Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Múa trong sự phát triển của sân khấu chèo...

Tài liệu Múa trong sự phát triển của sân khấu chèo

.PDF
189
149
67

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Thúy Hƣờng MÚA TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SÂN KHẤU CHÈO LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT Hà Nội - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Thúy Hƣờng MÚA TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SÂN KHẤU CHÈO Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Sân khấu Mã số: 9210221 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Đình Ngôn PGS. TS. Đinh Quang Trung Hà Nội 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Múa trong sự phát triển của sân khấu chèo” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa được công bố. Các trích dẫn, số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Thúy Hƣờng ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BĐM Biên đạo múa ĐD Đạo diễn ĐH Đại học GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GS Giáo sư PGS Phó giáo sư NCS Nghiên cứu sinh NHC Nhà hát chèo NNC Nhà nghiên cứu NSND Nghệ sĩ nhân dân NSƯT Nghệ sĩ ưu tú Nxb Nhà xuất bản SKCN Sân khấu chuyên nghiệp Tg Tác giả ThS Thạc sĩ TS Tiến sĩ TW Trung ương Tr Trang VHTT Văn hóa thông tin iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN.......................... ii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT CHÈO ……………… .. 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 6 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu……………………………………………17 1.3. Khái quát về các thành tố nghệ thuật trong chèo …………...…..…..26 Tiểu kết………………………………………………………………...……34 Chƣơng 2. MÚA TRONG SÂN KHẤU CHÈO TRUYỀN THỐNG .......... 36 2.1. Khái quát về múa chèo .......................................................................... 36 2.2. Vai trò của múa trong chèo ................................................................... 49 2.3. Giá trị của múa trong chèo.................................................................... 71 2.4. Múa trong mối quan hệ với các thành tố nghệ thuật chèo…….....…77 Tiểu kết………………………………………………………………..….....81 Chƣơng 3. MÚA TRONG SÂN KHẤU CHÈO HIỆN ĐẠI VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MÚA TRONG CHÈO HIỆN NAY .......... 83 3.1. Khái quát sự phát triển của múa trong sân khấu chèo hiện đại ....... 83 3.2. Múa trong các vở diễn về đề tài hiện đại, đề tài dân gian huyền thoại, đề tài lịch sử ......................................................................................................... 98 3.3. Thành công và hạn chế …...……...…………………………...….…..116 3.4. Xu hƣớng phát triển và biện pháp kế thừa, phát huy múa trong chèo hiện nay……………………...…………………………………………….122 Tiểu kết……………………………...……………………………………..133 KẾT LUẬN .................................................................................................. 135 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ......... 138 iv TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 139 PHỤ LỤC………………………………………………………….………151 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chèo thuộc loại kịch hát dân tộc, một dạng hát, múa, nhạc, kịch mang tính nguyên hợp. Trong đó, múa vốn đã tồn tại trong chèo như một thành phần tất yếu. Múa trong chèo không chỉ thuần túy đơn giản mà nó hàm chứa hệ thống những giá trị văn hóa, xã hội, nghệ thuật, giá trị sáng tạo và thẩm mỹ. Những giá trị ấy góp phần làm cho phong phú hơn, là một trong những thành phần không thể thiếu của nghệ thuật chèo. Lĩnh vực múa chèo nói chung đã có một số công trình, luận văn đề cập. Nhưng đề cập đến múa trong sự phát triển của sân khấu chèo thì chưa có một chuyên đề nào, hoặc có nói đến nhưng chỉ dừng ở mức độ hạn hẹp chưa sâu. Trong khi múa chèo có vai trò, giá trị rất quan trọng. Đặc biệt các dạng thức múa trong nghệ thuật chèo góp phần tạo nên đặc trưng và giá trị của nghệ thuật chèo. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, từ có múa trong các vở chèo cổ đến việc bỏ múa diễn theo lối Kịch thái Tây của Nguyễn Đình Nghị, đến nay múa trong sân khấu chèo hiện đại được các biên đạo khai thác ở nhiều khía cạnh, từ múa minh họa, múa tập thể đông người, múa solo, múa duo... cho đến việc chèo hóa các động tác múa phương Tây đưa vào chèo. Cùng với sự phát triển xã hội trong thời hiện đại, nghệ thuật chèo đang trong đà phát triển, các thành tố trong nghệ thuật chèo cũng phải biến đổi theo để phù hợp với xã hội hiện đại. Múa trong chèo cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hiện nay, múa trong sân khấu chèo được các biên đạo, đạo diễn sử dụng tùy tiện và làm giảm giá trị đích thực của thành tố này. Xuất phát từ những giá trị nêu trên và muốn kế thừa các nhà nghiên cứu đã đi trước nên NCS đi sâu vào nghiên cứu: “Múa trong sự phát triển của sân khấu chèo”, việc nghiên cứu về đề tài này sẽ giúp làm sáng tỏ thêm giá trị và 2 truyền thống văn hóa độc đáo của nghệ thuật chèo, trong đó có múa là một thành tố của nghệ thuật chèo. Đây là một đề tài mà NCS xét thấy hết sức cần thiết cho sự phát triển của nghệ thuật chèo trong thời đại mới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu Múa trong sự phát triển của sân khấu chèo tức là khảo sát quá trình phát triển của múa trong sân khấu chèo từ chèo truyền thống cho đến chèo hiện đại. Tiếp đó, nghiên cứu vai trò, giá trị của múa qua các vở chèo truyền thống, hiện đại tiêu biểu, qua đó rút ra những nhận định về thực trạng và xu hướng phát triển của múa trong chèo hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát những thành tố tạo nên nghệ thuật chèo. - Khái quát những vấn đề cơ bản của múa trong nghệ thuật chèo. - Phân tích đặc điểm, vai trò và giá trị múa trong chèo. - Khái quát quá trình phát triển của múa trong sân khấu chèo hiện đại. - Đề xuất những biện pháp bảo tồn, kế thừa, phát huy múa trong sân khấu chèo hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các vở chèo cổ đã từng hiện diện trong chèo từ xưa đến nay và chèo hiện đại thì chỉ giới hạn ở các vở tham gia Hội diễn, liên hoan sân khấu chèo chuyên nghiệp. Nghiên cứu các lớp múa trong một số tích diễn, trò diễn từ những vở chèo truyền thống tới các lớp múa trong những vở chèo hiện nay, nghiên cứu từ nội dung diễn tả đến ngôn ngữ thể hiện của thành tố múa trong các vở diễn đó. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào múa trong chèo truyền thống và quá trình phát triển của múa trong sân khấu chèo hiện nay, không đề 3 cập tới những phương diện khác của múa chèo mà các công trình của những người đi trước đã từng nghiên cứu. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài tác giả lựa chọn một số phương pháp nghiên cứu sau: 4.1. Phương pháp liên ngành NCS cho rằng nghiên cứu múa trong sự phát triển của sân khấu chèo là một vấn đề mới trong nghiên cứu lý luận về nghệ thuật chèo. Nghệ thuật chèo trong đó có múa chèo là một thành tố trong văn hóa dân gian có liên quan tới nhiều ngành lịch sử, bảo tồn di sản văn hóa, văn hóa học, nghệ thuật học,... nên cần thiết phải vận dụng phương pháp liên ngành chủ đạo là nghệ thuật học kết hợp với văn hóa học và xã hội học để nghiên cứu đề tài. 4.2. Phương pháp phân tích tổng hợp Phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan làm cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề tài. Đồng thời nghiên cứu các băng đĩa về các vở diễn chèo, trong đó múa chèo có giá trị nhất định để phân tích, tổng hợp rút ra những luận điểm khoa học. 4.3. Phương pháp điền dã Điền dã là một phương pháp rất quan trọng. NCS có nhiều đợt đi điền dã tại các đơn vị nghệ thuật chèo, gặp và phỏng vấn trực tiếp các đạo diễn, các tác giả, biên đạo múa chèo, các nghệ sĩ, khán giả chèo. Khảo sát hoạt động thực tiễn của họ qua các vở diễn để thấy được tính sáng tạo và biến đổi của chèo, xu hướng phát triển múa chèo hiện nay như thế nào? Vai trò của múa trong các vở chèo mới hiện nay ra sao? từ đó ghi chép, quay phim, chụp ảnh, khảo tả các tư liệu liên quan đến vấn đề của luận án.. 4.4. Phương pháp khảo tả NCS vận dụng để miêu tả tỉ mỉ các động tác, tư thế, hình thức và mô hình múa trong sân khấu chèo. Qua các tác phẩm khảo tả, những dẫn chứng 4 cụ thể sẽ giúp cho các nhận định về múa chèo có sức thuyết phục cao. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Trong quá trình kế thừa và biến đổi, múa trong sân khấu chèo hiện nay đã phát triển như thế nào? - Ưu điểm, hạn chế của múa trong các vở diễn chèo hiện nay và xu hướng phát triển? 5.2. Giả thuyết khoa học Múa góp phần tạo nên giá trị độc đáo của sân khấu chèo. Múa có vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị tạo hình và giá trị biểu hiện của nghệ thuật chèo. Trong quá trình kế thừa, múa trong chèo đã có nhiều biến đổi, việc phát triển múa trên cơ sở múa chèo có tiếp nhận, chèo hóa múa mới và lấy chất liệu động tác, đường nét từ trong hiện thực đời sống mới, con người mới là một tất yếu. Sự tiếp nối và phát triển múa trong chèo hiện đại giúp quá trình chuyển hóa từ các mô hình nhân vật chèo truyền thống sang mô hình nhân vật chèo hiện đại mà không bị mất đi đặc trưng của chèo. Trong xu hướng tiếp thu có chọn lọc, múa chèo đã tiếp nhận một số nét của múa cổ điển châu Âu, múa hiện đại, múa đương đại làm phong phú thêm ngôn ngữ múa thể hiện trong chèo. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Công trình nghiên cứu này là một tài liệu tham khảo về lý luận giúp cho những nghệ sĩ chèo, những nhà nghiên cứu có cái nhìn đúng đắn về vai trò của múa khi dàn dựng các vở chèo hiện đại. Sau khi nghiên cứu đề tài sẽ có được những đóng góp sau: - Việc nghiên cứu múa trong sự phát triển của sân khấu chèo sẽ có được những đóng góp cấp thiết cho việc kế thừa, bảo tồn và phát huy múa trong sân khấu chèo hiện nay. 5 - Nghiên cứu này còn giúp cho những người làm chèo có cách nhìn đúng đắn về vai trò cũng như giá trị của múa chèo và coi trọng việc sáng tạo múa khi dàn dựng các vở chèo hiện đại để không bị mất đi bản sắc độc đáo của nghệ thuật chèo. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu (5 trang), kết luận (3 trang), tài liệu tham khảo (11 trang), phụ lục (31 trang), luận án được chia làm ba chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và khái quát về nghệ thuật chèo (30 trang). Chương 2: Múa trong sân khấu chèo truyền thống (47 trang). Chương 3: Múa trong sân khấu chèo hiện đại và xu hướng phát triển của múa trong chèo hiện nay (52 trang). 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT CHÈO 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Từ lâu, chèo đã là đối tượng nghiên cứu của các ngành dân tộc học, nghệ thuật học, văn hóa học… với các hướng tiếp cận khác nhau và đạt được nhiều thành tựu. Về nghệ thuật chèo nói chung có nhiều công trình được công bố và có thể phân ra các nhóm công trình sau đây: 1.1.1. Nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của chèo Qua các công trình Quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật chèo (1964) của Hà Văn Cầu [13]; Về nghệ thuật chèo (1996) của Trần Việt Ngữ [87], Lịch sử nghệ thuật chèo của Hà Văn Cầu [15], các tiểu mục viết về chèo trong Lịch sử sân khấu Việt Nam - Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Viện Sân khấu (2002)... cho thấy, trước thế kỷ XX, các công trình lý luận, công trình nghiên cứu về nghệ thuật chèo còn hạn chế. Theo tư liệu của tác giả Đinh Quang Trung: Các tác giả trên chỉ có một số tài liệu chính như: Hý phường phả lục, Đả cổ lục, Giáo phường thể lệ là những tài liệu chép tay được các nhà nghiên cứu sưu tầm trong dân gian. Nội dung các sách này nói về các vị tổ ngành chèo và đề cập đến một số nguyên tắc cơ bản trong nghệ thuật biểu diễn chèo, như luật tứ tương, ngũ kị, hay những thể lệ xin trò vào đám... Tuy nhiên những tài liệu này chưa được xác định về văn bản văn học [127, tr.16]. Về nguồn gốc của nghệ thuật chèo có nhiều cách lý giải khác nhau, với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau như các công trình: Chèo và Tuồng của Hoàng Ngọc Phách và Huỳnh Lý (1958): “Chỉ đối chiếu hình thái diễn chèo cổ truyền và trình độ văn hóa của dân tộc ta thời Lý 7 Trần cũng có thể thấy rằng, nghệ thuật diễn chèo là thuần túy dân tộc, có từ lâu đời và được xây dựng từ các hình thái diễn trò thấp nhất từ cổ sơ, chứ không phải là môn nhập cảng” [93]. Có thể nói, cuốn sách là công trình có giá trị về mặt lịch sử, là tiền đề, cơ sở để tham khảo, định hướng cho các nghiên cứu về chèo sau này. Tìm hiểu sân khấu chèo của Vũ Khắc Khoan (1974): “Nguồn gốc của chèo là một nền ca vũ cơ sở của dân tộc, thường được biểu diễn trong những dịp tang lễ thời trước, lời ca than vãn, điệu vũ hình dung những động tác chèo thuyền, chiếc thuyền thần thoại chở linh hồn người chết sang thế giới bên kia” [42, tr.58 - 59]. Bước đầu tìm hiểu sân khấu chèo của Trần Việt Ngữ, Hoàng Kiều: Chèo bắt nguồn từ những hình thức cổ sơ, có từ thời Đinh, Lê, Lý bao gồm những làn dân ca, những điệu dân vũ đầy màu sắc và sức sống (hãy còn mang nhiều vết tích tôn giáo) và những làn hát, kể chuyện phong phú, sinh động của những đội hát rong. Chèo được hình thành với hai tính chất chủ yếu là tích diễn và tích ứng diễn để trở thành một loại sân khấu độc đáo, tuy còn thô sơ, vào khoảng thế kỷ XIV cuối đời Trần [84, tr.204]. Ngoài ra, ý kiến của Đặng Văn Lung và Nguyễn Hữu Thu cho rằng: Chữ chèo để chỉ một hình thức sân khấu cổ truyền, xuất phát từ chữ chèo gắn với các động tác lao động chèo thuyền trên sông nước ở vùng đất phát triển nghề trồng lúa nước. Con thuyền được chuyển hóa từ suy nguyên luận tự nhiên sang suy nguyên luận đạo đức, làm cho hình ảnh con thuyền từ cụ thể đến trừu tượng để thêm một bước phát triển hơn nữa, hiện ra chèo sân khấu [54]. Qua các công trình trên đưa ra khái luận về chèo, sự hình thành, kế thừa và phát huy nghệ thuật chèo, bước đầu tìm hiểu về nghệ thuật chèo, đề cập 8 các nguyên tắc trong chèo. Trong chừng mực nào đó, các công trình nghiên cứu này sẽ góp phần về lý luận cho đề tài. Một số quan điểm của các tác giả trên là cơ sở cho NCS tiếp cận giải thích, nhận định sâu sắc hơn để lý giải theo cách mới về nguồn gốc của múa chèo. Từ những lý giải trên về nghệ thuật chèo, nguồn gốc của chèo tuy không đồng nhất nhưng có cùng chiều hướng, NCS rút ra được điều chung nhất, đó là: chèo là hình thức sân khấu dân gian bắt nguồn từ dân ca vũ dân gian và lễ hội tín ngưỡng dân gian có lịch sử từ ngàn năm trở lên... 1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm của nghệ thuật chèo Đến nay, có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm của nghệ thuật chèo, trong đó nhiều quan điểm giống nhau, nhưng có một vài quan điểm chưa đồng nhất. Dưới đây là một số ý kiến của các nhà nghiên cứu có công trình liên quan đến vấn đề đặc điểm, tính chất của nghệ thuật chèo: Trong công trình Tìm hiểu sân khấu chèo của Vũ Khắc Khoan [42]. Tác giả đã dựa vào nội dung và hình thức của chèo để nêu ra 3 đặc tính là: + Đặc tính tự sự + Đặc tính hài hước + Đặc tính giáo dục phụ nữ Công trình Khái luận về chèo của Trần Bảng [4] mặc dù không đặt vấn đề về đặc điểm, tính chất của nghệ thuật chèo, nhưng công trình cũng đưa ra 3 tiêu đề trong các chương 2, 3, 4: + Chèo - sân khấu tự sự + Chèo - sân khấu ước lệ + Chèo - Nghệ thuật diễn ngẫu hứng Có thể thấy, hai công trình trên nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết về đặc điểm của nghệ thuật chèo, là nguồn tư liệu giúp chúng tôi bàn luận thêm về những đặc điểm của nghệ thuật chèo. 9 Bên cạnh đó, nghiên cứu về đặc điểm của nghệ thuật chèo một cách qui mô nhất là công trình Về nghệ thuật chèo của Trần Việt Ngữ [87, tr.324]. Với tiêu đề Những đặc điểm cơ bản của chèo cổ ở phần 3, chương 2, tác giả đã đưa ra 6 đặc điểm của chèo: + Chèo thuộc loại sân khấu khuyến giáo đạo đức. + Chèo thuộc loại kịch hát dân tộc, một dạng hát - múa - nhạc - kịch mang tính nguyên hợp. + Chèo thuộc loại kịch hát bi - hài hay là sự kết hợp giữa cái bi và cái hài thành nguyên tắc kịch thuật của chèo (cổ). + Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện (Việt Nam), hay nói rõ hơn loại sân khấu kịch hát kể chuyện dân tộc. + Chèo thuộc sân khấu ước lệ - cách điệu. + Đặc điểm chuyên dùng và đa dùng đã bộc lộ quy luật phát triển của chèo (cổ). Các công trình trên đều nghiên cứu độc lập và ở những thời điểm khác nhau, nhưng về căn bản, các tác giả đều có cái nhìn tương đối giống nhau về đặc điểm của nghệ thuật chèo. Tập hợp các ý kiến trên tác giả Đinh Quang Trung đã đưa ra các nhóm quan điểm sau: + Đặc tính tự sự, sân khấu tự sự, sân khấu kể chuyện + Đặc tính hài hước, kịch hát bi - hài + Đặc tính giáo dục phụ nữ, sân khấu giáo huấn đạo đức + Sân khấu ước lệ, sân khấu cách điệu + Nghệ thuật ngẫu hứng + Kịch hát mang tính nguyên hợp + Đặc điểm chuyên dùng và đa dùng [127, tr.19-20]. Thật ra, sự xác định đặc điểm thể loại chèo của các công trình này có điểm đúng và chưa đúng. Theo NCS, một số tác giả đã nhầm lẫn giữa đặc trưng thể loại chèo với những nguyên tắc cấu thành phương pháp thể loại của chèo. 10 Ví dụ: tự sự, ước lệ, cách điệu, ẩn dụ, lạ hóa, đối sánh, huyền thoại hóa... là những nguyên tắc cấu thành phương pháp thể loại của chèo chứ không phải đặc trưng của chèo, sau đây NCS tổng hợp lại đặc điểm của chèo là: - Thể loại kịch hát dân gian dân tộc mang tính nguyên hợp; - Chèo là sân khấu của hiện thực đời sống tam nông: nông nghiệp, nông dân và nông thôn. - Sân khấu chèo hướng tới trình thức hóa - mô hình hóa (hình tượng của nhân vật). - Nghệ thuật sân khấu đồng cảm: đó là sự kết hợp tinh tế, nhuần nhuyễn, điêu luyện và hài hòa giữa gián cách và hòa cảm, giữa khách quan và chủ quan, giữa thực và hư trong quá trình thể hiện đời sống nhân vật trên sân khấu. - Chèo là hình thức nghệ thuật sân khấu luôn kết hợp hài hòa giữa (yếu tố) bi và hài. - Khán giả đồng sáng tạo với nghệ sĩ trên sân khấu, nhờ vào mối quan hệ giao lưu khơi gợi, kích động sáng tạo của nghệ sĩ trong quá trình sáng tạo và trình diễn. So với một số hình thức nghệ thuật khác, những đặc điểm trên cũng chỉ là tương đối nhưng nó giúp luận án xác định phương pháp nghệ thuật để tiếp cận trong quá trình nghiên cứu sáng tạo, đồng thời cho phép NCS nhận diện những nét khác biệt của chèo so với các hình thức nghệ thuật sân khấu khác. 1.1.3. Một số quan điểm về kế thừa và biến đổi nghệ thuật chèo Nghệ thuật chèo từ khi ra đời, qua quá trình phát triển, cho tới nay đã chịu sự ảnh hưởng, chịu sự chi phối của quá trình tiếp biến văn hóa theo dòng lịch sử dân tộc. Vì vậy, quá trình phát triển chèo là quá trình kế thừa và biến đổi để thích ứng và tồn tại trong đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân qua các thời đại. Ngay từ ngày đầu của nền nghệ thuật sân khấu chèo cách mạng, vấn đề kế thừa và biến đổi của nghệ thuật chèo đã là câu hỏi được đặt ra đối với các 11 nhà quản lý, các tác giả chèo, đạo diễn, các nhà nghiên cứu tâm huyết với chèo. Mặc dù chưa có công trình nào chính thức đặt vấn đề nghiên cứu về vấn đề này song trong những hội thảo khoa học về chèo hoặc trên các tạp chí chuyên ngành, chúng ta cũng có thể bắt gặp nhiều bài báo, tạp chí hoặc các công trình nghiên cứu có liên quan đến việc kế thừa và biến đổi chèo. Trong đó, phải kể đến một số công trình, tập san, hội nghị, hội thảo như: Hội nghị tranh luận sân khấu Việt Bắc (1950) có nhiều ý kiến, quan điểm như Tố Hữu, Thế Lữ, Nguyễn Đình Thi, Trần Huyền Trân, Thiều Quang... đều có nhận định tích cực về chèo. Theo Đoàn Phú Tứ: “cuộc sống của chúng ta ngày nay có nhiều biến chuyển, con người cũng biến đổi theo và phương thức biểu hiện của chèo với tất cả nhịp điệu, dáng dấp của nó cũng thay đổi... tuồng, chèo chưa phải là hết thời. Cần giữ tuồng, chèo bằng cách phát triển nó...” [76, tr.5]. Đây là hội nghị đầu tiên bàn về định hướng cho sự bảo tồn và phát triển nghệ thuật chèo. Năm 1995, Viện Sân khấu in tập sách Mối quan hệ sân khấu Việt Nam Trung Quốc [77], công trình này có nhiều bài viết, trong đó bài viết Mối quan hệ giữa sân khấu chèo với văn hóa Trung Quốc, nhà nghiên cứu Trần Việt Ngữ đã chỉ ra những khuôn diễn kết hợp với những động tác có vay có trả, có đối xứng trên dưới, phải trái, trong ngoài; về những bộ múa kết hợp múa đuổi ngón với múa cổ tay... Tất cả gợi nhắc một điều mang tính triết mỹ âm dương - ngũ - hành của phương Đông. Tác giả còn khẳng định chèo là nghệ thuật thuần túy và độc đáo Việt Nam. Với những nội dung bàn luận về quy luật của múa chèo, bài viết là cơ sở cho NCS tham khảo trong phần viết về quá trình phát triển của múa trong sân khấu chèo. Trong đó nổi bật là công trình Nghệ thuật chèo hiện đại - kế thừa và biến đổi của Đinh Quang Trung đã góp phần vào việc tìm hiểu rút ra những nguyên nhân thành bại của cuộc cách tân chèo thế kỷ XX, tác giả đưa ra những luận 12 điểm khoa học về việc kế thừa và biến đổi chèo, gợi mở hướng đi cho nghệ thuật chèo thế kỷ XXI. Có thể nói, công trình là nguồn tư liệu quý giúp cho NCS có hướng đi đúng khi nghiên cứu quá trình biến đổi của múa trong sân khấu chèo hiện đại. 1.1.4. Nghiên cứu về nghệ thuật biểu diễn chèo Trong cuốn Giáo trình kỹ thuật biểu diễn chèo của Trần Bảng đưa ra hai phần: Những bài kỹ thuật biểu diễn chèo, thông qua quan sát, trò nhại, tưởng tượng để xây dựng các động tác chèo; Về sáng tạo hình tượng nhân vật, thông qua những sự việc- sự kiện, đánh giá các sự việc - sự kiện, từ đó tìm ra cách giải quyết để sáng tạo hình tượng nhân vật. Có thể nói, đây là công trình nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn [5]. Chương IV công trình Khái luận về chèo, tác giả Trần Bảng có đề cập vấn đề: Chèo - nghệ thuật biểu diễn ngẫu hứng (gọi tắt là hứng diễn). Nghệ thuật ngẫu hứng được sử dụng trong quá trình biểu diễn các vai chèo, các mảnh trò của nghệ sĩ. Với lối diễn ngẫu hứng đã tạo nên phong cách phóng khoáng tự do, làm nên những sáng tạo bất ngờ, tạo nên mối quan hệ thân thiết giữa diễn viên và khán giả qua những lời đối đáp qua lại ngẫu hứng và đầy lý thú. Cùng với công trình của Trần Bảng còn có công trình về Nghệ thuật biểu diễn chèo truyền thống của Trần Đình Ngôn [72], tác giả cố gắng đi sâu vào những nguyên tắc cơ bản trong nghệ thuật biểu diễn chèo truyền thống. Dù chỉ nói về lý luận cơ bản, không nghiên cứu trình bày về kỹ thuật nhà nghề, song các thủ pháp của nghệ thuật diễn chèo vẫn đưa ra ở mức độ cần thiết để làm sáng tỏ các nguyên tắc cơ bản. Bên cạnh những công trình kể trên, còn có cuốn sách về Cơ sở văn hóa của nghệ thuật biểu diễn Việt Nam của tác giả Trần Trí Trắc [123]. Cuốn sách được bố cục thành 5 chương cơ bản: thời tiền sử, thời sơ sử, thời Bắc thuộc, thời trung - cận đại và thời hiện đại. Riêng chương 4 thời trung - cận đại được phân theo từng giai đoạn: Đinh - Lê, Trần - Lê, Nguyễn. Công trình được lý 13 giải bằng những vấn đề có tính hệ thống, cơ bản về nghệ thuật biểu diễn và được tiếp cận dưới góc độ thẩm mỹ văn hóa rồi quy nạp thành những đặc tính, quy luật vận động của cơ sở văn hóa trong nghệ thuật biểu diễn Việt Nam theo không gian mở (trong đó có nghệ thuật chèo). Theo NCS, đây là công trình khoa học công phu, đã thể hiện tâm huyết, trí tuệ và sự tích lũy vốn sống, vốn nghề của một nghệ sĩ, một nhà lý luận. Công trình giúp người đọc nhận thức được cơ sở văn hóa của nghệ thuật biểu diễn Việt Nam trong mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa lịch đại và đồng đại. 1.1.5. Nghiên cứu về múa chèo Trong cuốn Tổng luận nghệ thuật chèo nửa sau thế kỷ 20 của Lê Thanh Hiền sưu tầm và khảo cứu, tác giả đã chỉ ra múa chèo được ra đời từ thế kỷ X đến thế kỷ XIV từ thời Trần. Chèo là nghệ thuật dân gian được xây dựng trên cơ sở trò nhại, hát và múa dân gian. Căn cứ vào tiểu sử các vị tổ sư ngành chèo như Phạm Thị Trân, Đào Văn Só, Sái Ất, Chính Vĩnh Càn, Đào nương, Từ Đạo Hạnh, Đặng Hồng Lân đã phổ biến hình thức hát múa trong dân gian ngay từ thời kì tự chủ. Tiêu biểu cho các nghệ sĩ hát múa dân gian là bà Phạm Thị Trân: Hai tay đưa lên như muốn hái quả bàn đào Cất tiếng hát như ruổi mây giục gió Kêu van làm rơi lệ quần sinh Thét mắng làm bở vía kẻ khác... [28]. Theo nhà nghiên cứu Lê Thanh Hiền: “Hình thức hát múa và trò nhại xuất hiện từ bao giờ theo tài liệu để lại chưa thể biết được nhưng chắc chắn rằng sau thời kì tự chủ, nghệ thuật hát múa và trò nhại đã bị phân hóa thành hai dòng: dòng cung đình và dòng dân gian” [28, tr.51]. Về múa chèo, đã có những tài liệu sau đây: + Bài viết Tìm hiểu múa chèo của tác giả Cao Kim Điển đi sâu phân tích động tác, tư thế múa của các nhân vật chính trong một số vở chèo cổ, như 14 Quan Âm Thị Kính; Kim Nham; Lưu Bình - Dương Lễ; Tuần Ty - Đào Huế [19]. Bài viết là nguồn tư liệu tham khảo và gợi ý cho NCS về những đường nét múa của các nhân vật trong chèo cổ. + Giáo trình múa chèo của Trần Thị Ngọc [65]; Kịch bản múa chèo của Trần Thị Ngọc [66], Nghệ thuật múa chèo của Lê Ngọc Canh [11], Múa tín ngưỡng dân gian Việt Nam của Lê Ngọc Canh [10]. Các công trình này đã hệ thống, liệt kê các động tác múa trong chèo cổ, xây dựng những bài múa của vai mẫu. Đây là nguồn tư liệu giúp NCS tiếp cận với giá trị của múa chèo chuẩn xác hơn. + Nghệ thuật múa chèo truyền thống của Trần Lan Hương, trình bày về vai trò của múa trong sân khấu chèo, tính chất cơ bản của múa chèo, những nguyên tắc cơ bản trong các dạng thức múa chèo truyền thống [35]. Nhóm những công trình nghiên cứu trên đề cập tới khái niệm và các quy tắc về múa chèo, sử dụng một số trích đoạn chèo truyền thống để đưa ra đặc trưng của múa chèo. Một số nội dung của những công trình trên là tư liệu tham khảo thiết thực sẽ được kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài. + Múa tính cách trong chèo luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thúy Hường đã phân tích vai trò của múa tính cách, làm rõ tính cách của các loại hình nhân vật trong chèo [36]. Đề tài là công trình do NCS nghiên cứu về múa tính cách trong chèo. Công trình vẫn còn hạn chế khi chưa phân biệt rõ ranh giới giữa kịch bản, diễn xuất và sự có mặt của múa, nên chưa thấy được hạn chế của múa trong chèo cổ. Đây là tiền đề giúp NCS thấy được những hạn chế của múa trong chèo cổ từ đó tìm ra sự biến đổi và phát triển của múa trong sân khấu chèo hiện nay. Bên cạnh đó còn một số bài viết đăng trên tạp chí của tác giả Phạm Duy Khuê viết về Kịch hình thể ở Việt Nam và Múa - ngôn ngữ hình thể trong chèo. Đây là công trình giúp cho NCS có cách nhìn sâu sắc hơn về múa trong nghệ thuật chèo [45].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan