Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mtsgii~1...

Tài liệu Mtsgii~1

.DOC
55
281
114

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và bảng số liệu trong báo cáo được thực hiện tại Công ty TNHH một thành viên Quản Lý Đường Sắt Thanh Hóa, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Thanh Hóa, ngày 20 tháng 03 năm 2013 Người thực hiện Nguyễn Thị Hồng Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin cảm ơn các Thầy, các Cô trong khoa Kinh tế Trường ĐH Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm để em làm hành trang sau khi tốt nghiệp ra trường. Em xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Đốc, Phòng Tài chính – Kế toán và các phòng ban khác của Công ty TNHH một thành viên Quản Lý Đường Sắt Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi thu thập thông tin và số liệu, giúp em trong thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành bài báo cáo này. Em cũng xin chân thành cảm ơn đến cô giáo Nguyễn Thị Phương đã nhiệt tình giúp đỡ em, hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này. Và cảm ơn đến tất cả mọi người: Bạn bè và những người thân của em đã tạo điều kiện thuận lợi để em được học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo để em có nhiều kinh nghiệm và phương pháp lý luận trong thực tiễn. Đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản Lý Đường Sắt Thanh Hóa” là đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em. Trong quá trình nghiên cứu và làm báo cáo, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thực tế còn hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót chưa phản ánh đầy đủ thực trạng của công ty, do đó bản thân luôn tha thiết nhận được sự góp ý và đóng góp ý kiến thiết thực và hữu ích từ các giảng viên và các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ! SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương MỤC LỤC Lời mở đầu Lý do chọn đề tài 1. Mục tiêu nghiên cứu 2. Đối tượng nghiên cứu 3. Phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Kết cấu của đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp 1.1. Tổng quan về vốn lưu động 1.1.1. Đặc điển và vai trò của vốn lưu động 1.1.1.1. Khái niệm 1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động 1.1.1.3. Vai trò của vốn lưu động 1.1.2. Phân loại vốn lưu động 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn 1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình kinh doanh 1.1.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động 1.1.2.4. Phân loại theo thời gian huy động vốn 1.1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng 1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động 1.1.4.1. Nhu cầu vốn lưu động 1.1.4.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.2.2. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.2.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH một thành viên Quản Lý Đường Sắt Thanh Hóa 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Năng lực quản trị điều hành 2.1.4. Về năng lực sản xuất 2.1.5. Khả năng cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào 2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH một thành viên Quản Lý Đường Sắt Thanh Hóa 2.2.1. Khái quát tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của Công ty 2.2.2. Phân tích chỉ tiêu tài chính 2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 2.2.3.1. Thành tựu 2.2.3.2. Hạn chế Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH một thành viên Quản Lý Đường Sắt Thanh Hóa 3.1. Định hướng 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH một thành viên Quản Lý Đường Sắt Thanh Hóa 3.2.1. Lập kế hoạch sử dụng vốn và tổ chức thực hiện 3.2.2. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho 3.2.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và các khoản phải thu SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 4 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương 3.2.4. Tổ chức thông tin kinh tế, nghiệp vụ hạch toán kế toán và phân tích hoạt dộng kinh tế 3.2.5. Lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn bổ sung hợp lý 3.2.6. Sử dụng các biện pháp huy động vốn 3.3. Đề xuất 3.3.1. Đối với Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam 3.3.2. Đối với lãnh đạo doanh nghiệp 3.3.3. Đối với các Ngân hàng thương mại Kết luận SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 5 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH SỬ DỤNG Sơ đồ số 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH một thành viên Quản Lý Đường Sắt Thanh Hóa Sơ đồ số 02: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Bảng 2.1.3. Danh sách ban Lãnh đạo của Công ty Bảng 2.1.6. Sản lượng và doanh thu 5 năm từ 2008 – 2012 Bảng 2.2.1. Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ Ngân sách Bảng 2.2.2. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản về tình hình sử dụng vốn lưu động SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 6 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT VLĐ: Vốn lưu động DN: Doanh nghiệp TNHH: Trách nhiệm hữu hạn MTV: Một thành viên QTKD: Quản trị kinh doanh SXKD: Sản xuất kinh doanh TSCĐ: Tài sản cố định GTGT: Giá trị gia tăng CSH: Chủ sở hữu DTT: Doanh thu thuần GT: Giá trị KD: Kinh doanh TGNH: Tiền gửi ngân hàng TNDN: Thu nhập doanh nghiệp T – H: Tiền – Hàng BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCĐ: Kinh phí công đoàn MMTB: Máy móc thiết bị NSNN: Ngân sách nhà nước SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế có sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính, cụ thể là vốn. Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động SXKD trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của DN. Vì thế DN phải đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó DN mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập. Quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong nhưng nội dung quản lý tài chính quan trọng đối với DN trong nền kinh tế thị trường, xong không phải DN nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả. Đặc biệt là trong nền kinh tế nước ta hiện nay các DN đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp rất nhiều khó khăn không đảm bảo yêu cầu SXKD. Do vậy các DN muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường thì một trong số việc làm đó là nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ. Vấn đề này không còn mới mẻ nhưng luôn là câu hỏi đặt ra cho các DN và những người quan tâm tới hoạt động SXKD quyết định đến sự sống còn của DN. Nhận thức được tầm quan trọng và tính thiết thực của VLĐ đối với DN trong quá trình nghiên cứu tại Công ty TNHH một thành viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa, em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản Lý Đường Sắt Thanh Hóa" làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình. Với những nghiên cứu và đề xuất cá nhân, em mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp hiện nay. Kết cấu bài báo cáo gồm 03 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 8 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH một thành viên Quản Lý Đường Sắt Thanh Hóa Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH một thành viên Quản Lý Đường Sắt Thanh Hóa Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Phương đã hướng dẫn, giúp đỡ em tận tình để em hoàn thiện bài báo cáo. Và đồng cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế - Trường ĐH Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh đã dạy và trao đổi tận tình tất cả những kiến thức lý luận thực tiễn để em có hành trang , tư liệu hoàn thành cho bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 9 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương 1. Lý do chọn đề tài Trong 2 năm gần đây, do sự biến động của kinh tế Thế giới vì thế kinh tế Việt Nam cũng chịu một phần ảnh hưởng của sự biến động này. Đứng trước nền kinh tế đang gặp khó khăn, các chủ Doanh nghiệp luôn tìm cách để tiếp tục phát triển và đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp của mình. Các Doanh nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập, phải tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động kinh doanh của mình để đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Để đạt được điều này bất kỳ Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề vốn, cách sử dụng và quản lý nguồn vốn của mình như thế nào để quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có đối tượng lao động. Lượng tiền cung ứng để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động đó chính là vốn lưu động. Việc sử dụng sao cho hiệu quả và cách quản trị vốn lưu động sao cho có khoa học và thành công nhất luôn là vấn đề mà các chủ Doanh nghiệp quan tâm hàng đầu và Công ty TNHH MTV Quản lý đường sắt Thanh Hóa cũng là trong một trong những Doanh nghiệp đang quan tâm đến vấn đề trên. Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp. Qua đó cho chúng ta thấy được những điểm mạnh và những mặt hạn chế của Công ty để đưa ra giải pháp kịp thời, phù hợp nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm hạn chế để đưa Công ty ngày một phát triển toàn diện đáp ứng kịp với cơ chế thị trường. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất... nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 10 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương trường của mình. Chính vì để có thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng đến tình hình vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động. Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến tình hình vốn của doanh nghiệp như thế nào, được sử dụng có hiệu quả hay không, và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 3. Đối tượng nghiên cứu Vốn lưu động và một số các chỉ tiêu tài chính cơ bản về tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn 2010-2012. 4. Phạm vi nghiên cứu Báo cáo tập trung vào việc đánh giá hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH MTV Quản lý đường sắt Thanh Hóa giai đoạn 2010-2012 trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong những năm sau. Phạm vi nghiên cứu là phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Trong thời gian em thâm nhập thực tế ở Công ty, các bộ phận trong Công ty hoạt động bình thường. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng làm phương pháp nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài còn vận dụng các phương pháp khác như: Phương pháp phân tích: mô tả số liệu, dùng công cụ thống kê tập hợp số liệu, tài liệu của Công ty, sau đó tiến hành phân tích. - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh: so sánh đối chiếu, rút ra kết luận và bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi. - Phương pháp tổng hợp để nghiên cứu vấn đề: dùng các công cụ của các tỷ số tài chính để tính toán, xác định kết quả sau đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 11 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương 6. Kết cấu của đề tài Kết cấu bài khóa luận gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH một thành viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH một thành viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 12 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương Chương 1 Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1. Tổng quan về vốn lưu động 1.1.1. Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động 1.1.1.1. Khái niệm Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản nhất định. Do vậy, để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này. Số vốn đó được gọi là vốn lưu động có nhiều kinh nghiệm về VLĐ theo lĩnh vực này thì “Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp” được xác định tại một thời điểm nhất định. 1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động Vốn lưu động trong doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền (T) được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ và tiếp tục chuyển hoá lần lượt sang hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá và khi kết thúc quá trình tiêu thụ tại trở về hình thái ban đầu là tiền. Được biểu hiện qua công thức: SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương Tư liệu sản xuất T-H .....SX...H’-T’ Sức lao động Đối với doanh nghiệp thương mại thì sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái tiền (T) chuyển hoá sang hình thái hàng hoá (H) và lại chuyển về hình thái tiền (T’). Được biểu hiện qua công thức : T - H – T’ Sự vận động của vốn lưu động như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng. Chính vì thế sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng được diễn ra liên tục có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Từ đặc điểm trên, cho ta thấy công tác quản lý vốn lưu động phải được đặc biệt quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại của doanh nghiệp và đời sống của người lao động. 1.1.1.3. Vai trò của vốn lưu động Thứ nhất: Vốn nói chung và đặc biệt là vốn lưu động nói riêng giữ vai trò quyết định. Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra đều đặn, liên tục. Vốn lưu động có mặt ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu mua sắm vật tư đến khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu không có vốn lưu động thì doanh nghiệp không thể sử dụng được vốn cố định, việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai: Quy mô của vốn lưu động quyết định trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó làm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp nhờ cơ chế dự trữ, khả năng tài chính trong quan hệ đối ngoại, tận dụng được cơ hội trong kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng. Là công cụ có tác dụng lớn trong cơ chế cạnh tranh hiện nay. SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 14 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương Ngoài ra, vòng quay vốn lưu động nhanh hay chậm là phản ánh quá trình kinh doanh khó khăn hay thuận lợi của DN. Thứ ba: Góp phần quan trọng tạo nên lợi nhuận DN sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thứ tư: Vốn lưu động luân chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm, là một trong những nhân tố tạo nên giá trị sản phẩm. Do vậy, quản lý tốt vốn lưu động sẽ có được cơ hội giảm được chi phí và hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, doanh nghiệp phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại sau đây: 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn Theo tiêu chí này, vốn lưu động bao gồm + Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền tại quỹ tiền mặt, vàng bạc, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, kỳ phiếu, tín phiếu … Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: giá trị chứng khoán đã mua có giá trị trên 3 tháng đến 1 năm và các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn. Các khoản phải thu: công nợ phải thu của người mua, các khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ … Các khoản khác: chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ … + Vốn vật tư hàng hóa Trong doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư hàng hóa gồm 3 loại: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ Sản phẩm dở dang Thành phẩm Ba loại này được gọi chung là hàng tồn kho. SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 15 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa dự trữ. Hàng hóa dự trữ là các sản phẩm, hàng hóa mua về chuẩn bị cho việc tiêu thụ. + Vốn lưu động khác Là thành phần vốn không nằm trong các thành phần trên. Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể tìm ra biện pháp quản lý đối với từng thành phần vốn, từ đó xác định được nhu cầu vốn lưu động hợp lý. 1.1.2.2. Phân loại theo vai trò vốn lưu động đối với quá trình kinh doanh Theo phương pháp phân loại này, vốn lưu động được chia thành 3 loại là vốn trong khâu dự trữ sản xuất, vốn trong khâu sản xuất và vốn trong khâu lưu thông.  Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm: Vốn nguyên liệu chính Vốn nguyên liệu phụ Vốn nhiên liệu Vốn phụ tùng thay thế Vốn công cụ dụng cụ  Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm: Vốn về sản phẩm dở dang Vốn về chi phí trả trước  Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm Vốn bằng tiền Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác Vốn trong thanh toán Những khoản phải thu và tạm ứng SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 16 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. 1.1.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động Bao gồm 2 loại: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ trải trả  Nguồn vốn chủ sở hữu Là số vốn lưu động thực hiện quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ đặc quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn góp cổ phần...  Các khoản nợ phải trả Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán. Căn cứ vào tính chất và thời hạn thanh toán bao gồm các khoản sau: Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong khoảng thời gian dưới một năm như các khoản vay ngắn hạn và các khoản phụ cấp, lương cán bộ công nhân viên … Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong thời gian từ một năm trở lên. Nợ khác: Là các khoản nợ ngoài hai khoản nợ trên. Cách phân loại trên có thể thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn. 1.1.2.4. Phân loại theo thời gian huy động vốn SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 17 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố cấu thành cần có để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định trong doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể chia ra thành: - Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, nợ phải thu của khách hàng. Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Tài sản lưu động - Nợ dài hạn Hoặc: Vốn lưu động thường xuyên = Giá trị TSCĐ của Tổng vốn - thường xuyên DN (đã trừ số khấu hao) Trong đó: Tổng vốn thường xuyên Giá trị còn lại của TSCĐ = = Vốn CSH Nguyên TSCĐ + giá + Nợ dài hạn Giá trị hao mòn luỹ kế - Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác phát sinh trong quá trình kinh doanh như: nợ nhà cung cấp, nợ tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp Từ đó có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên và tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên - Nguồn VLĐ tạm thời SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 18 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương 1.1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng Vốn lưu động có kết cấu phức tạp. Do tính chất hoạt động không thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết cần phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động. Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển của từng nguồn vốn. Từ đó doanh nghiệp xác định được phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng vốn kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh. Kết cấu VLĐ chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức sản xuất. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau. Nhân tố về mặt dự trữ vật tư: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. Nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất. Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, hợp đồng ký thầu xây dựng , thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán. 1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động 1.1.4.1. Nhu cầu vốn lưu động Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là quan trọng nhất và đây là nhu cầu thường xuyên ở mức cần thiết thấp nhất đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Làm tốt việc đó sẽ đảm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 19 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương bảo cho hoạt động kinh doanh được tiến hành liên tục, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn và làm phát sinh các chi phí không cần thiết. Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp thì doanh nghiệp sẽ bị thiếu vốn và không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. 1.1.4.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động - Phương pháp trực tiếp Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Công thức tổng quát : h n i 1 j 1 Vnc  �� ( M XN ) Trong đó: Vnc: Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán i: Số khâu kinh doanh (1 = 1,k) j: Loại vốn sử dụng (j = 1,n) Ưu điểm: xác định được chính xác nhu cầu vốn lưu động cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp trong việc quản lý sử dụng vốn theo từng khâu sử dụng. Nhược điểm: phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian. - Phương pháp gián tiếp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan