MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một nền sản xuất xã hội của bất kỳ một quốc gia nào,lao
động và tiền lương luôn luôn là các vấn đề thu hút sự quan tâm sâu sắc
của người lao động cũng như người làm công tác quản lý, sử dụng lao
động. Phạm trù này hàm chứa nhiều mối quan hệ giữa sản xuất và phân
phối, trao đổi, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu nhập và nâng cao mức
sống của các thành phần dân cư.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự hạch
toán mọi chi phí, thì lao động và tiền lưong càng trở thành vấn đề quan
trọng.
Đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, để tồn tại
và phát triển thì họ phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Muốn vậy, công tác quản lý lao động và tiền lương phải được chú
ý đúng mức. Những việc làm khác sẽ không thể phát huy được tác dụng,
thậm chí là không có hiệu quả nếu công tác này không được chú trọng và
thường xuyên củng cố.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức quản lý lao động và
tiền lương là nội dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của
doanh nghiệp, nó là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định
số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá. Tổ chức công tác, sử dụng tiền
1
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
lương giúp cho việc quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nền nếp,
thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, chấp hành tốt kỷ luật lao
động nhằm tăng năng suất và hiệu quả công việc đồng thời cũng tạo cơ
sở tính lương đúng với nguyên tắc phân phối theo lao động. Nếu tổ chức
tốt công tác lao động – tiền lương, quản lý tốt quỹ lương và đảm bảo trả
lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội theo đúng chế độ chính sách sẽ tạo được
cơ sở hợp lý cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm
một cách chính xác, điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp có quy mô và số lượng cán bộ công nhân viên lớn.
Công ty liên doanh khách sạn Thống Nhất Metropole là một trong những
liên doanh đầu tiên về lĩnh vực kinh doanh khách sạn tại Hà Nội. Đây là
khách sạn “5 sao” chịu sự quản lý trực tiếp của tập đoàn ACCOR. Để có
thể cạnh tranh với hàng loạt các khách sạn lớn khác thì vấn đề đặt ra
hàng đầu đối với Công ty liên doanh khách sạn Thống Nhất Metropole là
công tác quản lý lao động và tiền lương. Làm thế nào để xây dựng được
một cơ cấu lao động hợp lý, một hệ thống tiền lương đảm bảo được
quyền lợi của người lao động, từ đó phát huy tối đa khả năng của người
lao động, đem lại hiệu quả kinh doanh cao trong toàn khách sạn. Chính
vì lẽ đó, Công ty liên doanh khách sạn Thống Nhất Metropole đã rất chú
trọng tới công tác quản lý nhân lực và tiền lương của mình.
Để hoàn thành đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình là “ Một số vấn đề
về cải cách hệ thống quản lý nhân sự và hệ thống tiền lương trong các
nhà hàng và khách sạn “ ( cụ thể ở đây là Công ty liên doanh khách sạn
2
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
Thống Nhất Metropole), em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cô giáo cùng sự hỗ trợ của các cán bộ, nhân viên phòng tổ chức
nhân sự, phòng Kế toán của Công ty liên doanh khách sạn Thống Nhất
Metropole.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN
LƯƠNG
I. Quản lý lao động và tiền lương trong doanh nghiệp.
1. Cơ sở lý luận chung về quản lý lao động.
1.1. Khái niệm quản lý lao động
Quản lý lao động là hoạt động quản lý lao động con người trong
một tổ chức nhất định trong đó chủ thể quản trị tác động lên khách thể bị
quản trị nhằm mục đích tạo ra và đảm bảo lợi ích chung của cả tổ chức.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được đặt trong một bối
cảnh cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy, để có thể tồn tại, cạnh tranh và phát
3
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
triển, doanh nghiệp phải thường xuyên tìm cách nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Trong đó công việc quan trọng phải quan tâm hàng đầu
là quản trị lao động. Những việc làm khác sẽ trở nên vô nghĩa nếu công
tác quản lý lao động không được chú ý đúng mức, không được thường
xuyên hoàn thiện và cải tiến. Một doanh nghiệp dù có điều kiện thuận lợi
trong kinh doanh, có đầy đủ điều kiện vật chất và kỹ thuật để kinh doanh
có lãi, một đội ngũ công nhân viên đủ mạnh nhưng khoa học quản lý
không được áp dụng một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp đó cũng
không thể tồn tại và phát triển được.
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự chuyển đổi từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã
làm cho những mối quan hệ giữa con người ngày càng trở nên phức tạp.
Nhiệm vụ của quản lý lao động là điều hành chính xác, trọn vẹn các mối
quan hệ ấy để sản xuất được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và đem lại
hiệu quả cao. Vì vậy, vai trò của quản lý lao động đối với doanh nghiệp
là rất quan trọng. Quản lý lao động là một bộ phận không thể tách rời của
quản trị sản xuất kinh doanh; nó hướng tới mục đích củng cố, duy trì đầy
đủ số lượng cũng như chất lượng của người lao động ở mức cần thiết cho
tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra, tìm kiếm và phát triển những hình
thức, phương pháp tốt nhất để con người có thể đóng góp nhiều sức lực
phục vụ cho các mục tiêu của tổ chức đồng thời cũng tạo cơ hội để phát
triển không ngừng chính bản thân con người. Sử dụng có hiệu quả nguồn
lực con người là mục tiêu của quản lý lao động.
4
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
1.2. Các quan điểm về quản lý lao động trong doanh nghiệp
Nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN với chính sách “ đổi
mới “ hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Yếu tố con
người, yếu tố trí tuệ được đề cao hơn yếu tố vốn và kỹ thuật, trở thành
nhân tố quyết định tới sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, yêu
cầu về trình độ và năng lực của con người của mỗi doanh nghiệp cũng
khác trước. Mọi doanh nghiệp ở mức tối thiểu dều yêu cầu đội ngũ công
nhân viên của mình hoàn thành nhiệm vụ, tiêu chuẩn định mức đặt ra,
chấp hành những chính sách, những quy định của công ty.
Tuy vậy, thực tế kinh doanh, các doanh nghiệp ngày càng yêu cầu đội
ngũ nhân lực của mình nhiều hơn mức tối thiểu. Doanh nghiệp không chỉ
yêu cầu nhân viên hoàn thành công việc mà còn phải biết sáng tạo, cải
tiến, tìm ra những giải pháp mới; không chỉ chấp hành quy chế mà còn
phải nhiệt huyết, gắn bó với doanh nghiệp, có trách nhiệm với kết quả
chung của doanh nghiệp. Mặt khác, không phải chỉ có những yêu cầu,
đòi hỏi từ phía doanh nghiệp đối với người lao động mà đội ngũ người
lao động cũng có những đòi hỏi nhất định đối với doanh nghiệp mà họ
đang làm việc. ở một mức tối thiểu, công nhân yêu cầu doanh nghiệp
phải trả lương đầy đủ, đúng hạn, hợp lý và các điều kiện lao động an
toàn. Người lao động yêu cầu tham gia vào quá trình xây dựng chiến
lược, chính sách của doanh nghiệp. Người lao động muốn phát triển
năng lực cá nhân bằng cách nâng cao và tiếp thu những kiến thức, những
5
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
kỹ năng mới. Họ muốn cống hiến, vận động đi lên trong hệ thống các vị
trí, chức vụ công tác của doanh nghiệp, được chủ động tham gia đóng
góp quan trọng vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Với một nền
kinh tế đang trên đà phát triển mạnh, tạo nên sự cạnh tranh đầu vào về
lao động giữa các doanh nghiệp ngày càng cao. Người lao động do đó
phải trang bị cho mình những kiến thức và rèn luyện kỹ năng đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp cần phải có chính
sách thích hợp đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của người lao động, tạo
nên một môi trường làm việc có hiệu quả để doanh nghiệp đạt được lợi
nhuận tối đa.
Quản lý lao động là quản lý một nhân tố cơ bản nhất, quyết định
nhất của lực lượng sản xuất đó là nhân tố con người. Trong cơ chế thị
trường cạnh tranh hiện nay, các cơ sở doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển được đều rất cần được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, có sự
nhảy vọt thay đổi về chất. Tuy nhiên nếu thiếu nhân tố con người, thiếu
một đội ngũ lao động có trình độ, có tổ chức thì cũng không thể phát huy
hết được tác dụng của những nhân tố kia.
Nói tóm lại, để quản lý lao động tốt thì phải giải quyết các
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất là sử dụng lao động một cách hợp lý có kế hoạch, phù
hợp với điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý người lao động nhằm
không ngừng tăng năng suất lao động trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với các
6
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
yếu tố khác của quá trình sản xuất nhằm khai thác có hiệu quả nhất mọi
nguồn lực của sản xuất kinh doanh.
Thứ hai là bồi dưỡng đội ngũ lao động về trình độ văn hoá, chính
trị, tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ, đạc biệt là nâng cao mức sống vật
chất cũng như tinh thần nhằm đảm bảo tái sản xuất sức lao động, phát
triển con người một cách toàn diện.
Quản lý lao động nhằm sử dụng và bồi dưỡng lao động là hai mặt
khac nhau nhưng lại có sự liên quan mật thiết với nhau. Nếu tách rời
hoặc đối lập hai công việc này thì đó là một sai lầm nghiêm trọng.
2. Cơ sở lý luận chung về tiền lương
Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động tương ứng với số lượng và chất lượng lao động
mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải, vật chất cho xã hội.
Như vậy, tiền lương được biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức
lao động. Ở nước ta hiện nay có sự phân biệt rõ ràng giữa các yếu tố
trong tổng thu nhập từ lao động sản xuất kinh doanh của người lao động:
tiền lương
( lương cơ bản ), phụ cấp, tiền thưởng và phúc lợi xã hội. Theo quan
điểm của chính phủ về chính sách tiền lương thì tiền lương là giá cả sức
lao động, được hình thành thông qua thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động
trong nền kinh tế thị trường. Tiền lương của người lao động do hai bên
7
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất, chất
lượng lao động và hiệu quả công việc.
2.1. Bản chất của tiền lương.
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố
cơ bản như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động; trong đó lao
động là yếu tố chính có tính chất quyết định. Lao động không có giá trị
riêng biệt mà lao động là hoạt động tạo ra giá trị. Cái mà người ta mua
bán không phải là lao động mà là sức lao động. Khi lao động trở thành
hàng hoá thì giá trị của nó được đo bằng lao động kết tinh trong một sản
phẩm cụ thể. Người lao động bán sức lao động và nhận được giá trị sức
lao động dưới hình thái tiền lương.
Theo quan điểm tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động để hoàn thành công việc theo chức năng,
nhiệm vụ quy định thì bản chất tiền lương là giá cả hàng hoá sức lao
động được hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh
tế trong đó có quy luật cung cầu. Tiền lương người lao động nhận được
phải đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống của bản thân người lao
động cũng như gia đình của họ, là điều kiện để người lao động hoà nhập
với xã hội.
Cũng như các loại giá cả hàng hoá khác trên thị trường, tiền lương
và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị
trường quyết định. Nguồn tiền lương và thu nhập của người lao động bắt
8
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
nguồn từ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước về lĩnh vực này bắt buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo
cho người lao động có mức thu nhập thấp nhất phải bằng mức lương tối
thiểu do Nhà nước quy định.
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sức lao động là yếu
tố mang tính quyết định. Do đó, có thể nói tiền lương là phạm trù của sản
xuất, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trước khi trả hoặc cấp phát cho
người lao động. Cũng chính vì sức lao động là yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất cần phải được bù đắp sau khi đã hao phí nên tiền lương
cũng phải được thông qua quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập
quốc dân dựa trên hao phí, hiệu quả lao động. Và ở đây tiền lương lại
thể hiện là một phạm trù phân phối. Sức lao động là hàng hoá cũng như
các loại hàng hoá khác nên tiền lương cũng là phạm trù trao đổi. Nó
cũng đòi hỏi phải ngang giá với giá cả của các tư liệu tư dùng, sinh hoạt
cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động cần thiết nhằm tái sản xuất sức
lao động, sức lao động cần phải được tái sản xuất thông qua quỹ tiêu
dùng cá nhân và do đó tiền lương lại là phạm trù thuộc lĩnh vực tiêu
dùng.
Như vậy, tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền lao động, tiền
tệ và nền sản xuất hàng hoá. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hoá sức lao động mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao
động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, về hình
thức, trong điều kiện tồn tại của nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì tiền
9
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo
nên. tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một
bộ phận của chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm hay là
một bộ phận của thu nhập.
2.2. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương là một nhân tố hết sức quan trọng của quá trình quản lý
nói chung và quản lý lao động tiền lương nói riêng. Có thể kể ra một số
chức năng cơ bản của tiền lương như sau:
- Kích thích lao động: chức năng này nhằm duy trì năng lực làm việc lâu
dài có hiệu quả, dựa trên cơ sở tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao
động đã hao phí để khuyến khích tăng năng suất. Về mặt nguyên tắc, tiền
lương phải đảm bảo lợi ích kinh tế cho người lao động, tạo niềm hứng
khởi trong công việc, phát huy tinh thần sáng tạo tự học hỏi để nâng cao
trình độ nghiệp vụ, chuyên môn để từ đó giúp họ làm việc với hiệu quả
cao nhất và mức lương nhận được thoả đáng nhất.
- Giám sát lao động: giúp nhà quản trị tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám
sát người lao động làm việc theo kế hoạch của mình nhằm đạt được
những mục tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lương chi ra phải đạt hiệu quả
cao. Hiệu quả của việc chi trả lương không chỉ tính theo tháng, quý mà
còn được tính theo từng ngày, từng giờ trong toàn doanh nghiệp hoặc ở
các bộ phận khác nhau.
10
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
- Điều hoà lao động: đảm bảo vai trò điều phối lao động hợp lý, người
lao động sẽ từ nơi có tiền lương thấp đến nơi có tiền lương cao hơn. Với
mức lương thoả đáng, họ sẽ hoàn thành tốt các công việc được giao.
- Tích luỹ: với mức tiền lương nhận được, người lao động không những
duy trì cuộc sống hàng ngày mà còn để dự phòng cho cuộc sống sau này
khi họ đã hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro bất ngờ.
2.3. Quỹ tiền lương, các hình thức ( phương pháp )trả lương và các loại
tiền thưởng.
2.3.1 Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp xác định nguồn quỹ lương tương ứng để trả cho người lao
động. Nguồn này bao gồm:
- Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao
- Quỹ tiền lương bổ xung theo chế độ quy định của Nhà nước
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác
ngoài đơn giá tiền lương được giao
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang
Nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là quỹ tổng tiền lương.
Như vậy, cán bộ công nhân viên sẽ nhận tiền lương phụ cấp từ quỹ
tiền lương của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, việc quản lý quỹ
lương đòi hỏi phải hết sức chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả và việc cấp phát
lương phải đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động....nhằm tăng
năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Quản lý và kiểm tra việc
11
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
thực hiện quỹ lương ở các doanh nghiệp phải do cơ quan chủ quản của
doanh nghiệp tiến hành trên cơ sở đối chiếu, so sánh thường xuyên quỹ
lương thực hiện với quỹ lương kế hoạch của doanh nghiệp trong mối
quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuát kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác thực hiện việc quản lý tiền lương là xác định mối quan
hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động với Nhà nước về phân
chia lợi ích sau một thời kỳ, hay khoảng thời gian sản xuất kinh doanh
nhất định cùng với một số chỉ tiêu tài chính khác. Việc xác định hao phí
sức lao động cho một đơn vị sản phẩm, cho 1000đ doanh thu hay lợi
nhuận là hết sức quan trọng và cần thiết. Đó là chi phí hợp lệ trong gía
thành, là căn cứ để xác định lợi tức chịu thuế, là công cụ để Nhà nước
quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp. Cụ thể, Nhà
nước quyết định đơn giá tiền lương của các sản phẩm trọng yếu, đặc thù,
các sản phẩm còn lại thì doanh nghiệp tự tính giá tiền lương theo hướng
dẫn chung ( Thông tư số 13/LDTBXH-TT ban hành ngày 10/04/1997 ).
Doanh nghiệp sẽ tự quyết định đơn giá tiền lương nhưng phải đăng ký
với cơ quan chủ quản. Việc xác định đơn giá tiền lương có thể dựa trên
các chỉ tiêu sau:
- Tổng sản phẩm ( kể cả sản phẩm quy đổi ) bằng hiện vật.
- Tổng doanh thu.
- Tổng thu trừ tổng chi
- Lợi nhuận.
12
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
Doanh nghiệp sẽ xác định đơn giá tiền lương tuỳ theo tính chất, đặc
điểm hoạt động, sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế
gắn với việc trả lương có hiệu quả của doanh nghiệp.
Sử dụng tổng quỹ tiền lương: để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt
chi so với quỹ tiền lương được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các
tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau,
có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương theo các quỹ sau:
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán,
lương sản phẩm, lương thời gian, ít nhất bằng 76% tổng quỹ lương.
- Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất,
chất lượng cao, có thành tích tốt trong công tác, tối đa không quá 10%
tổng quỹ tiền lương.
- Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi, tối đa không quá 2% tổng quỹ lương
- Quỹ dự phòng cho các năm sau: tối đa không quá 12% tổng quỹ
lương.
2.3.2. Các hình thức ( phương pháp ) trả lương.
Hiện nay, tại các doanh nghiệp người ta thường áp dụng hai hình
thức trả lương chủ yếu sau:
a. Trả lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương mà số tiền trả
cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lương của một
13
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
đơn vị thời gian ( giờ hoặc ngày ). Như vậy, tiền lương theo thời gian
phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Mức tiền lương trong một đơn vị sản phẩm.
+ Thời gian đã làm việc
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những người làm công
tác quản lý; còn đối với công nhân sản xuất thì chỉ nên áp dụng ở những
bộ phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác
hoặc vì tính chất hạn chế do việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm
bảo được chất lưọng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Tuỳ
theo yêu cầu và trình độ quản lý, việc tính và trả tiền lương theo thời
gian có thể thực hiện theo hai cách:
* Trả lương theo thời gian giản đơn: ( giờ, ngày, tháng )
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền
lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao
hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiêù hay ít quyết định.
Tiền lương trả cho người lao động được tính theo công thức:
L = Lcb x T h
Trong đó: L : lương nhận được
Lcb: lương cấp bậc
Th: thời gian làm việc thực tế
14
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động,
khó đánh giá công việc một cách chính xác. Có ba loại tiền lương theo
thời gian đơn giản:
- Lương giờ: tính theo mức lương cấp bậc và số giờ làm việc.
- Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế
- Lương tháng: tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán. Hơn nữa, người lao
động có thể tự tính toán được tiền công mà mình được lĩnh. Bên cạnh đó,
hình thức trả lương này cũng có những nhược điểm là nó mang tính chất
bình quân nên không khuyến khích việc sử dụng hợp lý thời gian làm
việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, không tập trung công suất của máy móc
thiết bị để tăng năng suất lao động.
* Trả lương theo thời gian có thưởng
Theo hình thức này thì tiền lương người lao động nhận đượcgồm
tiền lương thời gian giản đơn và một khoản tiền thưởng khi đạt được
những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định như: nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư hoặc đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao...
Hình thức này chủ yếu áp dụng với người lao động phụ, làm việc
phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị..Ngoài ra còn áp
dụng cho công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ
khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc phải tuyệt đối đảm bảo
chất lượng.
15
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
Chế độ trả lương này phản ánh trình độ thành tích công tác thông
qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Do vậy, nó khuyến khích người
lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Cùng
với ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật chế độ tiền lương này ngày
càng được mở rộng hơn.
b. Trả lương theo sản phẩm.
Do có sự khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh doanh nên các doanh
nghiệp đã áp dụng rộng rãi các hình thức tiền lương theo sản phẩm với
nhiều chế độ linh hoạt. Đây là hình thức tiền lương mà số tiền người lao
động nhận được căn cứ vào đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm hoàn
thành.
Tiền lương tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động
sản xuất của mỗi người. Nếu họ làm được nhiều sản phẩm hoặc sản
phẩm làm ra có chất lượng cao thì sẽ được trả lương cao hơn và ngược
lại. Chính vì vậy, nó có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm
đến kết quả lao động sản xuất của mình, tích cực, cố gắng hơn trong quá
trình sản xuất, tận dụng tối đa khả năng làm việc, nâng cao năng suất và
chất lượng lao động. Hơn nữa, trả lương theo sản phẩm còn có tác dụng
khuyến khích người lao động học tập nâng cao trình độ văn hoá kỹ thuật,
tích cực sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất.
Điều này tạo điều kiện cho họ tiến hành lao động sản xuất với mức độ
nhanh hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao hơn. Trả
lương theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất dịnh như: định
16
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lương cho một sản phẩm, thống kê,
nghiệm thu sản phẩm...đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được cân đối
hợp lý.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả công, hình thức trả
lương theo sản phẩm có 5 loại sau:
Loại 1: trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lương này được áp dụng rộng rãi với người trực tiếp sản xuất
trong điều kiện quá trình sản xuất của họ mang tính độc lập tương đối,
công việc có định mức thời gian, có thể thống kê, kiểm tra, ngiệm thu
sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Đơn giá tiền lương có tính chất cố định được tính theo công thức:
ĐG = L x Ds
Trong đó: ĐG: đơn giá sản phẩm
L: lương theo cấp bậc công việc hoặc mức lương giờ
Ds: định mức sản lượng
Tiền công của người lao động được tính theo công thức:
Lcn = ĐG x Q
Trong đó: Lcn: tiền lương của người lao động
Q: khối lượng sản phẩm xuất được
Ưu điểm nổi bật của chế độ này là mối quan hệ giữa tiền công và
kết quả lao động của họ được thể hiện rõ ràng làm cho quyền lợi và trách
nhiệm của người lao động gắn chặt với nhau do đó kích thích người lao
động cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng
17
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
suất lao động. Đồng thời hình thức này cũng dẽ hiểu nên người lao động
có thể tính được số tiền nhận được khi hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Tuy nhiên, chế độ tiền lương này còn có nhược điểm là người lao
động dễ chạy theo số lượng mà coi nhẹ chất lượng sản phẩm, ít quan tâm
đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, ít quan tâm
chăm lo đến công việc của tập thể.
Loại 2: Trả lương theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lương này thường áp dụng đối với những công việc đòi hỏi
tập thể công nhân cùng thực hiện, có định mức thời gian dài, khó xác
định kết quả của từng cá nhân. Do vậy, khi thực hiện hình thức lương
này thì trước tiên phải xác định đơn giá và tiền lương mà cả nhóm được
lĩnh.
Sau khi xác định được tiền lương cả đơn vị thì tiến hành chia lương cho
từng công nhân. Tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể
lựa chọn một trong hai phương pháp chia lương sau:
a. Chia lương theo giờ – hệ số: tiến hành qua 3 bước:
- Tính tổng số giờ hệ số của đơn vị – là số giờ quy đổi của người lao
động ở những bậc thợ khác nhau về giờ của công nhân bậc 1. Tổng số
giờ hệ số được tính bằng cách lấy giờ làm việc của người lao động nhân
với hệ số cấp bậc của người sau đó tổng hợp cho cả tổ.
- Tính tiền lương 1 giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lương cả tổ chia cho
tổng số giờ hệ số của cả tổ đã tính đổi.
b. Chia lương theo hệ số điều chỉnh: làm bước:
18
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
- Tính tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi người lao
động sau đó tổng hợp cho cả nhóm.
- Xác định hệ số điều chỉnh cho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lương thực
lĩnh chia cho số tiền lương vừa tính trên.
- Tính tiền lương cho từng người căn cứ vào hệ số điều chỉnh và tiền
lương đã lĩnh lần đầu của mỗi người.
- Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp còn áp dụng việc chia lương theo phân
loại lao động A, B, C...
* Ưu điểm: hình thức này khuyến khích người lao động trong tổ, nhóm
nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả của tổ, đồng
thời quan tâm đến nhau hơn để giúp nhau cùng hoàn thành công việc.
* Nhược diểm: sản lượng của mỗi người lao động không trực tiếp quyết
định đến tiền lương của họ nên ít kích thích người lao động nâng cao
năng suất cá nhân.
Loại 3: Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Thực chất của hình thức này là dựa vào người lao động chính để tính
lương cho người lao động phụ. Hình thức này được áp dụng trong trường
hợp công việc của người lao động chính và người lao động phụ gắn liền
với nhau nên không trực tiếp tính được lương sản phẩm cho những người
lao động khác.
Căn cứ vào định mức sản lượng và mức độ hoàn thành định mức
của người lao động chính để tính đơn giá sản phẩm gián tiếp và tiền
19
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG
TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THỐNG NHẤT METROPOLE
lương sản phẩm gián tiếp của người lao động phụ. Tiền lương theo sản
phẩm gián tiếp được tính theo hai bước:
Bước 1: tính đơn giá:
Loại 4: tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lương này áp dụng ở những khâu trọng yếu của sản xuất hoặc
khi sản xuất đang khẩn trương mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại
ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên
quan, góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Ưu điểm của hình thức tiền lương này là khuyến khích người lao
động tăng nhanh số lượng sản phẩm. Phạm vi áp dụng của hình thức này
là vào những thời điểm mà nhu cầu của thị trường về loại sản phẩm đó
rất lớn hoặc vào thời điểm đó có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng
kinh tế.
Để hình thức tiền lương này có hiệu quả, cần chú ý điều kiện cơ bản là
mức tăng đơn giá tiền lương phải phải nhỏ hơn hoặc mức tiết kiệm chi
phí cố định.
Loại 5: Trả lương khoán.
Hình thức này được áp dụng trong trường hợp không định mức được chi
tiết cho từnh công việc hoặc định mức được nhưng không chính xác hoặc
những công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải
giao toàn bộ khối lượng công việc cho người lao động hoàn thành trong
một thời gian nhất định.
20
- Xem thêm -