài sản đảm bảo là một trong những yêu cầu quan trọng của ngân hàng đối
với doanh nghiệp khi quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
không trả được nợ, ngân hàng có quyền phát mại tài sản đảm bảo để thu nợ. Chỉ tiêu
này phản ánh mức độ an toàn của món vay.
+ Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay DNVVN
Doanh số thu nợ cho vay DNVVN
Vòng quay vốn cho vay = ------------------------------------------- x 100%
DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay DNVVN thể hiện tốc độ luân chuyển vốn cho
vay đối với DNVVN của ngân hàng. Vòng quay vốn càng cao, vốn được luân chuyển
càng nhanh, ngân hàng có khả năng đáp ứng ngày càng nhiều và kịp thời nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả và chất lượng cho vay của ngân hàng có tốt hay không.
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN của NHTM
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
- Chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách cho vay là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay của ngân hàng, có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng.
- Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là một yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay của ngân hàng. Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể
đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền
vay, nâng cao hiệu quả tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Công tác tổ chức ngân hàng
Không chỉ tác động đến chất lượng cho vay, công tác tổ chức ngân hàng còn tác
động đến mọi hoạt động của ngân hàng, vì thế nên công tác tổ chức ngân hàng là một
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
12
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
nhân tố mà các nhà quản trị ngân hàng hết sức lưu tâm.
-
Chất lượng và tư cách đạo đức của nhân viên ngân hàng
Chất lượng nhân sự là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong
hoạt động kinh doanh nói chung và đặc biệt trong hoạt động ngân hàng thì chất lượng
nhân sự lại càng quan trọng hơn.Nghiệp vụ ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất
lượng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên
môn nghiệp vụ sẽ giúp phòng chống tối đa sai phạm trong quá trình kinh doanh.
- Công tác kiểm tra, kiểm sát nội bộ
Đây là công tác mà bất cứ một ngân hàng nào cũng phải tiến hành thường xuyên
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu đã
đề ra.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
Ngoài các nhân tố chủ quan trên, còn có những nhân tố khách quan mà tác động
của nó cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cho vay của ngân hàng:
- Tác động của môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay,
nếu môi trường kinh tế xấu sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh
hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng. Ngược lại,
nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tốt hơn, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao và từ đó
khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo, khoản vay sẽ được trả đúng hạn,
khoản vốn vay ngân hàng sẽ có chất lượng tốt.
- Tác động của môi trường pháp lý
Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động bó buộc trong một khung
hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Do
đó, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động
cao cho ngân hàng, cho doanh nghiệp đồng thời bảo đảm chất lượng cho vay của các
doanh nghiệp đó với ngân hàng. Ngược lại, nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh,
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
13
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
có nhiều lỗ hổng và quy định chưa chặt chẽ sẽ tác động xấu đến cả ngân hàng và doanh
nghiệp, từ đó làm cho chất lượng của khoản cho vay của ngân hàng đối với doanh
nghiệp sẽ thấp và khó có thể thu hồi được.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Các chính sách kinh tế vĩ mô có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung
và hoạt động của các ngân hàng, doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Vì vậy các chủ
trương, chính sách của nhà nước cần phải đúng đắn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển, là điều kiện cần thiết để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản cho
vay ngân hàng.
- Các yếu tố thiên tai
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi mang tính thời vụ.
Trong các thành phần kinh tế nhà nước thì doanh nghiệp trong các ngành nông- lâmngư nghiệp chiếm một tỉ lệ không nhỏ, các doanh nghiệp này chịu ảnh hưởng rất lớn
của yếu tố thiên tai: lũ lụt, mưa bão, hạn hán… Thiên tai làm cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn, nhiều khi gây hậu quả rất xấu dẫn đến
khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc không thể trả được dẫn đến chất
lượng các khoản vay giảm sút.
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
14
BÁO CÁO KIẾN TẠP
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI
NHÁNH HOÀNG MAI- NHNN&PTNTVN
2.1.Giới thiệu chung về chi nhánh Hoàng Mai- NHNN&PTNTVN
2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh Hoàng Mai
Tiền thân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày nay là
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập ngày 26/3/1988. Ngày
14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định
số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng,
hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Mô hình tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
Trụ sở chính, hệ thống các chi nhánh cấp 1, các chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh
cấp 1 và hệ thống các phòng giao dịch.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai, có trụ sở
tại 831 đường Giải Phóng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, được thành lập theo
quyết định số 305/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 16/08/2004 của Hội đồng Quản trị
NHNN&PTNTVN. Chi nhánh Hoàng Mai là ngân hàng cấp 2 trực thuộc Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội. Sau gần 10 năm thành lập, cho đến nay
chi nhánh đã phát triển mạnh mẽ, gồm 6 phòng giao dịch: PGD Giáp Bát, PGD
Nguyễn Trãi, PGD Đại Kim, PGD số 4, PGD số 5, PGD số 6.
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
15
- Xem thêm -