Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục môi trường trong môn khoa học lớp 4 ở trườn...

Tài liệu Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục môi trường trong môn khoa học lớp 4 ở trường tiểu học cẩm bình 1 huyện cẩm thủy.

.PDF
25
104
146

Mô tả:

MỤC LỤC STT Tên mục Trang 1 1. Phần mở đầu 1 2 1.1. Lí do chọn đề tài 1 3 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 4 1.3. Đối tượng nghiên cứu 2 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 6 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2 7 2.1. Cơ sở lí luận khoa học của sáng kiến kinh nghiệm 2 8 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 3 9 2.3. Các giải pháp thực hiện tích hợp giáo dục môi trường trong môn khoa học lớp 4 trường tiểu học 6 10 2.4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 16 11 3. Kết luận, kiến nghị 16 12 3.1. Kết luận 16 13 3.2. Kiến nghị 17 14 Tài liệu tham khảo 19 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài. Thực trạng của môi trường Việt Nam hiện nay và trên thế giới đang bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống toàn nhân loại trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới. Sự thiếu hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm và suy thoái môi trường. Do đó giáo dục bảo vệ môi trường phải là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm đào tạo con người có kiến thức, có đạo đức về môi trường, có năng lực phát hiện và xử lí các vấn môi trường trong thực tiễn. Như chúng ta đã biết, khí hậu ngày càng khắc nghiệt và khó dự báo hơn, mưa bão lũ quét thất thường, suy thoái đất, ô nhiễm nước, suy giảm nguồn tài nguyên rừng, ô nhiễm môi trường... xảy ra trên diện rộng. Đó là các vấn đề về môi trường mà toàn nhân loại đã và đang đối mặt. Trong những thập niên gần đây, các nhà khoa học, các tổ chức quốc tế đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo để tìm cách giải quyết vấn đề này nhằm cứu vãn, ngăn chặn nguy cơ suy thoái môi trường. Tuy nhiên, một trong những giải pháp có hiệu quả lâu dài và quan trọng để bảo vệ môi trường là giáo dục môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là học sinh – người chủ tương lai của nhân loại. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục môi trường trong thập kỷ phát triển bền vững, Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương đã nhấn mạnh: Cần phải đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào trong hệ thống giáo dục quốc dân. Gần 10 năm qua, dù chưa là môn học chính thức, nhưng với sự lồng ghép, liên hệ, tích hợp vào các môn học khác nhau, thông qua các chương trình ngoại khóa, giáo dục môi trường đã trở nên quen thuộc với học đường Việt Nam, đặc biệt ở cấp tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước. Cùng với các môn học khác, môn Khoa học có nhiều tiềm năng giáo dục môi trường. Tuy nhiên, trên thực tế việc giáo dục môi trường cho học sinh lớp 4 thông qua môn Khoa học có hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy, việc tìm kiếm những biện pháp để khai thác nội dung giáo dục môi trường thông qua môn Khoa học nhằm hình thành cho học sinh tri thức về môi trường, xây dựng ở học sinh thái độ, hành vi cư xử đúng với môi trường là vấn đề cần thiết. Bước đầu hình thành học sinh một lối sống lành mạnh, biết yêu quý thiên nhiên. Từ đó các em có trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên và môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi các em đang sinh sống và học tập. Đó chính là lí do tôi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục môi trường trong môn Khoa học lớp 4 ở trường tiểu học Cẩm Bình 1 huyện Cẩm Thủy”. 1. 2. Mục đích nghiên cứu. 1 - Tìm kiếm những giải pháp để lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục môi trường vào quá trình dạy học môn Khoa học, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học, góp phần giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh. - Từ những kiến thức nội dung của bài học nắm được trên lớp học sinh vận dụng vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày bảo vệ môi trường bằng các việc làm thiết thực ở gia đình, nhà trường, địa phương đang sinh sống. Quan tâm tới môi trường địa phương, có trách nhiệm cải thiện môi trường địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường. - Trên thực tế lĩnh hội được kiến thức giáo dục tích hợp giáo dục môi trường trong môn khoa học, học sinh vận dụng học tập đạt hiệu quả trong những môn học khác có liên quan đến lồng ghép tích hợp môi trường. 1. 3. Đối tượng nghiên cứu. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tích hợp giáo dục môi trường trong môn khoa học lớp 4 trường tiểu học giúp học sinh có kiến thức, hiểu biết về môi trường, hình thành thói quen ứng xử thân thiện, tuyên truyền mọi người cùng tham gia bảo vệ môi trường sống của nhân loại. 1. 4. Phương pháp nghiên cứu. -Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp lý thuyết bằng cách đọc tài liệu có liên quan đến giáo dục môi trường trong môn khoa học cấp tiểu học. -Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu qua học sinh, quan sát thực tế, quan sát học sinh trong giờ học, từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận khoa học của sáng kiến kinh nghiệm. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Chức năng của môi trường là cung cấp không gian sinh sống cho con người cũng như cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người, là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra, lưu trữ và cung cấp thông tin. Giáo dục môi trường là một bộ phận của quá trình giáo dục nhân cách và cũng là một quá trình giáo dục toàn vẹn vì nó không chỉ hình thành cho học sinh hệ thống những tri thức về môi trường, về mối quan hệ giữa tự nhiên, con người và xã hội mà còn hình thành những quan điểm, niềm tin có thể thay đổi thái độ, hành vi của mỗi cá nhân trong khi tác động đến môi trường. Do đó giáo dục môi trường cần phải được tiến hành thường xuyên và bằng nhiều con đường khác nhau với sự tham gia của nhiều lực lượng giáo dục. 2 Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở  người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Giáo dục về môi trường cung cấp những kiến thức, hiểu biết thực tế về môi trường, các mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa con người và giới tự nhiên trên cơ sở khai thác triệt để các tri thức về môi trường hiện có ở các môn học trong nhà trường. Giáo dục vì môi trường hướng tới mối quan tâm thực sự đối với chất lượng môi trường sống và đề cao trách nhiệm của học sinh đối với việc chăm sóc, giữ gìn và bảo vệ môi trường tự nhiên, góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Hình thành đạo đức môi trường với những quan niệm, lối sống và thói quen tiêu thụ thân thiện với môi trường. Giáo dục trong môi trường là sử dụng môi trường như một nguồn lực cho các hoạt động dạy - học và hoạt động ngoại khóa ngoài nhà trường. Môi trường sống ở địa phương, cộng đồng là phòng thí nghiệm, là bảo tàng tự nhiên phong phú, đa dạng cung cấp thông tin, phương tiện để giáo dục môi trường, tạo điều kiện để học sinh hiểu rõ hơn về môi trường, cập nhật những kỹ năng giữ gìn và bảo vệ môi trường một cách tự nhiên. Tích hợp môi trường trong dạy học khoa học nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là học sinh được trang bị để nhận thấy được ý nghĩa của việc giáo dục bảo vệ môi trường, mỗi học sinh có sự hiểu biết và nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức), những khái niệm cơ bản về môi trường và bảo vệ môi trường (kiến thức), những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường (thái độ, hành vi), những kĩ năng giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia (kĩ năng), tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề về môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực). Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách) không làm được ở cấp tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau”. Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng sống bảo vệ môi trường cho các em. Số lượng học sinh tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường. Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học hiện nay, con đường tốt nhất là: 3 - Tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hình thành ý thức thói quen bảo vệ môi trường. - Quan tâm tới môi trường địa phương, thiết thực cải thiện môi trường địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường. 2. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.2.1. Thực trạng giáo dục môi trường cho học sinh. Trước đây vấn đề bảo vệ môi trường đã được quan tâm trú trọng và đã được nghiên cứu để tích hợp vào chương trình dạy học ở các trường tiểu học nhưng với mức độ còn hạn chế. Đầu năm 2005 nội dung bảo vệ môi trường đã được tích hợp vào chương trình giảng dạy các môn có nhiều khả năng tích hợp, trong đó có môn khoa học. Do việc giáo dục môi trường chưa mang tính bắt buộc chỉ phụ thuộc vào giáo viên, nên hiệu quả giáo dục môi trường qua môn học này chưa cao. Giáo viên đưa ra các ví dụ minh họa, đưa ra số liệu minh họa nặng về cung cấp thông tin, đôi khi làm cho bài giảng nặng nề, học sinh tiếp thu thụ động không phát huy được vai trò tích cực, chủ động của mình. Học sinh không được nói, được làm. Việc dạy học của giáo viên nặng về đối thoại, việc dạy học chỉ diễn ra trong lớp với lời nói của thầy và bảng đen là trung tâm. Trong khi đó, thực tiễn xung quanh lớp học liên quan đến bài không được chú ý. Giáo viên đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để giáo dục môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học. Tuy nhiên, hiện nay các biện pháp giáo viên sử dụng còn đơn điệu, nghèo nàn, còn mang nặng tính chủ quan theo kinh nghiệm của từng giáo viên chứ chưa có cơ sở lý luận và thực hiện chủ yếu thông qua hình thức lồng ghép, liên hệ, tuyên truyền bằng miệng. Điều đó tạo ra sự nhàm chán cho học sinh, học sinh không chủ động trong việc tiếp thu tri thức. Trong khi đó, các biện pháp giáo dục kích thích hoạt động của học sinh thì giáo viên còn ít hoặc chưa sử dụng do đó đã làm giảm hiệu quả của việc giáo dục môi trường qua môn Khoa học. Vì vậy, đã đến lúc chúng ta cần phải xác định các biện pháp giáo dục môi trường cụ thể để khai thác nội dung đó trong môn Khoa học theo hướng tích cực. Như vậy, tuy môn Khoa học có nhiều khả năng để khai thác nội dung giáo dục môi trường nhưng trên thực tế nó vẫn chưa phát huy được lợi thế của mình trong việc giáo dục môi trường. Nó vẫn còn đuợc xem là “món ăn theo”, là “cái đuôi” của môn Khoa học. Trước khi xây dựng nội dung lồng ghép tích hợp giáo dục môi trường trong môn Khoa học lớp 4, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh lớp 4 trường tiểu học Cẩm Bình 1 Qua kết quả khảo sát chất lượng môn học khoa học năm học 2015-2016 ở lớp 4A trường tiểu học Cẩm Bình 1 kết quả thu được như sau: 4 Sĩ số 19 Kết quả Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % 9 47.4 9 47.4 1 5.2 Giáo viên khảo sát đầu năm học 2016-2017 qua bài kiểm tra thực nghiệm liên quan đến môi trường: Câu 1: Trong cuộc sống hằng ngày con người sử dụng thực phẩm sạch và an toàn để đảm bảo sức khỏe chúng ta phải chú ý điều gì? Câu 2: Nguyên nhân nào gây ra những thực phẩm mất an toàn? Chúng ta phải làm gì để bảo vệ thực phẩm an toàn? Câu 3: Nguyên nhân nào gây ra các bệnh lây qua đường tiêu hóa? Chúng ta cần làm gì để phòng các bệnh lây qua đường tiêu hóa? Câu 4: Hàng năm địa phương, nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục vì môi trường xanh, sạch, đẹp em đã tham gia làm những công việc gì?. Kết quả đạt được như sau: Sĩ số 29 Kết quả Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % 10 34.5 17 58.6 2 6.9 Vậy trên thực tế khảo sát còn có em trả lời câu hỏi chưa sát thực, chưa đúng. Qua đó chứng tỏ học sinh nhận thức về môi trường chưa cao dẫn đến việc bảo vệ môi trường hiệu quả không được như mong muốn. 2.2.2. Nguyên nhân và hạn chế trong giáo dục môi trường * Đối với học sinh: Nguyên nhân là do các em còn nhỏ chưa hiểu được là phải làm gì để bảo vệ môi trường, còn mơ hồ trong nhận thức, còn thờ ơ trước những thay đổi theo chiều hướng tiêu cực của môi trường và quá quen với những phong tục tập quán lạc hậu đã có từ lâu, dẫn đến ý thức về bảo vệ môi trường còn hạn chế. * Đối với giáo viên: Trước đây Giáo viên chưa xác định rõ trong chương trình học bài nào, phần nào cần có sự tích hợp vấn đề giáo dục môi trường trong đó để định hướng cho học sinh khai thác kiến thức. Giáo viên chưa được dự lớp tập huấn, đào tạo về giáo dục môi trường.Chính vì vậy, giáo viên chưa đủ kiến thức và năng lực để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục môi trường. Giáo dục môi trường được lồng ghép trong các môn học nhưng các tài liệu hướng dẫn “giáo dục môi trường trong nhà trường” còn quá ít, chưa 5 có tài liệu hướng dẫn một cách rõ ràng cách giảng dạy kiến thức giáo dục môi trường và các kỹ năng cần thiết thông qua các môn học. Mặt khác, do cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, thiếu các thiết bị nghe, nhìn; cảnh quan trường học, lớp học nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện giáo dục môi trường. * Với nhà trường và các cấp: Giáo dục môi trường chưa được đưa vào nội dung thi, kiểm tra nên nó chưa được xem là nhu cầu cấp thiết, chưa được công nhận đầy đủ và xứng đáng với tầm quan trọng của mình. Chương trình tiểu học hiện hành tuy đã có những thay đổi lớn về cấu trúc và nội dung nhưng vẫn chưa xác định rõ ràng mục tiêu, nội dung và phương pháp, phương thức giáo dục môi trường. Nội dung bản thân các môn học tự thân chứa đựng các yếu tố về môi trường nhưng chưa được khai thác với mục tiêu cụ thể rõ ràng. Ở Việt Nam, giáo dục môi trường trong nhà trường vẫn đang là một vấn đề mới và đang ở giai đoạn thử nghiệm để tìm kiếm một mô hình giáo dục môi trường có hiệu quả, giáo dục môi trường chưa mang tính cộng đồng. 2. 3. Các giải pháp thực hiện tích hợp giáo dục môi trường trong môn khoa học lớp 4 trường tiểu học. 2.3.1. Tích hợp giáo dục môi trường trong môn khoa học có hệ thống các kiến thức phải cân nhắc, lựa chọn, kết hợp chặt chẽ:   Tích hợp là sự kết hợp chặc chẽ, có cân nhắc, lựa chọn về mặt nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học đạt kết quả tốt nhất. Việc tích hợp có thể thực hiện trong cùng môn học, hoặc giữa các môn học với nhau; với điều kiện các kiến thức đó phải có liên quan với nhau, hoặc có những điểm tương đồng…             Như vậy sự tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào môn khoa học giáo viên cần có sự cân nhắc, lựa chọn, kết hợp chặc chẽ một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục môi trường và kiến thức môn khoa học thành một nội dung thống nhất, gắn bó với nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ được đề cập trong bài học... - Vì sao phải quán triệt quan điểm tích hợp:             Ngày nay, vấn đề tích hợp đã trở nên cấp thiết. Thực tiễn cho thấy, nhiều nước trên thế giới đã xây dựng chương trình một số môn học ở bậc tiểu học theo hướng tích hợp. Vì môn học ở cấp tiểu học không tương ứng hoàn toàn với từng lĩnh vực khoa học riêng biệt, mà được xây dựng dưới dạng tích hợp những tri thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặt khác, khi xây dựng nội dung chương trình, cần phải chú ý đến mối liên hệ giữa các môn học. - Ý nghĩa của việc tích hợp trong dạy học: + Loại bỏ những trùng lặp về kiến thức trong từng bài học, môn học, cũng như các môn học có mối quan hệ gần gũi. 6  + Nhờ tích hợp mà chúng ta có điều kiện giảm bớt số lượng môn học bắt buộc, giảm bớt số lượng tiết học, nhằm dành thời gian cho các hoạt động học tập, giáo dục khác; tăng khả năng thực hành, rèn luyện các kỹ năng cần thiết… + Nhờ tích hợp chúng ta có thêm nhiều thuận lợi để tiến hành giáo dục học sinh về các mặt: Đạo đức, lao động, thẩm mỹ, thể chất… + Nhờ tích hợp mà cùng một sự kiện, một vấn đề, một nội dung…học sinh có thể tiếp thu một cách trọn vẹn, đầy đủ hơn, cũng như thấy được các mối liên hệ có tính bản chất hơn. 2.3.2. Thực hiện sử dụng các hình thức lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường một cách hài hòa. Trong dạy học Khoa học thông thường giáo viên sử dụng lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hình thức dạy học: - Giáo dục thông qua các tiết học trên lớp. Đây là hình thức chủ yếu quan trọng trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh. Vì vậy giáo viên phải lồng ghép thật khoa học gây được sự chú ý cho học sinh từ đó học sinh tiếp thu kiến thức đạt hiệu quả cao. Khi dạy bài: Bảo vệ bầu không khí trong sạch. Giáo dục lồng ghép bảo vệ môi trường trong tiết học này kiến thức phong phú đa dạng giáo viên phải là người khéo léo lồng ghép gây được sự chú ý của học sinh. Giáo viên là người đưa ra các tình huống có vấn đề khơi dậy tính tò mò, gây được sự chú ý của học sinh như: Không khí có vai trò như thế nào đối với con người?. Thế nào là không khí sạch?. Thế nào là không khí bị ô nhiễm?. Ô nhiễm không khí có những tác hại gì đối với sức khỏe con người và các sing vật khác?. Chúng ta nên làm gì và không nên làm gì để bảo vệ môi trường không khí?. Từ các tình huống có vấn đề giáo viên cho học sinh khai thác kiến thức bài học một cách sinh động, học sinh nhớ lâu hơn, tiếp thu kiến thức đạt hiệu quả. - Giáo dục thông qua các tiết học ngoài thiên nhiên ở môi trường bên ngoài trường lớp như môi trường ở địa phương. Đây là hoạt động thực tiễn học sinh được thực hành dựa trên kiến thức đã học trên lớp, học sinh tự giác, tích cực tham gia các hoạt động dọn vệ sinh khu vực sinh sống, trồng cây xanh làm cho bầu không khí trong lành bảo vệ sức khỏe con người. Giáo viên là người hướng dẫn, tuyên truyền, thực hiện làm gương cho các em noi theo tuyên dương những học sinh tích cực. Vì vậy trong quá trình tổ chức giáo viên phải khéo léo, hài hòa khuyến khích học sinh là chính từ đó hiệu quả giáo dục môi trường đạt hiệu quả như mong muốn. Ví dụ: Trong năm địa phương, các tổ chức xã hội ra quân hưởng ứng ngày nước sạch, làm sạch môi trường, tết trồng cây. Giáo viên là người hướng dẫn các em tham gia cùng các tổ chức, địa phương đòi hỏi sự khéo léo của người thầy khích lệ, tuyên truyền các em tự giác, tích cực tham gia cùng. Tổng kết hoạt 7 động giáo viên yêu cầu học sinh nêu ý nghĩa của hoạt động, đánh giá tuyên dương các em tham gia nhiệt tình tích cực - Giáo dục qua việc thực hành làm vệ sinh môi trường lớp học sạch, đẹp, thực hành giữ trường lớp sạch đẹp. Đối với hình thức này luôn gần gũi với học sinh. Học sinh thực hiện hằng ngày đối với lớp, với trường, thi đua giữa các lớp, đánh giá xếp loại cuối tuần. Khi thực hiện giáo viên phải là người hướng dẫn, nhắc nhở, khen ngợi học sinh từ đó học sinh sẽ hứng thú, tích cực thi đua giữa các lớp hiệu quả môi trường luôn sạch đẹp, bầu không khí trong lành đảm bảo sức khỏe cho con người. Ví dụ: Thực hiện các nề nếp lớp học sạch đẹp giữa các lớp trong trường là hoạt động thường xuyên từng tuần diễn ra liên tục ngoài giáo viên chủ nhiệm lớp, tổng phụ trách đội là người chủ đạo chỉ đạo học sinh thực hiện tốt các hoạt động nề nếp này. Ngoài ra tất cả giáo viên trong trường đều tích cực tham gia hướng dẫn, chỉ đạo cùng các lớp, là người tiên phong mẫu mực làm gương để học sinh noi theo, giáo viên là người tuyên truyền viên tích cực về môi trường giúp học sinh thấy rõ lợi ích của việc bảo vệ môi trường từ đó các em thi đua thực hiên tốt vệ sinh môi trường lớp học sạch, đẹp. Hình thành thói quen hằng ngày, vận dụng liên hệ thực hành khi ở nhà, địa phương nơi sinh sống. 2.3.3. Thực hiện linh hoạt các mức độ lồng ghép tích hợp giáo dục môi trường trong môn khoa học lớp 4: Tích hợp kiến thức giáo dục môi trường là sự hòa trộn nội dung giáo dục môi trường vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. +Cách tích hợp nội dung bảo vệ môi trường: Để xác định các kiến thức giáo dục môi trường tích hợp vào bài học giáo viên có thể tiến hành theo các bước sau: - Bước 1: Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa và phân loại các bài học có nội dung hoặc có khả năng đưa giáo dục môi trường vào bài (tích hợp theo từng mức độ). - Bước 2: Xác định các kiến thức giáo dục môi trường đã được tích hợp vào bài (nếu có). Bước này quan trọng để xác định phương pháp và hình thức tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức, kỹ năng về môi trường. - Bước 3: Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức giáo dục môi trường vào bằng hình thức liên hệ, mở rộng, dự kiến các kiến thức có`thể đưa vào từng bài. Khi dạy học giáo viên cần nghiên cứu kĩ các nội dung bài học, kiến thức giáo dục môi trường ở mức độ nào để áp dụng vào bài giảng cho phù hợp. + Các mức độ tích hợp kiến thức giáo dục môi trường : - Mức độ toàn phần: Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc 8 nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học. Ví dụ: Khi dạy bài bảo vệ bầu không khí trong sạch. Bài này tích hợp giáo dục môi trường toàn bài giáo viên phải là người hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức biết và luôn làm những việc để bảo vệ bầu không khí trong sạch, có ý thức bảo vệ bầu không khí trong sạch và tuyên truyền, nhắc nhở mọi người cùng làm việc để bảo vệ bầu không khí trong sạch. Muốn đạt được kết quả giáo viên phải linh hoạt khéo léo trong từng mục, từng nội dung kiến thức làm nổi bật vai trò của bầu không khí đối với cuộc sống con người học sinh sẽ rút ra kiến thức của bài sâu sắc hơn. - Mức độ bộ phận: Khi dạy học các bài học tích hợp ở mức độ này, giáo viên cần lưu ý: + Nghiên cứu kĩ nội dung bài học. + Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì? + Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học? + Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì? + Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp, và phải đạt mục tiêu của bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn. Trong môn Khoa học lớp 4 có nhiều bài tích hợp bộ phận giáo dục bảo vệ môi trường vào nội dung bài học. Ví dụ: Khi dạy bài phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa. Trong bài này tích hợp bộ phận ở nôi dung phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa với các phần: Giữ vệ sinh ăn uống, giữ vệ sinh cá nhân, giữ vệ sinh môi trường. Hoặc dạy bài: Các nguồn nhiệt. Nội dung chính của bài học giới thiệu cho học sinh các nguồn nhiệt phục vụ cuộc sống của con người và tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lí, an toàn các nguồn nhiệt. Ngoài ra, nội dung cần phải làm gì để tiết kiệm nguồn nhiệt ( nguồn năng lượng) là nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp bộ phận trong bài học. - Mức độ liên hệ: Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững. 9 - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh liên hệ, mở rộng về giáo dục bảo vệ môi trường thật tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn. Ví dụ: Khi dạy bài: Con người cần gì để sống. Nội dung chính của bài học là giúp học sinh hiểu được những nhu cầu cần thiết cho cuộc sống của con người. Đó là không khí, nước, thức ăn, đó là các nhu cầu vui chơi giải trí, học tập, chăm sóc sức khỏe, lễ hội, cùng nhiêu tiện nghi khác. Kết hợp với việc tổ chức học sinh hoạt động để nắm được những nội dung cơ bản của bài, giáo viên nên tích hợp nội dung bảo vệ môi trường vào nội dung bài học. Chẳng hạn, khi giới thiệu yếu tố không thể thiếu đối với sự sống của con người: Không khí, nước... giáo viên có thể liên hệ để học sinh thấy được thực trạng ô nhiễm của các yếu tố nói trên, nước, không khí là vô cùng thiết yếu đối với cuộc sống con người, nhưng những tài nguyên vô giá đó đang bị hủy hoại, bởi vậy, cần thực hiện các biện pháp hiệu quả để bảo vệ nguồn nước, để giữ bầu không khí trong lành... + Các nguyên tắc khi thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường: * Nguyên tắc 1: Tích hợp không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học của bộ môn thành bài giáo dục môi trường. * Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định, không tràn lan, tuỳ tiện. * Nguyên tắc 3: Phát huy cao độ các hoạt động nhận thức tích cực của học sinh và kinh nghiệm thực tế các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để học sinh tiếp xúc với môi trường. Các kiến thức giáo dục môi trường khi đưa vào bài dạy phải có hệ thống, tránh sự trùng lặp, phải thích hợp với trình độ học sinh, không gây quá tải. 2.3.4. Sử dụng các phương pháp dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Khoa học lớp 4 một cách hợp lý, khoa học. * Mục tiêu của tích hợp lồng ghép bảo vệ môi trường: - Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về môi trường sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người. - Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường. - Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử dụng và môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên. - Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. 10 - Hình thành cho học sinh những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một cách thíết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về môi trường... - Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường... Khi tổ chức dạy học giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học trong môn khoa học thường được tổ chức theo hai hình thức: Tổ chức dạy học trên lớp và tổ chức dạy học ngoài thiên nhiên. Tùy thuộc vào bài học mà giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học cho phù hợp đạt hiệu quả cao. Sau đây là một số phương pháp dạy học tích hợp được sử dụng trong dạy học khoa học. * Phương pháp: + Phương pháp thảo luận: Thảo luận là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa học sinh và giáo viên hoặc giữa học sinh và học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một số vấn đề môi trường mà mình khám phá được để từ đó cùng nhau đưa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với thực trạng và khả năng thực hiện của các em. Ví dụ: Khi dạy bài: Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa. Đây là nội dung liên quan đến sức khỏe con người, dó đó chọn phương pháp thảo luận là phù hợp với đối tượng học sinh. Giáo viên phân nhóm cho học sinh thảo luận: Nguyên nhân và cách phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa?. Từ đó các em thảo luận tìm hiểu thấy được liên quan của môi trường đến sức khỏe con người. + Phương pháp điều tra: Điều tra là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu ra phương pháp. Sử dụng phương pháp này giúp học sinh vừa tìm hiểu được thực trạng môi trường địa phương, vừa phát triển kĩ năng điều tra thực trạng của các em. Ví dụ: Khi dạy bài: Ba thể của nước. Giáo viên nên áp dụng phương pháp điều tra giúp học sinh thấy được mối quan hệ hòa hợp hơn với môi trường đang sống, yêu cầu học sinh quan sát, sao chép, tập hợp thông tin, kết luận. Đồng thời khơi dậy ở mỗi học sinh ý thức về môi trường và khuyến khích học sinh tham gia hoạt động bảo vệ môi trường. Thảo luận giữa các nhóm đi đến kết luận nước rất cần thiết đối với đời sống con người vì vậy nước cần được giữ gìn sạch sẽ đảm bảo sức khỏe của con người. + Phương pháp trực quan: Trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức… 11 Trong giáo dục bảo vệ môi trường, phương pháp trực quan được sử dụng với mục đích tái tạo lại hình ảnh các sự kiện, hiện tượng về môi trường. Trong các phương tiện trực quan tranh ảnh, băng hình giúp học sinh thấy được các hiện tượng cụ thể về từng đối tượng của môi trường. Ví dụ: Khi dạy bài: Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm. Đối với bài này tranh ảnh vô cùng phong phú giáo viên phải là người linh hoạt, nhạy bén khi giảng dạy làm cho học sinh tự tìm ra kiến thức qua phân tích tranh ảnh. Để làm rõ mục tiêu của bài học sinh quan sát tranh ảnh, phân tích nội dung tranh ảnh cùng với sự hướng dẫn của giáo viên rút ra được những nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước. Từ đó học sinh sẽ liên hệ được nguyên nhân làm ô nhiễm ngồn nước ở địa phương, thấy được vai trò to lớn của nguồn nước cần cho sự sống của nhân loại. 12 Từ tranh ảnh học sinh quan sát, phân tích tác hại của các hoạt động trong tranh ảnh các em rút ra kết luận có nhiều việc làm của con người gây ô nhiễm nguồn nước. Nước rất quan trọng đối với đời sống con người, thực vật và động vật, do đó chúng ta cần hạn chế những việc làm có thể gây ô nhiễm nguồn nước. Hoặc bài: Bảo vệ nguồn nước. Bài học này tích hợp giáo dục môi trường toàn phần giáo viên phải giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học: Những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ nguồn nước, có ý thức bảo vệ nguồn nước và tuyên truyền nhắc nhở mọi người cùng thực hiện chính là góp phần trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ nguồn nước chính là bảo vệ môi trường. Học sinh quan sát tranh ảnh khai thác tranh ảnh, phân tích tranh ảnh cùng với sự hướng dẫn của giáo viên tìm kiếm được kiến thức thấy được vai trò của nguồn nước khám phá nội dung bài học rút ra kết luận các cách bảo vệ nguồn nước. Liên hệ bản thân, tuyền truyền mọi người tham gia trong việc bảo vệ nguồn nước chính là bảo vệ môi trường. 13 14 Qua quan sát tranh ảnh thực tế cùng với liên hệ bản thân học sinh sẽ rút ra được biện pháp bảo vệ nguồn nước: Giữ vệ sinh sạch sẽ xung quanh nguồn nước sạch như giếng nước, hồ nước, đường ống dẫn nước, trồng cây xanh, bỏ rác vào thùng, xây hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và công nghiệp tránh được ô nhiễm đất, nước, không khí, vận động mọi người tham gia bảo vệ nguồn nước chính là bảo vệ môi trường. + Phương pháp đóng vai: Phương pháp đóng vai là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết một tình huống của nội dung học tập gắn liền với cuộc sống thực tế bằng cách diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản luyện tập trước. trong trò chơi đóng vai, hoàn cảnh của cuộc sống thực được lựa chọn xây dựng thành kịch bản, học sinh được phân vai để biểu diễn, các em trở thành nhân vật trong vở diễn, thể hiện những tình cảm, những rung động, những hành vi của nhân vật đó. Trong giáo dục bảo vệ môi trường, phương pháp đóng vai có tác dụng rất lớn để giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh một giá trị môi trường nào đó và cùng thông qua trò chơi các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về giáo dục môi trường. Ví dụ: Khi dạy bài: Mây được hình thành như thế nào? Mây từ đâu ra? Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện trò chơi đóng vai: Tôi là giọt nước” tiến hành phân nhóm đóng vai: Giọt nước, hơi nước, mây trắng, mây đen, giọt mưa. Giáo viên hướng dẫn lời đối thoại, các nhóm trao đổi với nhau về lời thoại, các nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét, góp ý, giáo viên và học sinh đánh giá. Qua vai diễn các em được thể hiện vai trò của mình là đặc điểm chính của môi trường nước, không khí… và là tài nguyên thiên nhiên. + Phương pháp hoạt động thực tiễn: 15 Đây là hoạt động góp phần bảo vệ môi trường ở nhà trường, địa phương. Hoạt động thực tiễn giúp học sinh ý thức được giá trị của lao động, rèn luyện kĩ năng bảo vệ môi trường. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh các hoạt động như: Trồng cây, quét dọn vệ sinh lớp học thu gom rác thải quanh trường học… từ lao động của bản thân các em hiểu rõ và biết quý trọng môi trường, môi trường có vai trò to lớn đối với sức khỏe con người. + Phương pháp nêu gương: Hành vi và việc làm của người lớn là tấm gương có ý nghĩa giáo dục trực tiếp đối với học sinh. Muốn giáo dục học sinh có nếp sống văn minh lịch sự với môi trường trước hết các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh cần thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường. Giáo viên có thể lồng ghép vào bài học liên quan đến bảo vệ môi trường, nêu gương một số hành động tốt bảo vệ môi trường như bỏ rác vào thùng đúng nơi quy định, dọn vệ sinh môi trường sạch sẽ, vận động, nhắc nhở mọi người thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường của một số học sinh trong nhà trường. Giáo dục môi trường mang tính chất lồng ghép trong bài học vì vậy giáo viên không lạm dụng quá nhiều thời gian ảnh hưởng nội dung chính của bài học và thời gian quy định cho một tiết học. 2.4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Sau khi lồng ghép tích hợp giáo dục môi trường trong môn Khoa học lớp 4 giữa học kì II tôi đã kiểm tra lại việc nhận thức về môi trường thông qua bài kiểm tra bằng các câu hỏi: Câu 1: Nguyên nhân nào làm không khí bị ô nhiễm? Câu 2: Không khí bị ô nhiễm có ảnh hưởng gì đến đời sống của con người? Câu 3: Em hãy nêu những biện pháp để bảo vệ bầu không khí trong sạch? Câu 4: Em, gia đình em, địa phương nơi em ở đã làm gì để bảo vệ bầu không khí trong sạch? `Qua khảo sát giữa học kì II năm học 2016-2017 lớp 4A trường tiểu học Cẩm Bình 1 kết quả thu được như sau: Sĩ số 29 Kết quả Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % 18 62.06 11 37.94 0 0 So sánh với kết quả khảo sát đầu năm học 2016 - 2017 tôi nhận thấy rằng: Khi thực hiện các giải pháp lồng ghép các phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học khoa học lớp 4 vấn đề nhận thức về môi trường của học sinh được nâng lên rõ rệt, học sinh ham 16 học, tích cực chủ động, luôn say mê nghiên cứu tìm tòi lĩnh hội kiến thức bộ môn hơn so với trước đây. Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần chủ động lồng ghép tích hợp giáo dục môi trường trong bộ môn mình phụ trách theo yêu cầu bộ môn phù hợp với đối tượng học sinh. 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận. Qua quá trình nghiên cứu trên cơ sở lí luận và thực tiễn giảng dạy tích hợp lồng ghép giáo dục môi trường trong môn khoa học lớp 4 với mục đích giúp giáo viên nắm chắc nội dung chương trình, đối tượng giảng dạy, phương pháp bộ môn phù hợp với vấn đề tích hợp giáo dục môi trường. Giáo viên có những giải pháp để lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục môi trường vào quá trình dạy học môn Khoa học, nâng cao chất lượng giáo dục môi trường góp phần giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh. Học sinh vận dụng tốt vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày bảo vệ môi trường bằng các việc làm thiết thực ở gia đình, nhà trường, địa phương đang sinh sống như tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sống hòa hợp, gần gũi thân thiện với tự nhiên, yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước, sóng ngăn nắp, vệ sinh. Quan tâm tới môi trường địa phương, thiết thực cải thiện môi trường địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường. Với kết quả đó cũng đánh thức tinh thần trách nhiệm của phụ huynh luôn quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ con em mình nêu cao ý thức trong việc bảo vệ môi trường, góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lương giáo dục tích hợp lồng ghép giáo dục môi trường trong môn học nói riêng và trong nhà trường nói chung đạt hiệu quả mà Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương đã nhấn mạnh: Cần phải đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mục đích của việc đưa giáo dục môi trường vào trong nhà trường thông qua các môn học nói chung và môn khoa học nói riêng nhằm giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản về môi trường. Sau khi vận dụng tôi thấy đã đạt được kết quả khả thi học sinh đã biết được đặc diểm về môi trường như biết được hiện trạng về môi trường, những nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng suy giảm tài nguyên, suy thoái và ô nhiễm môi trường. Từ đó học sinh có thái độ, hành vi ứng xử thân thiện, phù hợp với môi trường. Vì vậy, phương pháp tích hợp Giáo dục môi trường trong môn khoa học về cơ bản là những phương pháp thường được sử dụng để dạy môn học. Tuy nhiên, trong các phương pháp đó có một số phương pháp có nhiều khả năng giáo dục môi trường một cách hiệu quả cần quan tâm, đó là những phương pháp đòi hỏi học sinh phải bộc lộ được nhận thức, quan điểm, ý thức, thái độ, đưa ra được những giải pháp trước các vấn đề của môi trường. 3.2. Kiến nghị. * Đối với giáo viên: 17 - Không ngừng học tập tu dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của phương pháp dạy - Giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình, đối tượng giảng dạy, phương pháp bộ môn phù hợp với vấn đề tích hợp giáo dục môi trường. - Cần tăng cường theo dõi các phương tiện thông tin đại chúng, tham khảo sách báo,…để bổ sung thêm kiến thức cho bản thân, đồng thời giúp việc dạy và học đạt hiệu quả cao. - Tham gia các chuyên đề do ngành cũng như trường tổ chức nhằm tích luỹ thêm kinh nghiệm cho bản thân. * Đối với học sinh: - Cần chăm chỉ học tập, tích cực trong việc tìm kiếm kiến thức xây dựng bài. - Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường trường lớp, nhà trường, địa phương. * Đối với phụ huynh: - Cần quan tâm hơn nữa tới việc học hành của con em mình. - Cha mẹ phải luôn là người gương mẫu trong công tác bảo vệ môi trường. * Đối với nhà trường: - Cần bổ sung thêm tài liệu, tranh ảnh phục vụ việc dạy và học. Trên đây là một số kinh nghiệm tôi rút ra được trong quá trình giảng dạy góp phần tích cực trong công tác giảng dạy khoa học nói riêng và các môn học khác nói chung. Trong quá trình viết sáng kiến không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong sự đóng góp chân thành của đồng nghiệp để giúp bản thân tôi năm sau đạt kết quả tốt hơn trong công việc giảng dạy môn khoa học lớp 4 ở Trường tiểu học Cẩm Bình I. Cẩm Thủy, ngày 15 tháng 3 năm 2017 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Nguyễn Thị Tâm 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa khoa học 4- Bộ giáo dục. 2. Sách giáo viên Khoa học 4 – Bộ giáo dục. 3. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn khoa học cấp tiểu học – Bộ giáo dục. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan