Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy môn lịch sử lớp 4...

Tài liệu Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy môn lịch sử lớp 4

.PDF
23
10
121

Mô tả:

TT A 1 2 3 4 B I 1 2 II 1 2 III 1 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 IV C 1 2 Mục lục Phần mở đầu Lý do chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Nội dung sáng kiến kinh nghiệm Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học Năng lực học tập của học sinh tiểu học Thực trạng của vấn đề nghiên cứu Thực trạng Nguyên nhân của thực trạng Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Hệ thống hóa kiến thức đảm bảo tính liên tục và mối liên hệ về bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử, thời gian và sự kiện lịch sử Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Lịch sử lớp 4 . Giúp học sinh có thói quen chuẩn bị bài ở nhà Chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học sinh Rèn kỹ năng làm việc với tài liệu, với SGK cho học sinh Giúp học sinh làm việc với trí nhớ kì diệu Vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học Lồng ghép kể các câu chuyện, các bộ phim lịch sử vào bài học Rèn cho học sinh thói quen học lịch sử ở mọi lúc, mọi nơi Kết quả thực nghiệm Kết luận và kiến nghị Kết luận Kiến nghị Phụ lục: Tài liệu tham khảo Trang 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 4 5 5 11 11 12 12 14 15 17 18 18 20 20 20 21 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Khi nói về vai trò của môn Lịch sử, Bác Hồ kính yêu đã khẳng định: “ Dân ta phải biết sử ta. 1 Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Một dân tộc có bề dày lịch sử vẻ vang được cả thế giới ngưỡng mộ, các em biết được những kiến thức lịch sử của dân tộc Việt Nam từ những ngày đầu vua Hùng dựng nước cho đến những năm tháng đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc là những trang sử vàng chói lọi. Niềm tự hào và biết ơn ấy sẽ là dòng sữa mẹ nuôi dưỡng lòng yêu quê hương, yêu đất nước của thế hệ trẻ với tổ quốc Việt Nam, sẽ viết tiếp những trang sử vàng cho dân tộc. Để làm được điều đó, trước hết các em phải biết, phải yêu thích lịch sử đất nước, bởi vì “ Yêu sử chính là làm cho tâm hồn ta luôn hướng về đất nước”. Đây chính là một nhiệm vụ hết sức nặng nề của ngành giáo dục hiện nay. Và cấp học đầu tiên có vai trò đặt nền móng cho việc thực hiện nhiệm vụ đầy khó khăn ấy chính là bậc tiểu học. Ở bậc tiểu học kiến thức lịch sử của dân tộc ta được đưa vào giảng dạy trong phân môn Lịch sử ở lớp 4 và lớp 5. Ngoài ra các em còn được bổ sung thêm kiến thức Sử từ các phân môn khác ( ví dụ: phân môn kể chuyện, đạo đức, tập làm văn, tập đọc…). Điều này cho thấy Bộ Giáo dục đã rất chú ý đến việc dạy và học Lịch sử ở tiểu học. Nhưng chất lượng dạy học Lịch sử ở tiểu học cũng vẫn nằm trong tình trạng chung là chất lượng chưa cao. Lịch sử là môn học “khô, khó, khổ” nên phần lớn học sinh không thích học. Hoặc có em thích học nhưng không thể ghi nhớ tốt được những kiến thức lịch sử cần thiết. Vậy làm thế nào để thổi vào lòng học sinh lòng đam mê và yêu thích môn Lịch Sử ngay từ những bài học lịch sử đầu tiên ? Để trả lời câu hỏi này, tôi đã tập trung nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, thực nghiệm và hoàn thiện đề tài : “Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga Tân”  2. Mục đích nghiên cứu. Để rút ra được đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Lịch sử lớp 4. Đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: - Nghiên cứu cơ sở tâm lý học của học sinh tiểu học, nghiên cứu môn lịch sử lớp 4. - Điều tra thực trạng dạy và học môn Lịch sử ở Tiểu học. - Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Lịch sử lớp 4. 3. Đối tượng nghiên cứu: Là quá trình dạy học Lịch Sử của học sinh lớp 4. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tổng hợp: Nghiên cứu giáo trình tâm lý học, giáo dục học, lịch sử học. - Phương pháp phỏng vấn, khảo sát: phỏng vấn giáo viên dạy, cán bộ quản lý nhà trường. - Phương pháp thực nghiệm: giảng dạy để khảo sát đối chứng. B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. C¬ së lÝ LUẬN. 1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. 1.1. Về đặc điểm chú ý: 2 Ở độ tuổi lớp 4, chú ý có chủ định đang phát triển dần và dần chiếm ưu thế, tuy nhiên chú ý không chủ định còn chi phối nhiều, khó tập trung chú ý lâu,. trẻ chuyển chú ý đến những gì có màu sắc sặc sỡ, hình ảnh sống động, mới lạ, hấp dẫn. 1.2. Về đặc điểm trí nhớ : Do yêu cầu hoạt động học trí nhớ có chủ định hình thành và phát triển. Trí nhớ trực quan hình ảnh phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ trìu tượng nghĩa là tài liệu, bài học có kèm theo tranh ảnh thì học sinh ghi nhớ tốt hơn so với tài liệu bài học không có tranh ảnh. 1.3.Đặc điểm tưởng tượng : Học sinh thường dựa vào những chi tiết hấp dẫn, những đặc điểm hấp dẫn, mới lạ bề ngoài của sự vật hiện tượng để tạo ra hình ảnh mới. Vốn kinh nghiệm của học sinh còn hạn chế vì tưởng tượng phải dựa vào hình ảnh đã biết. 1.4. Đặc điểm tư duy : Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh. 1.5. Đặc điểm tình cảm : Tình cảm của học sinh tiểu học gắn liền với tính trực quan hình ảnh cụ thể hay nói cách khác đối tượng gây ra tình cảm ở học sinh là những sự vật cụ thể và những hình ảnh trực quan. 2. Năng lực học tập của học sinh. Năng lực học tập của học sinh gồm: + Biết định hướng nhiệm vụ học, phân tích nhiệm vụ học thành các yếu tố, mối liên hệ giữa chúng từ đó lập kế hoạch giải quyết. + Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo cơ bản: phẩm chất nhân cách, năng lực quan sát, ghi nhớ, các phẩm chất tư duy: tính độc lập, tính khái quát, linh hoạt... Năng lực học tập của học sinh được hình thành qua 3 giai đoạn. + Giai đoạn hình thành (tiếp thu cách học) + Giai đoạn luyện tập (vận dụng tri thức mới, cách học mới). + Giai đoạn vận dụng (vận dụng cách học để giải các bài tập trong vốn sống). II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1. Thực trạng : Để khảo sát tình trạng dạy học phân môn Lịch sử lớp 4 ở Trường Tiểu học Nga Tân, từ tuần 4, tôi đã khảo sát chất lượng học tập của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với đề bài như sau: Câu 1: Nước Văn Lang ra đời vào thời gian nào và ở khu vực nào trên đất nước ta?( 3 điểm) 3 Câu 2: Em biết những tục lệ nào của người Việt còn tồn tại đến ngày nay?( 3 điểm) Câu 3: Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? Thành tựu đặc sắc nhất của người Âu Lạc về quốc phòng là gì?( 4 điểm). Kết quả làm bài của học sinh như sau Lớp thực nghiệm 4A Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 Tổng số SL TL SL TL SL TL SL TL học sinh 31 4 12,9% 10 32,3% 10 32,3% 7 22,5% Lớp đối chứng 4C Điểm 9-10 Điểm 7-8 Tổng số SL TL SL TL học sinh 28 5 17,8% 10 35,7% Điểm 5-6 SL TL 8 28,6% Điểm dưới 5 SL TL 5 17,9% Để khảo sát hứng thú của học sinh lớp 4 với phân môn Lịch sử, tôi đã đặt câu hỏi về việc thích hay không thích học phân môn Lịch sử lớp 4 của học sinh và nhận được kết quả như sau: Lớp thực nghiệm 4A Thích học Lịch sử Không thích học Lịch sử Tổng số SL TL SL TL học sinh 31 10 32,3% 21 67,7% Lớp đối chứng 4C Thích học Lịch sử Tổng số SL TL học sinh 28 12 42,9% Không thích học Lịch sử SL TL 16 57,1% Từ kết quả khảo sát ta thấy nhìn chung chất lượng dạy học Lịch Sử chưa cao và đa số học sinh không thích học phân môn Lịch sử. 2. Nguyên nhân của thực trạng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh không yêu thích học Lịch sử cũng như việc dạy-học Lịch sử có kết quả chưa cao. Trong đó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, chủ yếu như sau: 2.1 Nguyên nhân khách quan. Nội dung chương trình sách giáo khoa phân môn Lịch sử còn nặng kiến thức, quá tải so với lứa tuổi Tiểu học. 2.2. Nguyên nhân chủ quan. Để khảo sát thực trạng dạy phân môn Lịch sử của giáo viên, tôi đã tiến hành dự giờ một số tiết Lịch sử của đồng nghiệp. Tôi nhận thấy việc dạy học Lịch sử có chất lượng chưa cao là do các nguyên nhân sau: - Bài dạy chỉ gói gọn kiến thức trong sách giáo khoa dẫ đến: +Tiết dạy khô khan không thu hút được sự chú ý của học sinh; 4 + Chưa biết sử dụng tối đa các phương tiện nghe nhìn hỗ trợ cho bài dạy. - Về học sinh: Do đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh : tập trung sự chú ý còn thấp, chưa chú tâm, đầu tư đúng mức cho môn học; - Trong nhà trường đồ dùng dạy học và các tư liệu lịch sử còn đang hạn chế. Chủ yếu vẫn do giáo viên tự sưu tầm. - Nhà trường chưa có điều kiện tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa, thăm các khu di tích Lịch sử … II. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. Dựa trên cơ sở khoa học – đặc điểm nhận thức, đặc điểm bộ não và năng lực học của học sinh Tiểu học, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhaèm phaàn naøo giaûi quyeát thöïc traïng treân naâng cao chaát löôïng daïy- hoïc phaân moân Lòch söû nhaèm giuùp hoïc sinh thoâng hieåu và say mê lòch söû nöôùc nhaø ñeå töï haøo veà daân toäc mình, ñaát nöôùc mình. Để dạy tốt Lịch sử trước hết giáo viên phải nắm vững kiến thức lịch sử cần dạy. Tôi đã xác định mục tiêu và hệ thống hóa kiến thức Lịch sử lớp 4 như sau: * Mục tiêu: - Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản thiết thực về : Các sự kiện, hiện tượng lich sử tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nửa đầu thế kỉ XIX - Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng : Quan sát sự vật hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn khác nhau. + Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá rình học tập và chọn thông tin để giải đáp. + Nhận biết các sự vật hiện tượng lịch sử. + Trình bày kết quả học tập bằng lời nói; bài viết hình vẽ , sơ đồ,… + Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. - Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ va thói quen : + Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về môi trường xung quanh. + Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước. Tự hào về lịch sử của dân tộc. 1. Hệ thống hóa kiến thức đảm bảo tính liên tục và mối liên hệ về bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử , thời gian và sự kiện lịch sử Để dạy tốt phân môn Lịch sử trước hết người giáo viên phải là người yêu thích Sử, tự trang bị cho mình thật nhiều kiến thức. Bên cạnh việc nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, nắm vững các kiến thức mục tiêu cơ bản cần truyền đạt, đảm bảo một hệ thống kiến thức liên tục, có sự liên hệ liền mạch: các thời kì- các sự kiện tiêu biểu- các nhân vật lịch sử tiêu biểu. Sau đây tôi xin đưa ra hệ thống hóa chương trình lịch sử lớp 4 và thông tin về bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử , thời gian và sự kiện lịch sử. Các thời kỳ Nội dung chính Các sự kiện tiêu biểu Các nhân vật lịch sử 5 của các thời kỳ Khoảng Buổi đầu dựng Ra đời nước Văn 700 năm nước và giữ Lang; Âu Lạc. TCN – 179 nước. TCN 179 TCN - Hơn 1000 năm - Khởi nghĩa Hai Bà 938 đấu tranh giành Trưng. độc lập. - Chiến Thắng Bạch Đằng. - Dẹp 12 sứ quân. Năm 938 - Buổi đầu độc - Chống quân Tống 1003 lập. xm lược lần 1. - Kinh đô Thăng Năm 1009 - Nước Đại Việt Long. 1226 thời Lý. - Chống Quân Tống lần 2..  Nhà Trần Năm 1226 - Nước Đại Việt thành lập. 1400 thời Trần  Chống quân xâm lược Mông Nguyên. TK XV Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê TK XVI XVIII Năm 1786 Năm 1789 Năm 18021858 Buổi đầu thời Nguyễn  Chiến thắng Chi Lăng.  Nhà Hậu Lê quản lý đất nước – Văn hóa – giáo dục.  Quân Tây Sơn thống nhất đất nứớc.  Đại phá quân Thanh.  Nhà Nguyễn thành lập. tiêu biểu Vua Hùng, Lạc Long Quân, Âu Cơ An Dương Vương Mị Châu, Trọng Thủy Hai Bà Trưng. Ngô Quyền. Đinh Bộ Lĩnh. Lê Hoàn. Dương Vân Nga Sư Vạn Hạnh Lý Công Uẩn. Lý Thường Kiệt. Vương phi Ỉ Lan Lý Chiêu Hoàng. Trần cảnh. Trần Hưng Đạo. Trần Thủ Độ Trần Quốc Toản Trần Bình Trọng Lê Lợi Lê Thánh Tông Lê Lai Nguyễn Tri Nguyễn Huệ Công chúa Ngọc Hân Nguyễn Nhạc Nguyễn Lữ Nguyễn Ánh 6 BUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC (Khoảng 700 năm TCN – 179 TCN)) Các sự kiện tiêu biểu Nước Au Lạc Các nhân vật lịch sử Hùng Vương An Dương Vương Nước Văn Lang Lạc Việt Âu Lạc Văn minh sông Hồng  Hình thành Nhà nước với tên gọi Về đời sốngkinh tế - Biết dùng sức kéo trâu bò. - Trồng lúa nước. - Thủ công nghiệp: luyện kim, đồng thau, rèn sắt. - Chế tác đá, gốm, mộc, xây dựng, đánh cá, kéo tơ dệt , vải lụa… âu Lạc Về tổ chức chính trị – xã hội - Đứng đầu Nhà nước (Vua). - Một số người giúp việc (hầu). Có 15 bộ: có 1 lạc tướng/ bộ. - Mỗi bộ có nhiều công xã (làng, chạ) do bộ chính cai quản. - Các vua, các lạc hầu, lạc tướng Lớp người thống trị giàu có, giữ chức theo cha truyền con nối - Nhà nước trông coi việc chung, công việc cụ thể do làng, chạ quyết định.. Văn hóa tinh thần - Thờ thần Mặt Trời (căn cứ vào hoa văn trống đồng). - Ăn ở giản dị. - Có hội hè :bơi trải, múa hát, hội ra quân. - Phong tục riêng định hình. HÔN 1000 NAÊM ÑAÁU TRANH GIAØNH ÑOÄC LAÄP (Naêm 179 TCN – Naêm 938) 7 KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (40 - 43) - Một số phản kháng của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của tầng lớp lạc tướng lật đổ nhà Hán. - Là thắng lợi của 1 dân tộc nhỏ trước quyền bình thiên hạ của đế chế Hán. - Giữ vững quyền tự chủ trong 3 năm. - Chứng tỏ phẩm chất cao quý của con người Việt Nam vốn được hun đúc từ xa xưa. CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO(938)) - Ngô Quyền (899 - 944) người Đường Lâm – Hà Tây. - Có sức khỏe, trí lớn, mưu cao, mẹo giỏi. - Chiến thắng Bạch Đằng nói lên sự lớn mạnh của nhân dân ta về trí tuệ và khả năng đánh bại kẻ địch. - Kết thúc hoàn toàn thời kỳ mất nước kéo dài hơn 1000 năm, giành lại được quyền làm chủ đất nứơc. Mở ra một thời kỳ độc lập lâu dài. - Ngô Quyền chỉ xưng vương không lên ngôi Hoàng Đế và đổi niên hiệu. BUỔI ĐẦU ĐỘC LẬP Năm 938 - 1009 ĐINH BỘ LĨNH Dẹp loạn 12 sứ quân LÊ HOÀN Chống quân Tống lần I - 981 - Đinh Bộ Lĩnh người ở động Hoa Lư (Gia Viễn – Ninh Bình). - Đến cuối năm 967, loạn 12 sứ quân bị dập tắt và đất nước thống nhất. - Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh tự xưng là Hoàng Đế, lập nên nhà Đinh, đóng đô ở Hoa Lư (Ninh Bình) đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt. - Năm 979, Đinh Tiên Hoàng người con trưởng Đinh Liễn bị Đỗ Thích giết. Triều đình lập con thứ Đinh Toàn lên làm vua. - Mùa thu 980 Dương Thái Hậu trao long bào và mời Lê Hoàn làm vua. - Lê Hoàn tự xưng là Đại Hành Hoàng Đế, lập nên nhà Lê (tiền Lê). - Đầu 981 quân Tống xâm lựơc nước ta theo hai đường thủy và bộ. - Cuối xuân 981 ta đập tan 2 mũi tấn công của địch tại sông Bạch Đằng và Chi Lăng, tướng chỉ huy Hầu Nhân Bảo chết. NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ Năm 1009 - 1226 8 LÝ THÁI TỔ Kinh đô Thăng Long LÝ THƯỜNG KIỆT Chống quân Tống lần II - Năm 1010 Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La và đổi tên là thành Thăng Long. - Giữa vùng đồng bằng, trung tâm đất nước, giao thông thủy bộ thuận tiện có thể trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa. -1042 : hình thư – bộ luật thành văn đầu tiên. -1070 : Dựng Văn Miếu, mở Quốc Tử Giám . -1075 mở khoa thi đầu tiên chọn nhân tài làm quan. - Chủ động tấn công trước để tự vệ (10/1075 – 4/1076). - Đánh bại quân Tống trên phòng tuyến sông Cầu(1/1077 – 4/1077). - Do thắng lợi oanh liệt trong khoảng 200 năm nhà Tống không dám đụng tới nước ta. - Buộc nhà Tống năm 1164 phải công nhận nước ta là vương quốc độc lập. NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI TRẦN Năm 1226 - 1400 NHÀ TRẦN THÀNH LẬP CHỐNG MÔNG NGUYÊN Họ Trần tìm cách để Lý Chiêu  Ba lần, quân và dân ta kháng Hoàng lấy Trần Cảnh, buộc nhường chiến chống quân xâm lược Mông – ngôi cho chồng. Nhà Trần thành lập Nguyên. 1226.  Trần Quốc Tuấn là một anh  Công lao to lớn của nhà Trần là hùng dân tộc, 1 thiên tài chiến lược xây đắp một hệ thống đê điều của chiến tranh nhân dân. NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI HẬU LÊ TK XV  CHIẾN THẮNG CHI LĂNG NHÀ HẬU LÊ QUẢN LÝ ĐẤT NƯỚC – VĂN HÓA GIÁO DỤC  Giữa TK XIV, nhà Trần mất - Năm 1469 – 1470 bản đồ Hồng Đức lòng dân. ra đời vẽ 13 đạo trong cả nước và kinh  Năm 1400, HỒ Quý Ly phế đô. truất hẳn vua Trần, lập triều Hồ. - Cả nước có 5 cấp chính quyền : Triều  Năm 1406 quân Minh xâm đình, đạo, phủ, huyện, xã. 9 lược nước ta, nhà Hồ chống đỡ được 6 tháng.  Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo.  Chiến thắng Chi Lăng quyết định thắng lợi của chiến tranh giải phóng dân tộc , Liễu Thăng tên tướng chỉ huy 10 vạn quân Minh bị chiếm đầu bại trận.  Tháng 1 – 1428 bóng dáng cuồi cùng của quân xâm lăng bị quét sạch ra khỏi bờ cõi.  “ Bình Ngô Đại Cáo” là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2  Lê Lợi lập nên triều đại nhà Lê (Lê Thánh Tông). - Luật Hồng Đức ra đời bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị nhưng cũng thừa nhận ít nhiều quyền lợi của dân nghèo và phụ nư (thừa kế tài sản như nam giới). - Coi trọng nông nghiệp, đê Hồng Đức chạy dọc ven biển hiện còn dấu vết ở Hà Nam – Ninh Bình đề ngăn nước mặn giúp dân lấn biển. - Hoàn chỉnh chế độ giáo dục và thi cử, mở rộng nhà Thái học, trường Quốc Tử Giám. - Thi hương ở Đạo, thi hội và thi đình ở kinh đô, 3 năm mở 1 lần. - Người đậu được khắc tên vào bia đá ở Văn Miếu. - Số tiến sĩ thời này chiếm khoảng ¼ tiến sĩ cả thời phong kiến. THỜI KỲ NAM – BẮC TRIỀU VÀ TRỊNH – NGUYỄN PHÂN TRANH Năm 1592, Nam Triều thắnng Bắc Triều, họ Trịnh lập ngôi chúa. Cũng chính lúc này từ Thuận Hóa trở vào, Nguyễn Hoàng con trai Nguyễn Kim lập nên chính quyền riêng.  Cuộc chiến Nam – Bắc Triều và Trịnh – Nguyễn kéo dài gần 1 thế kỷ gây nhiều tổn hại và đau thương cho nhân dân cả hai miền.  THỜI TÂY SƠN THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC ĐẠI PHÁ QUÂN THANH - Tây Sơn thuộc huyện Phù Ly, phủ Quy Nhơn, dinh Quảng Nam gồn 2 vùng: + Lập đổ chế độ họ Nguyễn (trên 200 năm ) ở Đàng Trong 1783. + Chặn đứng cuộc xâm lăng của quân Xiêm 1785. + Lật đổ chế độ thống trị gần 300 năm của họ Trịnh (1786). - Vì quyền lợi dòng họ, Lê Chiêu Thống đã cầu cứu quân Mãn Thanh. - Năm 1788 quân Thanh xâm lược nước ta. - Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng Đế lấy niên hiệu là Quang Trung. - 5 ngày đêm của Xuân Kỷ Dậu (1789) quân Tây Sơn quét 20 vạn quân Thanh ra khỏi nước ta. - Lật đổ chế độ thống trị gần 300 năm của họ Trịnh (1786). - Những việc Quang Trung đã làm: 10 chiếu khuyến nông, kêu dân về quê sản xuất, khẩn hoang, giảm thuế, đúc tiền. Nguyễn Huệ mất (1792) TRIỀU ĐẠI NHÀ NGUYỄN - Năm 1802, Nguyễn Anh chiếm Thăng Long khôi phục lại chế độ nhà Nguyễn. - Triều đại nhà Nguyễn có nhiều chính sách phản động, đàn áp đẫm máu phong trào Tây Sơn, chế độ hà khắc. - Công trình tiêu biểu: kinh thành Huế và tổ chúc Nhà Nước, pháp luật, khẩn hoang. 2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Lịch sử lớp 4 . * Dạy học sinh là phải dạy các kĩ năng : - Đọc - Nhớ - Nghe - Sáng tạo - Ghi chép * Học với sự tác động qua lại : * Các phương pháp học : - Kiến thức - Mô hình - Kinh nghiệm - Trò chơi - Sự gắn kết - Mô phỏng /hỏi ý kiến - Nguồn cảm hứng - Hợp tác nhóm Giáo viên cần phối hợp giữa lý thuyết và thực hành, sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp và các hình thức dạy học, trong đó chú trọng phát huy năng lực chủ động sáng tạo nơi các em. Khi tiến hành hoạt động dạy học, chúng ta cần dựa trên trình độ thực tế của lớp mà lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp nhất. Đối với lứa tuổi các em, việc tiếp thu và nhớ các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử thật là khó, đặc biệt là với cách dạy thầy nói, trò nghe. Do vậy, để có một tiết học lịch sử hiệu quả, giáo viên cần phối hợp giữa lý thuyết và thực hành, sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp, các hình thức dạy học, trong đó chú trọng phát huy năng lực chủ động sáng tạo nơi các em. Tạo được sự thu hút, yêu thích môn học nơi các em, tôi xin đưa ra một số biện pháp sau: 2.1. Giúp học sinh có thói quen chuẩn bị bài ở nhà : Việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh rất quan trọng. Giáo viên cần phải gải thích bài học lịch sử sắ tới để học học sinh ở nhà sưu tầm tài liệu, tranh ảnh liên quan để tham gia thảo luận. Caùc em seõ thích thuù neáu ñöôïc höôùng daãn töï söu taàm taøi lieäu. 2. 2 . Chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học sinh Đồ dùng dạy học không thể thiếu trong giảng dạy môn lịch sử là bản đồ, lược đồ. Do đó, giáo viên sử dụng bản đồ, lược đồ cần chính xác, hiệu qủa để 11 khai thác kiến thức mới. Cần rèn luyện kỹ năng này cho học sinh để tiết học trở nên hiệu quả. Do đó, giáo viên sử dụng bản đo, lược đồ cần chính xác, hiệu qủa để khai thác kiến thức mới. Có lẻ, giáo viên cũng đã nắm được trình tự sử dụng bản đồ nhưng tôi cũng xin nhắc lại các bước : Bước 1 : Nắm được mục đích làm việc với bản đồ. Tức là đọc tên bản đồ, để biết nội dung sử dụng cung cấp kiến thức gì. Bước 2 : Xem bảng chú giải tìm đối tượng lịch sử trên bản đồ. Đọc bảng chú giải, kí hiệu nào cho biết thông tin gì . Ví dụ : Tấn công : Tháo chạy : Bước 3 : Tìm đối tượng lịch sử trên bản đồ dựa vào kí hiệu. Đây chính là bước kĩ năng chỉ bản đồ. Ở bước này giáo viên cũng như học sinh thường chỉ không chính xác do không thường xuyên chỉ bản đồ nên dễ lúng túng. Chỉ bản đồ có các cách chỉ sau : - Chỉ điểm : chỉ một địa điểm ( thành phố ) thì phải chỉ vào kí hiệu chứ không chỉ vào chữ ghi bên cạnh. - Chỉ đường ( sông, dãy núi, … ) : chỉ một dòng sông phải từ đầu nguồn đến xuống cửa sông. - Chỉ vùng ( chỉ vị trí giới hạn của tỉnh, thành phố, quốc gia. châu lục …) khi chỉ khu vực phải khoanh kín theo ranh giới của khu vực 2.3. Rèn kỹ năng làm việc với tài liệu, với SGK cho học sinh. Phương pháp 1. Rèn luyện phương pháp đọc nhanh, hiểu kĩ : Những mẹo nhỏ để giúp HS lĩnh hội tốt khi đọc tài liệu : Luôn đọc một cách chủ động : Trước khi học bài mới yêu cầu học sinh đọc bài ở nhà. Tại lớp, khi tìm hiểu một vấn đề nào đó giáo viên cần đưa ra câu hỏi rõ ràng yêu cầu HS đọc tài lệu nghiêm túc để tìm ra câu trả lời. Muốn giờ học đạt hiệu quả thì học sinh luôn phải chủ động với SGK. Đọc ý, không đọc từng từ : Khi đã đọc bài ở nhà rồi thì khi giáo viên nêu câu hỏi trong đầu học sinh đã có định hướng cho câu trả lời nên không để mất thời gian cần rèn luyện HS đọc ý chứ không nhìn đọc từng từ. Thay vì đọc từng từ, HS sẽ nắm bắt bức tranh lớn bằng cách nhìn vào cả cụm từ, các câu các đoạn trong bài đọc. Lập sơ đồ ghi nhớ : Sau khi đã đọc nhanh một lượt, tạo thói quen cho HS ghi nhanh những ý chính ( tên sự kiện, thời gian diễn ra, tên nhận vật … ). Tiếp theo đọc kĩ lại 1 lần nữa và điền vào những chi tiết quan trọng dễ ghi nhớ. Phương pháp 2. Phương pháp ghi ghép hiệu quả với tài liệu : Dạy học môn Lịch sử giáo viên cần rèn luyện cho học sinh biết cách ghi chép toùm yù noäi dung caùc bieåu muïc, baøi hoïc hoặc ghi được nguyên nhân, hoàn cảnh, diễn biến, kết quả của sự kiện lịch sử nào đó khi làm việc với tài liệu với SGK. 12 Sau đây tôi xin giới thiệu một cách ghi chép nhanh mà hiệu quả đối với học sinh đó là – Lập bản dồ tư duy : Lập bản đồ tư duy là phương pháp vận dụng tư duy cả “ bộ não ” đồng thời sử dụng những hình ảnh trực quan và những hình ảnh đồ thị để gây ấn tượng phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh (trực quan sinh động) . Phương pháp ghi chép này có tác dụng đến cả 2 bán cầu não của chúng ta, nó cũng là phương pháp học thoải mái , vui vẻ và sáng tạo. Những chi tiết lấy từ bản đồ tư duy sẽ rất dễ nhớ và dễ dàng nhớ nhanh kiến thức đã tìm hiểu trong SGK. Phương pháp 3: Lập bản đồ tư duy : Yêu cầu học sinh lấy 1 trang giấy trống và thực hiên các bước sau : Bước 1 : Từ giữa trang giấy viết theo chữ in hoa đóng khung lại các sự kiện chính hoặc giai đoạn lịch sử nhất định. Bước 2 : Kéo từ giữa ra các nhánh mỗi nhánh một ý chính, viết tên các ý chính. Bước 3 : Từ các ý chính đó xây dựng thêm các nhánh chi tiết. gạch chân các từ có ý nghĩa quan trọng. Bước 4 : Điền các biểu tượng và hình minh họa. Cần khích lệ học sinh sáng tạo khi thiết kế bản đồ tư duy của mình vì bộ não sẽ dễ nhớ những gì không bình thường và do mình tạo ra. Khích lệ học sinh nhớ các biểu tượng mũi tên, phòng ngự, tấn công, rút lui, chặn đánh … để điền vào bản đồ tư duy có quả cao. Có thể sử dụng các biểu tượng sau : ! : Điểm quan trọng : Thắng lợi : Thất bại 3  : 3 mũi tấn công. - - > : Địch bỏ chạy Tác dụng của cách ghi chép này là : - Linh hoạt - Tập trung sự chú ý - Tăng hiểu biết - Dễ nhớ bài học - Hài hước. Bộ não của học sinh sẽ tiếp thu tốt nhất khi hoàn toàn tập trung không có bất kì sự sao nhãng ( sợ hãi ) nào. Để thu hút toàn bộ sự chú ý của học sinh khi giáo viên trình bày bài giảng toàn bộ bài học cần thể hiện qua sơ đồ kết hợp với những bức vẽ những kí hiệu minh họa. Nếu có thể thì tô màu cho các nhánh ý chính trên sơ đồ. Học sinh sẽ dễ dàng nhớ bài học một cách khái quát và tạo sự hứng thú trong mỗi giờ học. 2.4. Giúp học sinh làm việc với trí nhớ kì diệu Phương pháp 1. Phương pháp ghi nhớ bằng cách tạo sự liên tưởng, liên kết. 13 Dựa trên tư duy của bộ não mà ta có thể khẳng định con người có khả năng rất kì diệu về trí nhớ, chúng ta cũng như học sinh tiểu học ghi nhớ tốt nhất những dòng thông tin trong bài học mang những đặc trưng sau : Sự liên tưởng của các giác quan – đặc biệt là trực quan. Những kinh nghiệm liên quan đến thị giác, thính giác, cảm giác, vị giác đều đặc biệt sống động trong trí nhớ của ta. Những đặc trung nổi bật Những liên tưởng sắc nét : chúng ta thường có xu hướng ghi nhớ những điều được cường điệu hoa gây buồn cười, gây tò mò.  Phương pháp giúp HS ghi nhớ : - Sự liên tưởng - Sự liên kết Tạo thành các câu có tính sáng tạo Ví dụ : Để nhớ Quốc hiệu của nước ta qua các thời kì thì giáo viên cần xâu chuỗi lại : Văn Lang –> Âu Lạc –> Vạn Xuân –> Đại Cồ Việt –> Đại Việt -> Đại Ngu  Bạn Văn thích ăn Lạc và xem cuốn mười Vạn câu hỏi vì sao có dáng đi lồ cồ muốn trở thành Đại thi hào nhưng học hành thì Ngu dốt. Với câu văn trên học sinh chỉ đọc 1 lần là nhớ vì nó có tính sáng tạo, gây buồn cười, và tò mò nên dễ dàng nhớ được. * Tác dụng của biện pháp : Ta thấy môn Lịch sử luôn có các sự kiện gắn với từng nhân vật và thời gian rất khó nhớ và khi học sinh có nhớ rồi thì cũng nhanh quên, bằng cách xâu chuỗi các sự kiện hay nhân vật … tạo thành các câu có tính sáng tạo như trên cũng là một phương pháp rất hay giúp học sinh nhớ lâu mà không mất thời gian ngoài ra còn tạo hứng thú trong giờ học. Phương pháp 2. Ghi nhớ bằng sự nhắc đi nhắc lại : lập bảng thống kê - Muốn học sinh nhớ lâu điều quan trọng không thể thiếu đó là thường xuyên nhắc đi nhắc lại các sự kiện, nhân vật lịch sử cho nên cần hướng dẫn học sinh lập bảng và có thói quen lập bảng thống kê. Bảng thống kê có thể sử dụng qua mỗi bài học và qua mỗi giai đoạn. Đây là một kĩ năng học tập không thể thiếu để giúp học sinh củng cố và nhớ lâu hơn các sự kiện, nhân vật lịch sử. Ví dụ khi học bài: “Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc” GV đưa ra bảng thống kê có ghi thời gian diễn ra các cuộc khởi nghĩa, cột ghi các cuộc khởi nghĩa để trống yêu cầu học sinh tiếp tục hoàn thành Thời gian Các cuộc khởi nghĩa Năm 40 Năm 248 Năm 542 Khởi nghĩa Hai Bà trưng Khởi nghĩa Bà Triệu Khởi Nghĩa Lý Bí 14 Năm 550 Khởi nghĩa Triệu Quang phục Năm 722 Khởi nghĩa Mai thúc Loan Năm 766 Khởi nghĩa phùng Hưng Năm 905 Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ Năm 931 Khởi nghĩa Dương Đình Nghệ Năm 938 Chiến thắng Bạch Đằng 2.5. Vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học. Khi tiến hành hoạt động dạy học, chúng ta cần dựa trên trình độ thực tế của lớp mà lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp nhất. Tiến hành theo hai bước sau: Bước 1. Xây dựng hệ thống câu hỏi khoa học, từ dễ đến khó. Trong mỗi bài dạy, chúng ta luôn xây dựng một hệ thống câu hỏi đi từ dễ đến khó. Qua đó, giáo viên lựa chọn phương pháp đàm thoại- vấn đáp hay thảo luận nhóm, trao đổi… theo hình thức cá nhân, nhóm 2 hay nhóm 4….để giải quyết những vấn đề được đặt ra. Bước 2. Hợp tác nhóm : Mục đích tạo ra môi trường học tập sinh động, bổ ích phát huy tính tích cực chủ động cho mọi học sinh, sử dụng phương pháp học hợp tác nhóm là không thể thiếu không những ở môn Lịch sử mà ở trong tất cả các môn học. Nhưng cần phải lựa chọn nội dung phù hợp để phát huy cao tác dụng của phương pháp này. Cái chính là người thầy dạy cho học sinh kỹ năng học hợp tác nhóm như thế nào. Phải cho học sinh hiểu rõ từng kỹ năng từng nội dung cần đảm nhiệm: + Kỹ năng giao tiếp và tương tác giữa các học sinh với học sinh + Biết trình bày ý kiến một cách rõ ràng + Kỹ năng hợp tác: Sự ảnh hưởng qua lại, sự gắn bó sôi nổi hào hứng, đoàn kết, trách nhiệm tự giác. + Mỗi thành viên phải được giải thích và hiểu rõ làm thế nào để có câu trả lời + Mỗi thành viên phải được chia sẻ tự vận dụng kinh nghiệm, kiến thức đã có vào lĩnh hội kiến thức, kỹ năng mới. + Khuyến khích mọi thành viên đều được tham gia, đóng góp giải quyết nhiệm vụ. + Khuyến khích mọi thành viên đưa ra lý lẽ, lập luận để có câu trả lời. Việc linh hoạt tổ chức đối tượng học sinh hoạt động theo nhóm cùng cần được quan tâm, tránh áp đặt cố định số lượng hoặc trình độ học sinh hay để học sinh quá đông trong một nhóm ( nhiều nhất là 6 học sinh/1nhóm ). Cần tạo ra bài tập cơ hội thực hành cho tất cả các đối tượng học sinh. Ví dụ : Nếu giải quyết chung một đề tài khó, chúng ta nên có sự đan xen về trình độ học sinh trong cùng một nhóm để các em hỗ trợ cho nhau. Nhưng cũng có lúc, chúng ta hãy tạo điều kiện cho các em học sinh còn chậm, còn nhiều hạn chế cùng làm việc với nhau theo nhóm và dành riêng cho các em một đề tài dễ hơn . Đây cũng là lúc giáo viên phát huy vai trò của mình “ Dạy học phân hóa đối tượng học sinh.” 15 Bước 3. Xây dựng trò chơi lớp học : - Giáo viên nên chú trọng rèn kĩ năng, tạo cơ hội cho các em cùng tham gia vào quá trình tìm hiểu, hình thành kiến thức thông qua các nhiệm vụ như: tổ chức thảo luận, phân tích vấn đề, sắm vai tái hiện lại sự việc đã diễn ra, thu thập tư liệu và trình bày những hiểu biết của mình qua trò chơi lớp học nhằm tạo sự hứng thú, phát huy tính tích cực vốn có ở học sinh. Ví dụ : Sau khi học sinh học xong bài : “ Chiến thắng Bách Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo ” củng cố kiến thức bằng các trò chơi như : trò chơi “Rung chuông vàng”, cá nhân, nhóm trả lời đúng sẽ được rung chuông chúc mừng. Hoặc trò chơi : “Ô chữ bí mật”, trò chơi gồm các ô chữ, mỗi hàng ngang ứng với một câu trả lời. Câu 1: Quân Nam Hán đến từ phương nào ? có 3 chữ cái ( BẮC ) Câu 2: Vũ khí làm thủng thuyền giặc ? 8 chữ cái ( CỌC GỖ ) Câu 3 : Quê của ngô Quyền ? 9 chữ cái ( ĐƯỜNG LÂM ) Câu 4 : Nơi Ngô Quyền chọn làm kinh đô ? 5 chữ cái ( CỔ LOA ) Câu 5 : Ngô Quyền đã dựa vào hiện tượng gì để đánh giặc ? 9 chữ cái ( THIÊN NHIÊN ) Câu 6 : Hậu quả mà quân Nam Hán phải nhận khi sang xâm lược nước ta 7 chữ cái ( THẤT BẠI ) Câu 7 : Tướng giặc tử trận ở Bạch Đằng ? 9 chữ cái ( HOÀNG THÁO ) Câu 8 : Người lãnh đạo trận Bạch Đằng ? 8 chữ cái ( NGÔ QUYỀN ) Câu 9 : Xếp các chữ cái in Đậm thành từ khóa của Ô chữ bí mật BẠCH ĐẰNG Ô chữ bí mật B 1 Ạ 2 C 3 4 5 6 H Đ Ằ N 7 8 G - Giáo viên nên nắm rõ được mục đích của việc tổ chức trò chơi lớp học là giúp các em phấn khởi, không bị nhàm chán bó buộc trong yêu cầu của giáo viên khi báo cáo lại kết quả làm việc, mà vẫn đem lại hiệu quả giáo dục cao. 16 - Cuối cùng là hãy dành ít phút thời gian để có những cuộc trao đổi nhỏ với các em, từ đó sẽ giúp bản thân định hướng thêm trong bài dạy của mình. Ví dụ: Sau bài học hôm nay, em có suy nghĩ gì? Bài học hôm nay, em tâm đắc nhất điều gì? Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào? 2.6 Lồng ghép kể các câu chuyện, các bộ phim lịch sử vào bài học. Trong mỗi bài học, tôi thường lồng ghép kể các câu chuyện về các sự kiện hoặc nhân vật lịch sử liên quan đến bài học cho học sinh nghe. Bên cạnh đó tôi còn tổ chức cho học sinh xem hoặc giới thiệu cho học sinh về nhà xem những bộ phim ngắn về lịch sử có liên quan đến bài học. Đây là một biện pháp mà bản thân tôi thấy nó mang lại hiệu quả học tập và ghi nhớ các kiến thức lịch sử với học sinh cao nhất. Trong mỗi bài học thay vì giảng đi giảng lại những kiến thức khô khan trong sách giáo khoa, tôi chọn kể những câu chuyện lịch sử có liên quan đến nhân vật lịch sử hoặc sự kiện lịch sử đang được đề cập đến trong bài học. Vào cuối tiết học, hoặc trong những buổi sinh hoạt tập thể, tôi thường tổ chức cho học sinh xem những bộ phim tài liệu, phim hoạt hình, ... nói về lịch sử của Việt Nam. Sau đây là một số câu chuyện, bộ phim lịch sử được tôi sử dụng hoặc giới thiệu trong một số bài học. Tên bài học Tên câu chuyện liên quan Bài 1: Nước Văn Lang Con Rồng cháu Tiên Thánh Gióng Chử Đồng Tử Sự tích dưa hấu Sự tích trầu cau Bài 2 : Nước Âu Lạc Xây thành Cổ Loa Mị Châu Trọng Thủy Bài 3 : Nước ta dưới ách đô Ông Phùng Hưng diệt hộ của các triều đại phong hổ. kiến phương Bắc Truyền thuyết vua Bà Bài 4 : Khởi nghĩa Hai Bà Hai Bà Trưng Trưng Tên bộ phim liên quan Con Rồng cháu Tiên Thánh Gióng đánh giặc Ân Sơn Tinh Thủy Tinh Bài 5: Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo Bài 7 : Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân. Tiền vương Ngô Quyền Đại chiến Bạch Đằng Cậu bé cờ lau Cậu bé cờ lau Vua cờ lau Đinh Bộ Lĩnh Lê Hoàn vị tướng tài ba Khát vọng non sông Dương Vân Nga Người con của Rồng Bài 8 : Cuộc kháng chiến Lê Hoàn - Thập đại chống quân Tống xâm lược tướng quân lần thứ nhất. Bài 9 : Nhà Lý dời đô ra Cá chép hóa rồng Giấc mơ Loa Thành Thần Kim Quy Tiếng cồng núi Nưa Khởi nghĩa Hai Bà Trưng 17 Thăng Long Bài 11 : Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai. Bài 12 : Nhà Trần thành lập Bài 14 : Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên Bài 16 : Chiến thắng Chi Lăng Bài 19 : Văn học và khoa học thời Hậu Lê Bài 25: Quang Trung đại phá Quân Thanh Trạng hóa cọp Lý Thường Kiệt Bóp nát quả cam Cây cỏ nước Nam Yết Kiêu Lê Lai cứu chúa Thái sư Trần Thủ Độ Tài thao lược Trần Quốc Toản Yết Kiêu Sự tích hồ Gươm Vụ án Lệ Chi Viên Nguyễn Trãi Anh hùng áo vải Tây Sơn hào kiệt 2.7. Rèn cho học sinh thói quen học lịch sử mọi lúc mọi nơi. Học lịch sử trên các phương tiện thông tin đại chúng : ñoïc baùo, xem truyeàn hình (caùc hình aûnh tö lieäu), ñaøi phaùt thanh … ñeå giuùp caùc em hieåu roõ, naém saâu hôn veà caùc söï kieän vaø nhaân vaät lòch söû. Khi tìm hiểu một địa danh mang tên một nhân vật lịch sử nào, tôi thường yêu cầu học sinh nêu lên những hiểu biết của minhỳ về nhân vật lịch sử đó. Sau đó tôi bổ sung ý kiến cho các em. Nhờ vậy các em có nhiều cơ hội được củng cố kiến thức lịch sử đã học. Việc tổ chức các hoạt động tham quan, dã ngoại, các buổi lễ kỉ niệm thông qua nhiều hình thức như : hội thi, trò chơi, làm bảng tin, tranh vẽ... có chọn lọc cũng sẽ giúp các em khắc họa được những nét tiêu biểu về một số sự kiện, nhận vật lịch sử một cách tự nhiên và nhẹ nhàng và các em caûm nhaän ñöôïc linh hoàn của lịch söû dân tộc. IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:. Năm học 2017 – 2018, tôi báo cáo tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trường xin phép dạy thực nghiệm và đối chứng. Bố trí ở 2 lớp 4A và 4C có trình độ học sinh tương đương nhau. Sau khi dạy hết bài 25 của phân môn Lịch sử tại lớp thực nghiệm 4A, tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh của hai lớp với đề bài cụ thể như sau: Câu 1( 2 điểm): Ai là người lãnh đạo nhân dân ta đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng? Nêu diễn biến và ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng. Câu 2( 2 điểm): Nhà Lý được thành lập vào năm nào? Vì sao chùa thời Lý rất phát triển? Câu 3( 6 điểm): Viết tên các sự kiện lịch sử và nhân vật lịch sử tiêu biểu liên quan đến các mốc thời gian sau: Mốc thời gian Sự kiện lịch sử Nhân vật lịch sử tiêu biểu Năm 700 TCN 18 Năm 218 TCN Năm 40 Năm 938 Năm 968 Năm 981 Năm 1009 Năm 1010 Năm 1075- 1077 Năm 1226 Năm 1227 - 1288 Năm 1428 Năm 1789 Kết quả làm bài của học sinh như sau: Lớp thực nghiệm 4A Điểm 9-10 Điểm 7-8 Tổng số SL TL SL TL học sinh 31 14 45,2% 12 38,7% Lớp đối chứng 4C Điểm 9-10 Tổng số SL TL học sinh 28 6 21,4% Điểm 7-8 SL TL 11 39,3% Điểm 5-6 SL TL 5 16,1% Điểm dưới 5 SL TL 0 0% Điểm 5-6 SL TL 7 33,3% Điểm dưới 5 SL TL 4 6% Để khảo sát hứng thú của học sinh lớp 4 với phân môn Lịch sử, tôi đã đặt câu hỏi về việc thích hay không thích học phân môn Lịch sử lớp 4 của học sinh và nhận được kết quả như sau: Lớp thực nghiệm 4A Thích học Lịch sử Không thích học Lịch sử Tổng số SL TL SL TL học sinh 31 31 100% 0 0% Lớp đối chứng 4C Thích học Lịch sử Tổng số SL TL học sinh 28 10 35,7% Không thích học Lịch sử SL TL 18 64,3% Từ kết quả trên cho thấy kết quả dạy học Lịch sử của lớp thực nghiệm cao hơn hẳn lớp đối chứng. Hơn nữa hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm đã nâng lên rõ rệt. Học sinh chủ động và hứng thú học tập, yêu thích và mong muốn được hcọ Lịch sử nhiều hơn. Điều này khẳng định các biện pháp mà tôi đã sử dụng trong quá trình dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga Tân đã thực sự hiệu quả. 19 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN: Qua nghiên cứu trình bày ở trên, tôi khẳng định mục đích nghiên cứu đặt ra đã được hoàn tất. Trong quá trình nghiên cứu tôi xin rút ra một số bài học kinh nghiệm sau : Để giúp học sinh học tốt môn Lịch sử trước hết phải có những giáo viên vững về kiến thức, thực sự yêu thích môn học. Thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, đọc sách báo để ngày càng làm phong phú thêm vốn kiến thức của mình. - Có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách khoa học - Tham mưu nhiều sách báo tài liệu có liên quan, giao lưu học hỏi các bạn đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm, các trường có bề dày thành tích. - Tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh - Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với môn học. Trong quá trình nghiên cứu, xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng học sinh học Lịch sử tại trường tiểu học. Đề tài xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp đã nêu trên có tính thực tiễn phù hợp với tình hình học sinh hiện nay. 2. KIẾN NGHỊ - Đối với cấp phòng : + Nên cung cấp nhiều tư liệu Lịch sử nhiều hơn cho các trường học triển khai chuyên đề nâng cao chất lượng dạy học. + Hàng năm phối hợp với nhà trường tổ chức cho giáo viên cùng một số học sinh tiêu biểu tham quan các bảo tàng, di tích lịch sử gần địa phương công tác để tăng thêm lòng nhiệt huyết đối với môn học. - Đối với nhà trường : + Đầu tư mua sắm đầy đủ các phương tiện nghe nhìn như: ti vi, máy chiếu, máy vi tính,… để giáo viên có đủ phương tiện sử dụng trong giờ dạy Lịch sử. + Thường xuyên tổ chức các chuyên đề cho giáo viên chuyên sâu các kiến thức về Lịch sử. + Tổ chức tham quan các bảo tàng, khu di tích gần địa phương công tác. + Kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường tổ chức các cuộc thi hoặc trò chơi lớn tìm hiểu Lịch sử tạo niềm say mê môn học và giáo dục các em hướng về cội nguồn. 3. Những biện pháp được trình bày trên đây đã được đúc kết kinh nghiệm từ quá trình tôi làm giáo viên đứng lớp, được công tác trong một môi trường làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp và cụ thể là trên thực tế kết quả học sinh của lớp mình. Qua từng giai đoạn học, tôi nhận thấy các em đã nắm được một số cách ghi nhớ có hiệu quả để lĩnh hội được kiến thức lịch sử nhiều hơn. Bản thân các em trong tiết học lịch sử luôn hứng thú và có sự mạnh dạn tin tưởng đưa ý kiến, câu hỏi thắc mắc của mình đến cho cô giáo, cho các bạn trong lớp. Điều này càng làm tôi phải không ngừng tìm tòi, nghiên cứu kiến thức trước khi giải 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan