Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Một số kinh nghiệm khai thác kênh ình sách giáo khoa trong giảng dạy phân môn lị...

Tài liệu Một số kinh nghiệm khai thác kênh ình sách giáo khoa trong giảng dạy phân môn lịch sử lớp 4

.PDF
25
9
127

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GD&ĐT NGA SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHAI THÁC KÊNH HÌNH SÁCH GIÁO KHOA TRONG GIẢNG DẠY PHÂN MÔN LỊCH SỬ LỚP 4 Người thực hiện: Mai Thị Nguyệt Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga Thanh SKKN thuộc môn: Lịch sử THANH HOÁ NĂM 2019 1 MỤC LỤC Tên nội dung 1. MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Những điểm mới 2.NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận Thực trạng Thuận lợi, khó khăn Thành công, hạn chế Mặt mạnh, mặt yếu Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra 2.2. Giải pháp Mục tiêu của giải pháp, biện pháp. Nội dung, điều kiện và cách thực hiện biện pháp, giải pháp Phân định dạng bài và các nhóm kênh hình trong sách giáo khoa đối với phân môn Lịch sử lớp 4 Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình sách giáo khoa theo quy trình Cung cấp một số tư liệu, kênh hình ngoài sách giáo khoa Điều kiện để thực hiện các biện pháp, giải pháp 2.3 Hiệu quả 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Kết luận Kiến nghị Trang 1 1 2 2 2 2 2 2 3 3 3 4 5 5 5 5 5 15 18 18 19 20 2 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Mục tiêu giáo dục Tiểu học trong thời kỳ mới được xác định:“Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đặc điểm, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.  9 Trên cơ sở đó, chương trình giáo dục Tiểu học được xây dựng toàn diện ở tất cả các môn học: Toán, Tiếng Việt, Khoa học, …Trong đó phân môn Lịch sử lớp 4 có ý nghĩa và vị trí quan trọng, tạo nền tảng ban đầu đối với việc đào tạo thế hệ trẻ. Năm 1941, khi về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Bác Hồ biên soạn tập “Lịch sử nước ta” và mở đầu bằng hai câu: “Dân ta phải biết sử ta ho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.  7  Mục tiêu của phần lịch sử trong chương trình Tiểu học là cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho đến những năm xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình. Mối quan hệ giữa các sự kiện, nhân vật lịch sử trong quá khứ và hiện tại của xã hội loài người. Từ đó góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh thái độ và thói quen ham học hỏi, tìm hiểu để biết về môi trường xung quanh, yêu thiên nhiên, con người, yêu quê hương đất nước, lòng tự hào về truyền thống lịch sử dân tộc. Tôn trọng, bảo vệ các di tích lịch sử của đất nước.  6 Trong mỗi tiết học lịch sử việc yêu cầu học sinh nắm và thuật lại được các kiến thức lịch sử từ xa xưa là một công việc hết sức khó khăn. Nó đòi hỏi ở người thầy không những về kiến thức lịch sử mà người thầy còn phải có phương pháp dạy học phù hợp và thực sự lôi cuốn. Tham gia góp phần đắc lực trong việc đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh hiểu và đạt mục tiêu bài học phải kể đến vai trò của kênh hình sách giáo khoa. Đối với học sinh tiểu học vấn đề am hiểu lịch sử của học sinh còn hạn chế, mức độ tư duy của các em chậm, cho nên việc khai thác và sử dụng kênh hình của giáo viên là vô cùng cần thiết nhằm tạo biểu tượng lịch sử, khôi phục hình ảnh quá khứ giúp học sinh hiểu về lịch sử.  7  Xác định được vị trí của phân môn Lịch sử trong nội dung chương trình giáo dục Tiểu học và tầm quan trọng của kênh hình sách giáo khoa trong giảng dạy lịch sử lớp 4 nên tôi mạnh dạn viết về “Một số kinh nghiệm khai thác kênh hình sách giáo khoa trong giảng dạy phân môn lịch sử lớp 4”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nội dung chương trình, mục tiêu của phân môn Lịch sử, mối quan hệ các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nay. Nghiên cứu phương pháp dạy học môn Lịch sử từ đó tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. 3 Cách sử dụng kênh hình sách giáo khoa giúp học sinh có ý thức tìm tòi, yêu thích lịch sử dân tộc, nâng cao chất lượng học tập của học sinh và làm nền tảng vững chắc cho những năm học tiếp theo. 1.3 . Đối tượng nghiên cứu Học sinh các lớp 4 tôi đã từng dạy những năm học: 2016 - 2017; 2017 - 2018; 2018 - 2019 Hoạt động học tập của học sinh và cách khai thác kênh hình trong sách giáo khoa, việc chuẩn bị giảng dạy của giáo viên khi dạy phân môn Lịch sử lớp 4. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Đọc tài liệu - Nhóm Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Nhóm Phương pháp hỗ trợ thống kê 1.5. Những điểm mới của sáng kiến Dạy học gắn liền với việc khai thác tri thức từ các nguồn tư liệu lược đồ/biểu đồ, biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh, số liệu; chú trọng dạy học khám phá, quan sát thực địa; tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thông qua thảo luận, đóng vai, dự án,… nhằm khơi dậy và nuôi dưỡng trí tò mò, sự ham hiểu biết khám phá của học sinh đối với thiên nhiên và đời sống xã hội, từ đó hình thành năng lực tự học và khả năng vận dụng tri thức địa lý vào thực tiễn. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sang kiến kinh nghiệm Mục tiêu học tập của môn Lịch sử nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những kĩ năng cần thiết: Nhận biết đúng đắn các nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử, biết trình bày lại kết quả học bằng lời nói, bài viết, sơ đồ, bảng thống kê, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. Đặc thù của môn Lịch sử là không thể trực tiếp quan sát các sự kiện, hiện tượng, nhân vật trong quá khứ. Mục đích của việc dạy học lịch sử không phải là cung cấp cho học sinh những kiến thức sẵn có trong sách giáo khoa mà mục đích cuối cùng là giúp học sinh biết tái hiện lại những vấn đề có liên quan để hiểu được lịch sử.  6 Sử dụng kênh hình trong giảng dạy phân môn Lịch sử phát huy tính tích cực của các đối tượng nhằm tạo hứng thú và làm cho giờ học sinh động hơn. Khai thác và sử dụng hiệu quả bản đồ, lược đồ, tranh ảnh minh họa sách giáo khoa sẽ giúp giáo viên và học sinh tốn ít thời gian, công sức mà chất lượng dạy học trong từng bài có tính chiều sâu, đạt hiệu quả cao về mục tiêu của môn học.  8 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sang kiến kinh nghiệm Động cơ học tập và hiểu biết lịch sử của học sinh chưa có. Xuất phát từ yêu cầu tổ chức tiết dạy có hiệu quả sinh động, gây hứng thú, phát huy tính tích cực cho HS trong quá trình dạy học Lịch sử. Việc sử dụng kênh hình để minh họa các sự kiện nhân vật kết hợp với lời nói truyền cảm có sức thuyết phục cao đối với HS sẽ làm cho bài giảng thêm phong phú, sinh động.  8 2.2.1, Thuận lợi, khó khăn 4 * Thuận lợi: Trường Tiểu học Nga Thanh, có sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường nên ngay từ đầu năm học các em đã đi vào nề nếp có ý thức trong học tập cũng như các hoạt động khác. Bản thân nhiều năm liền dạy lớp 4 Về sách giáo khoa: màu sắc đẹp, kênh hình phong phú, kênh chữ rõ ràng,… Câu hỏi yêu cầu in nghiêng giúp giáo viên tổ chức cho học sinh khai thác thông tin dễ dàng. Hệ thống câu hỏi cuối bài tổng hợp được kiến thức của bài học. Phần nội dung bài học dễ học. Mục tiêu nội dung chương trình phù hợp với lứa tuổi học sinh Tiểu học. 100% HS được học 2 buổi/ngày. Ngoài ra, các bậc phụ huynh cũng rất quan tâm đến việc học hành của con em mình, luôn tạo điều kiện cho các em học tập. * Khó khăn: - Về giáo viên: Ngại dạy phân môn Lịch sử. Một số giáo viên không nắm chắc các nhân vật, sự kiện lịch sử. - Về HS: Chưa coi trọng phân môn Lịch sử, xem đây là môn phụ, chưa hiểu hết ý nghĩa của môn học. Phần đa bố mẹ các em có trình độ văn hoá thấp nên sự hướng dẫn các em còn nhiều hạn chế cả về thời gian và phương pháp học. 2.2.2, Thành công, hạn chế * Thành công: Tìm ra được cách khai thác triệt để kênh hình SGK giúp các em dễ hiểu, nhớ lâu và nắm được bài ngay tại lớp. Học sinh không xem môn học này là môn phụ, có hứng thú học Lịch sử, có thêm kiến thức về Lịch sử. Giáo viên yêu thích phân môn này hơn, có hiểu biết sâu hơn về nội dung chương trình và một số kinh nghiệm trong dạy Lịch sử cho học sinh. * Hạn chế: Một số giáo viên chưa hiểu hết ý tưởng tác giả nên chưa khai thác triệt để các nội dung kênh hình trong sách giáo khoa, mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu là chủ yếu. Nhiều giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị ý nghĩa của kênh hình nhưng lại ngại sử dụng, sợ mất thời gian,… Một số tiết học giáo viên chỉ huy động một số HS có năng lực trình bày lược đồ, bản đồ và khám phá tranh ảnh mà chưa giành cho đối tượng HS năng lực còn hạn chế. Cho nên đối tượng HS năng lực còn hạn chế ít được chú ý và không được tham gia hoạt động, điều này làm cho các em thêm tự ti về năng lực của mình và các em cảm thấy chán nản. 2.2.3, Mặt mạnh, mặt yếu Đa số GV đều có thể chủ động tổ chức được tiết dạy một cách thành thạo, tự tin. Giúp GV tích lũy được vốn kiến thức về Lịch sử Việt Nam. Học sinh mạnh dạn, tự tin. Cách tổ chức dạy học của một số ít giáo viên vẫn còn mang tính hình thức, dập khuôn. Sĩ số lớp đông, số tiết thực dạy/tuần ít nên thời gian kèm cặp học sinh trong các tiết học chưa nhiều. 2.2.4, Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Trong quá trình dạy học có thể nói người giáo viên còn chưa có sự chú ý đúng 5 mức tới việc làm thế nào để các đối tượng học sinh nắm vững được lượng kiến thức. Nguyên nhân là do giáo viên phải dạy nhiều môn, thời gian dành để nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng HS trong lớp còn hạn chế. Vì thế, chưa lôi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của HS. Bên cạnh đó nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của môn học cũng chưa đầy đủ. Đặc trưng phân môn Lịch sử là đi nghiên cứu tìm hiểu từ xa đến gần, từ quá khứ đến hiện tại, từ đơn giản đến phức tạp, mang tính không lặp lại nên không tạo được hứng thú cho học sinh học tập và tìm hiểu lịch sử. 2.2.5, Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra Năm học 2015 - 2016 đến nay, tôi được phân công dạy khối 4 và trực tiếp giảng dạy phân môn Lịch sử. Trình độ năng lực của các em tương đối đồng đều, có nhiều em đạt danh hiệu học sinh hoàn thành xuất sắc cấp trường ở các môn Toán, tiếng Việt, tiếng Anh. Tuy nhiên với các em lớp 4 thì lịch sử lại là một phân môn mới và tương đối khó. Cho nên, khi dạy đến phân môn Lịch sử ở những tuần đầu, HS lúng túng trong quá trình tham gia xây dựng và tìm hiểu bài. Hơn thế nữa, tiết dạy mà không khai thác kênh hình sách giáo khoa thì chỉ có khoảng 25% số HS tích cực tham gia xây dựng bài, số còn lại hầu như tiếp thu bài một cách thụ động. Trao đổi với các đồng nghiệp trong tổ, tôi nhận thấy: * Về phía giáo viên: - Giáo viên giảng giải, thuyết minh quá nhiều nhằm mô tả lại các sự kiện lịch sử mà giờ dạy vẫn chưa đem lại hiệu quả cao. - Giáo viên chưa thấy hết vai trò quan trọng của hình ảnh minh họa, đôi khi còn ngại sử dụng. Do đó còn nhiều hạn chế, bất cập trong khai thác và sử dụng kênh hình ở tiết dạy Lịch sử. - Còn nhiều lúng túng trong các tiết dạy về lịch sử địa phương. * Về phía học sinh: - Một số em có suy nghĩ không đúng về mục tiêu của phân môn lịch sử, không thích học lịch sử, coi lịch sử là môn “phụ”. - Học sinh ghi nhớ các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử một cách máy móc, chóng quên, không hứng thú dẫn đến việc các em bị nhầm lẫn giữa sự kiện này với các sự kiện khác, thậm chí còn nhầm lẫn tên nhân vật lịch sử trong các giai đoạn lịch sử quan trọng. Ví dụ: Trong cuộc thi “Rung chuông vàng” do Liên Đội tổ chức vào ngày 26/3, có một câu hỏi được đưa ra cho các học sinh khối 4 như sau: Người làm nên chiến thắng lẫy lừng trên sông Như Nguyệt là ai?  2 Một số em trả lời: + Người đó là Trần Hưng Đạo. + Người đó là Ngô Quyền. + Người đó là Lê Lợi Do các em không nhớ mốc thời gian lịch sử có liên quan đến các nhân vật: Trần Hưng Đạo, triều Trần, đánh quân Mông - Nguyên; Ngô Quyền - năm 938, đánh quân Nam Hán; Lê Lợi, Thời Hậu Lê, đánh quân Minh nên dẫn đến tình trạng trả lời sai. 6 Đáp án: Lý Thường Kiệt (triều Lý, đánh quân Tống xâm lược lần thứ 2) - Các em thuật lại diễn biến của các cuộc kháng chiến, các trận đánh chưa đầy đủ các chi tiết quan trọng, chưa hay. Số lượng HS biết thuật lại diễn biến của các cuộc kháng chiến là rất ít, chiếm khoảng 15 - 16 % tổng số học sinh của lớp. - Chưa có ý thức tìm tòi, khám phá thêm về một số thông tin hình ảnh, tư liệu khác có liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử đã và đang học. 2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề. 2.3.1. Phân định dạng bài và các nhóm kênh hình trong sách giáo khoa đối với phân môn Lịch sử lớp 4 * Dạng bài: Chương trình Lịch sử lớp 4 được chia thành 3 dạng cơ bản sau:  4 - Dạng 1: Cung cấp kiến thức về nhân vật lịch sử, các sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước.( Từ buổi đầu dựng nước đến Hoàn thành thống nhất đất nước) - Dạng 2: Ôn tập - Kiểm tra. - Dạng 3: Tìm hiểu lịch sử địa phương (Phần này không có trong SGK, SGV). Giáo viên tự tìm hiểu và tái hiện lại cho học sinh biết được quá trình hình thành và phát triển của địa phương nơi em ở như thế nào,... * Các dạng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử: Trong sách giáo khoa phân môn Lịch sử lớp 4 có thể kể đến một số dạng kênh hình cơ bản sau: 1 - Bản đồ hành chính. - Lược đồ địa phận các vùng miền, lược đồ các trận đánh, biểu đồ. - Tranh, ảnh minh họa một số di vật, di tích, nhân vật lịch sử tiêu biểu hoặc mô phỏng một số nét chính về hình thái, kinh tế, chính trị xã hội trong các thời kỳ dựng nước. 2.3.2. Hướng dẫn HS khai thác kênh hình sách giáo khoa theo quy trình Do đặc trưng của phân môn Lịch sử là “Con người không thể tri giác trực tiếp những gì thuộc về quá khứ”, muốn học sinh của mình hiểu và nhớ lâu những kiến thức lịch sử ấy thì tranh ảnh, lược đồ, bản đồ …là phương tiện hữu ích nhất giúp giáo viên khai thác nội dung bài. Trong chương trình của phân môn lịch sử lớp 4 các bài học về các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu, phản ánh những dấu ấn về sự phát triển của các giai đoạn lịch sử, những thành tựu nổi bật trong sự nghiệp dựng nước (kinh tế, chính trị, văn hóa) và giữ nước (Chống giặc ngoại xâm) từ buổi đầu dựng nước cho tới thời Nguyễn.  8 Khi dạy những kiểu bài này tôi thường sử dụng và khai thác các nhóm kênh hình theo từng bước sau: Bước 1: Nắm vững mục tiêu cần đạt của bài học, xây dựng hệ thống đồ dùng dạy học cần có và chú ý sắp sếp chúng theo từng hoạt động của bài dạy trong thiết kế bài dạy của mình. Ví dụ: Bài 5 “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo” * Mục tiêu bài học: Học xong bài này, học sinh biết:  2 + Kiến thức: Biết được tầm quan trọng của chiến thắng Bạch Đằng. Biết sơ lược diến biến và ý nghĩa của trận Bạch Đằng.  4 7 + Kĩ năng: Nêu được sơ lược nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa của trận Bạch Đằng: Kết thúc thời kì nước ta bị phong kiến phương Bắc đô hộ, mở ra thời kì độc lập lâu dài cho dân tộc. + Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tự hào về tinh thần chiến đấu của quân và dân ta. * Đồ dùng dạy học: + Hình 1: Bức ảnh được sử dụng để dạy học về người lãnh đạo trận Bạch Đằng. + Hình 2: Bức ảnh được sử dụng để dạy học về việc chuẩn bị của quân dân ta cho trận Bạch Đằng.  9 + Hình 3: Lược đồ trận Bạch Đằng được sử dụng để dạy học về diễn biến của trận Bạch Đằng.  6 + Hình 4: (Sưu tầm) Những kỷ vật của Ngô Quyền, được sử dụng khi giới thiệu về nhà lãnh đạo trận Bạch Đằng.  9 8 Bước 2: Xác định nội dung trọng tâm của bài học sinh cần phải hiểu thông qua kênh hình. Bước 3: Giáo viên phải nói rõ mục đích, yêu cầu cách thức tìm kiếm thông tin trên kênh hình để học sinh không bị phân tán sự chú ý sang nội dung khác, điều này giáo viên càng phải đặc biệt quan tâm trong những bài có nhiều tranh ảnh minh họa trong sách giáo khoa.  8 Ví dụ: Bài 5 “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo” Hình 1: Trận Bạch Đằng năm 938 Khi khai thác hình này nếu giáo viên không nêu rõ mục đích, yêu cầu khi quan sát thì học sinh rất dễ chăm chú quan sát xem các chú thuyền làm cái gì, hoặc cùng một lúc sẽ quan sát và bàn tán với nhau về nhiều bức ảnh khác bên cạnh đó.  3 Vì vậy, giáo viên cần giới thiệu khái quát bức ảnh: Vào một ngày cuối đông năm 938, trên sông Bạch Đằng, vùng cửa biển và hạ lưu, có một đoàn binh thuyền của ta do Hoằng Tháo chỉ huy vừa vượt biển tiến vào cửa ngõ Bạch Đằng. Sau đó, hướng dẫn học sinh quan sát rồi nêu câu hỏi để học sinh trao đổi. Bước 4: Đưa ra hệ thống câu hỏi để khai thác hết các khía cạnh tích cực của hình ảnh. Hệ thống câu hỏi và các “góc” khai thác của giáo viên có tác dụng định hướng để học sinh tư duy, làm việc tích cực với đồ dùng, chủ động nắm bắt và ghi nhớ kiến thức lịch sử theo đúng mục đích cần đạt của bài học.  5 Đặc 9 biệt phải luôn có phương án điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp với các đối tượng học sinh trong lớp, đảm bảo tính vừa sức vừa đảm bảo tính phát triển. Vì vậy, để học sinh làm việc với bản đồ, lược đồ một cách có hiệu quả, tôi chú ý hướng dẫn các em một số kiến thức, kĩ năng cần thiết như:  7  Thứ nhất, phải giúp học sinh biết xác định phương hướng trên bản đồ, lược đồ: theo quy ước đơn giản phía trên là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên phải là hướng Đông, bên trái là hướng Tây. Ở bài Làm quen với bản đồ trong sách Lịch sử và Địa lí lớp 4 các em đã được học nhưng giáo viên cũng cần củng cố thường xuyên kĩ năng này. Chẳng hạn khi học sinh xác định được phương hướng trên bản đồ, lược đồ thì các em có thể tự biết được tại sao gọi là giặc phong kiến phương Bắc, hoặc cụ thể như trong bài “Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai (1075-1077)”. Khi yêu cầu thuật lại cuộc chiến đấu trên sông Như Nguyệt thì học sinh dễ dàng xác định được vị trí phòng tuyến của quân ta là ở bờ Nam, quân giặc là ở bờ Bắc sông Như Nguyệt. Thứ hai, hướng dẫn học sinh đọc chú giải để hiểu được ý nghĩa biểu thị của các kí hiệu trên lược đồ: Khi nắm được ý nghĩa biểu thị của các kí hiệu, các em sẽ làm tốt các bài tập yêu cầu thuật lại diễn biến cuộc chiến đấu hoặc cuộc khởi nghĩa. Ví dụ: Dựa vào lược đồ, em hãy trình bày lại trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt (bài Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai (1075-1077) trang 34, SGK Lịch sử và Địa lí 4), 1 tôi hướng dẫn như sau: - Yêu cầu học sinh quan sát lược đồ trong SGK trang 35, xem bảng chú giải biết các kí hiệu thể hiện trên lược đồ để các em phân biệt được mũi tên biểu thị quân ta và mũi tên biểu thị giặc Tống.  2 Cụ thể; + Mũi tên màu đen là biểu thị quân Tống tiến công + Mũi tên màu đỏ nhà Lý chặn đánh…. 10 Sau khi hướng dẫn xem chú giải, đọc thông tin trong SGK bằng hệ thống câu hỏi như sau:  3 + Lý Thường Kiệt cho xây dựng phòng tuyến ở đâu? + Lực lượng của quân Tống như thế nào? Do ai chỉ huy? + Chỉ vị trí trận tuyến quân Tống trên lược đồ ? + Chỉ trên lược đồ vị trí mà quân nhà Lý phòng ngự, chặn đánh, tiến công, đường rút chạy của giặc? Từ việc trả lời các câu hỏi theo gợi ý của GV, HS nắm được diễn biến chính của trận chiến đấu. Các em sẽ dựa vào lược đồ thuật lại rất tốt kể cả đối tượng HS hạn chế về năng lực mà không cần nhớ từng câu chữ trong SGK.  4 Ngoài việc rèn cho HS kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ thì giáo viên cần chú ý hướng dẫn khai thác kiến thức từ tranh ảnh bởi lịch sử là việc đã xảy ra, có thật và tồn tại khách quan. Nhận thức lịch sử là phải thông qua các “dấu vết” của quá khứ, những chứng cứ về sự tồn tại của các sự kiện, hiện tượng đã diễn ra, do đó việc đầu tiên, tất yếu không thể bỏ qua là cho học sinh tiếp xúc với tranh ảnh. *Khai thác ở khía cạnh thứ nhất: Hệ thống câu hỏi khai thác kiến thức từ bản đồ: Ví dụ: Bài 11. “Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ 2 (10751077)” 1 * Mục tiêu:  2 + Kiến thức: Nắm được mốc thời gian, nguyên nhân, diễn biến và kết quả của cuộc kháng chiến chống quân Tống dưới thời nhà Lý. Ta thắng được quân Tống bởi tinh thần dũng cảm và trí thông minh của quân dân ta. Người anh hùng tiêu biểu của cuộc kháng chiến này là Lý Thường Kiệt. + Kỹ năng: Biết tường thuật sinh động trận quyết chiến trên phòng tuyến sông Cầu. + Thái độ: Tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất của của cha ông ta thời xưa. * Đồ dùng dạy học: - Bản đồ hành chính - Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt. * Xác định kiến thức trong bài mà HS cần nắm được qua khai thác đồ dùng:  3 - Nhận biết được vị trí của sông Như Nguyệt trên bản đồ hành chính và tầm quan trọng của phòng tuyến sông Như Nguyệt tại khu vực này. - Nắm chắc vị trí phòng tuyến sông Như Nguyệt, vị trí trận tuyến của quân địch, vị trí quân nhà Lý phòng ngự, các mũi tiến công và chặn đánh của ta; mũi tiến công và đường rút chạy của địch. - Thấy được trí thông minh, tài thao lược trong xây dựng phòng tuyến và việc chỉ huy nghĩa quân của Lý Thường Kiệt. - Sông Như Nguyệt nằm ở vị trí nào - Sông Như Nguyệt nằm ở phía Bắc của đất nước? của đất nước. - Sông Như Nguyệt là một đoạn của - Sông Như Nguyệt là một khúc của con sông nào ? con sông Cầu. 11 - Vị trí của phòng tuyến sông Như Nguyệt có tầm quan trọng như thế nào đối với kinh thành Thăng Long? - Chỉ trên bản đồ vị trí phòng ngự của quân nhà Lý? Các hướng tiến công và chặn đánh của quân ta, đường tiến công và rút chạy của quân Tống ? - Tại sao quân ta chọn và chủ động xây dựng phòng tuyến này? Tại sao Lý Thường Kiệt lại cho quân chủ động đánh úp quân giặc trong đêm khuya? - Phòng tuyến sông Như Nguyệt được coi như một tấm lá chắn vững chắc cho kinh thành Thăng Long. - Học sinh chỉ - Phòng tuyến sông Như Nguyệt được coi như một tấm lá chắn vững chắc cho kinh thành Thăng Long; đánh úp quân giặc vào đêm khuya làm cho giặc trở tay không kịp… - Bài thơ được cất lên trong đêm khuya - Kích động lòng quân sĩ, làm hoang có tác dụng gì? mang ý trí của kẻ thù. - Dựa vào lược đồ, hãy tường thuật lại - Học sinh thuật lại cuộc chiến đấu bảo vệ phòng tuyến trên bờ phía Nam sông như Nguyệt của quân ta? Từ việc khai thác lược đồ theo theo hệ thống các câu hỏi như trên, đã có nhiều học sinh tham gia xây dựng bài, số lượng học sinh biết tường thuật lại trận đánh tăng lên. Điều đó chứng tỏ rằng kiến thức lịch sử tại bài học này đã được các em ghi nhớ sâu sắc. * Khai thác ở khía cạnh thứ 2: Kỹ năng đọc và làm việc với tranh ảnh, lược đồ, bản đồ.  8 Ví dụ: Bài 4: “Khởi nghĩa Hai Bà Trưng” 1 Hình 1: Hai Bà Trưng cưỡi voi ra trận Bước 5: Dựa trên hệ thống câu hỏi, tổ chức để học sinh được trình bày ý kiến của mình với nhóm bạn hoặc với lớp trước khi giáo viên đưa ra kết luận cuối cùng. Điều này hết sức quan trọng trong việc tạo niềm tin cho học sinh, giúp học 12 sinh mạnh dạn trong việc trình bày những kiến thức lịch sử mà mình nắm được. Từ đó giúp giáo viên có được những điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh Bước 6: Đối với kiểu bài trình bày tương đối toàn diện về một triều đại hay một giai đoạn lịch sử nào đó có thể sắp xếp các tranh ảnh minh họa trong bài theo một kịch bản và dạy học sinh theo kịch bản bằng tranh ảnh đó.  8 Ví dụ: Bài 1 “Nước Văn Lang” 1 Với bài này giáo viên vẽ đường trục phân biệt các hướng Bắc, Nam, Đông, Tây lên bảng. Yêu cầu HS dựa vào đường trục, kênh hình, chữ ghi trên lược đồ và SGK để trả lời các câu hỏi: Nước Văn Lang nằm trên địa phận nào trên lược đồ? ( Địa phận Bắc bộ và Bắc Trung Bộ)  3 Hình 2: Lăng vua Hùng ( Phú Thọ) 1 Được sử dụng khi giới thiệu về người đứng đầu nhà nước và tình hình xã hội nước Văn Lang. Yêu cầu học sinh quan sát và trả lời:  3 Lăng vua Hùng được xây dựng ở đâu? Nhân dân ta xây dựng lăng để làm gì? Chốt: Dù ai đi ngược về xuôi, nhớ ngày giỗ Tổ mồng 10 tháng 3 và ngày nay đã trở thành ngày Quốc giỗ của dân tộc. Hình 3: Lưỡi cày đồng Hình lưỡi cày đồng được sử dụng khi miêu tả về đời sống sản xuất của người Văn Lang. Yêu cầu học sinh quan sát hình trả lời câu hỏi: 13 - Hình dáng của lưỡi cày như thế nào? - Lưỡi cày dùng để làm gì? - Việc chế tạo lưỡi cày đồng chứng tỏ điều gì? Kết hợp với hình 7(cảnh giã gạo) để giới thiệu những sản vật mà người Văn Lang sản suất được. Hình 4: Rìu lưỡi xéo bằng Đồng Được sử dụng khi dạy về cuộc sống của người Văn Lang. Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: - Hình dáng của lưỡi rìu thế nào? - Rìu dùng để làm gì? Hình 5: Muôi ( vá, môi) bằng đồng Sử dụng mô tả đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người Văn Lang. Câu hỏi thảo luận: - Hình dáng của chiếc muôi như thế nào? - Muôi dùng để làm gì? Hình 8: Vòng trang sức bằng đồng Sử dụng khi giới thiệu đời sống vật chất của người Văn Lang. Hình 10: Cảnh người nhảy múa trên thuyền Sử dụng khi dạy về đời sống ăn mặc, vui chơi. Câu hỏi: - Hình nhà sàn thể hiện người Lạc Việt ở như thế nào? - Cảnh giã gạo của đôi nam nữ chứng tỏ người Lạc Việt ăn bằng gì? - Hình 10 thể hiện người Lạc Việt đang làm gì? Kết hợp các hình 3, 4, 5, 6, 7, 8 nêu câu hỏi: Hình 3 Lưỡi cày đồng Hình 4 Rìu lưỡi xéo bằng đồng Hình 8 Vòng trang sức bằng đồng - Người Lạc Việt biết làm những công cụ và vũ khí gì để phục vụ và bảo vệ cuộc sống? - Việc chế tạo ra lưỡi cày, rìu, muôi, vòng trang sức,... bằng đồng chứng tỏ người Lạc Việt đã biết làm nghề gì? ( nghề đúc đồng) Hình 9: Đồ gốm thời Hùng Vương Sử dụng khi trình bày về các nghề thủ công của người Lạc Việt. Câu hỏi: - Hình dáng đồ gốm trong ảnh như thế nào? 14 - Đồ gốm được làm từ chất liệu gì? - Chúng được dùng để làm gì? * Qua những công cụ đó và cả cách trang trí trên trống đồng, em hình dung như thế nào đời sống của người Lạc Việt? ( HS đã có nhiều ý kiến như: Đồ dùng của họ khác với ngày nay/ Đồ dùng phục vụ cuộc sống còn đơn giản/ Từ xưa họ đã có tục lệ đua thuyền, và còn biết đeo cả trang sức để làm đẹp,…) Như vậy, từ việc khai thác tranh ảnh đó, học sinh có thể hình dung phần nào về đời sống, vật chất và tinh thần của người Lạc Việt dưới thời vua Hùng Bước 7: Xác định vị trí đặt đồ dùng cho cân đối, đúng tầm nhìn của học sinh. Sử dụng vào thời điểm cần thiết nhất để cung cấp kiến thức và khai thác thông tin, hơn nữa thời gian trưng bày đồ dùng phải ăn khớp nhịp nhàng với hoạt động khai thác.  8 Ví dụ: Bài 5 “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo” Hình 1: Trận Bạch Đằng năm 938 Sử dụng bức tranh khi dạy về diễn biến trận chiến trên sông Bạch Đằng. Khi trình bày chi tiết thuyền giặc bị bãi cọc chặn lại, quân mai phục của ta đổ ra đánh quyết liệt thì kết hợp sử dụng bức tranh. Giáo viên hướng dẫn quan sát bức tranh, chỉ cho học sinh thuyền của ta, của giặc và đặt câu hỏi:  3 - Em thấy thuyền của ta thế nào? - Thuyền của giặc như thế nào? - Thuyền của ta nhỏ, nhẹ có lợi như thế nào? - Điều gì sẽ xảy ra với thuyền của địch khi triều rút? Ví dụ: Bài 25: “Quang Trung đại phá quân Thanh (năm 1798)” 1 Hình 1: Lược đồ Quang Trung đại phá quân Thanh 15  2 Sử dụng khi dạy về diễn biến trận Quang Trung đánh tan quân Thanh xâm lược. Câu hỏi: - Ngày 20 tháng chạp năm Mậu Thân, khi hành quân ra đến Tam Điệp, Quang Trung đã làm gì? - Quang Trung chia quân làm 5 đạo do những ai chỉ huy? - Ngày mồng 3 Tết Kỉ Dậu ta đánh đồn nào? - Sáng mồng 5 Tết ta tấn công đồn nào? - Cùng lúc đánh tàn quân Ngọc Hồi bỏ chạy về Thăng Long, ta tấn công đồn nào? - Kết quả của trận chiến là gì? Hình 2: Gò Đống Đa Hà Nội) Sử dụng khi trình bày kết quả của sự kiện Quang Trung đại phá quân Thanh. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh và giới thiệu: Từ Nam Đồng đến Thịnh Quang, xác giặc la liệt. Nhân dân ở đây đã thu nhặt xác đem chôn vào các hố và đắp cao lên thành gò. Tướng giặc là Sầm Nghi Đống treo cổ tự tử cùng mấy trăm thân binh trên gò Đống Đa. Với lòng khoan dung và giữ mối bang giao hữu hảo với nhà Thanh, vua Quang Trung đã cho lập đền thờ Sầm Nghi Đống ngay tại gò Đống Đa.  7  Hình 3: Tượng Quang Trung ( Hà Nội)  9 16  3 Sử dụng khi dạy về công lao của Quang Trung - Nguyễn Huệ. Câu hỏi: - Em có suy nghĩ gì về công lao của Quang Trung? ( đánh tan quân Thanh bảo vệ đất nước.) - Vì sao nhân dân ta lại dựng tượng Quang Trung? ( để ghi nhớ công lao của ông) Hằng năm, cứ đến ngày mông 5 Tết, ở Gò Đống Đa nhân dân ta lại tổ chức giỗ trận để tưởng nhớ ngày Quang Trung đại phá quân Thanh. 1.3.2.3 Cung cấp một số tư liệu, kênh hình ngoài sách giáo khoa Đối với những dạng bài cung cấp kiến thức về nhân vật lịch sử, các sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước và dạng bài tìm hiểu lịch sử địa phương thì giáo viên cần cung cấp thêm tư liệu, kênh hình ngoài sách giáo khoa nhằm khắc sâu kiến thức bài dạy, liên hệ giáo dục đạo đức, lòng tự hào dân tộc. Những tư liệu, hình ảnh này giáo viên cần sưu tầm ở sách tham khảo, Viện bảo tàng Lịch sử, mạng Internet,...  9 Ví dụ: Bài Lịch sử địa phương: “Thanh Hóa xưa và nay” Hình 1: Bà Triệu cưỡi voi ra trận Hình 2: Cầu Hàm Rồng năm xưa 17 Hình 3: Thanh Hóa ngày nay Hình 4: Lược đồ căn cứ Ba Đình Hình 5: Phụ nữ nông dân bị bắt trong khởi nghĩa Ba Đình Hình 6: Nghĩa quân Ba Đình bị bắt Hình 7: Trận chiến bên hào lũy giữa nghĩa quân Ba Đình với thực dân Pháp ngày 18 20/01/1887 Ví dụ: Một số hình ảnh tôi đã sưu tầm thêm nhằm khắc sâu kiến thức bài học. Bài “Xây dựng nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn”  9 Toàn cảnh đại công trường nhà máy Nhiệt Hãy tìm vị trí nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn trên bản đồ. điện Nghi Sơn 1 nhìn từ trên đỉnh núi Hải Hà. Dùng để giới thiệu bài Các cán bộ công nhân hăng say lao động Một số hình ảnh khác của các nhà máy nhiệt điện ở nước ta 19 Nhiệt điện Mông Dương Nhiệt điện Ô Môn Nhiệt điện Vũng Áng Nhiệt điện Vĩnh Tân 2.3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp Trong giảng dạy phân môn Lịch sử lớp 4 đòi hỏi người giáo viên phải tư duy, sáng tạo và đặc biệt phải chú trọng đến việc khai thác và sử dụng tốt kênh hình trong sách giáo khoa để dạy học. Phải tạo cho học sinh niềm hứng khởi cùng tham gia vào hoạt động học tập thông qua các phương pháp dạy học phù hợp. Nếu khai thác và sử dụng kênh hình đạt hiệu quả tức là thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học và chất lượng giờ học được nâng cao. Từ đó, các em thấy yêu thích môn học, yêu thích lịch sử dân tộc, có niềm tin vào sự phát triển hợp quy luật của lịch sử dân tộc và tự xây dựng ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy truyền thống dân tộc. * Tóm lại: Khi làm việc với kênh hình thì: + Lời dẫn phải xúc tích, giàu tính khái quát và giàu hình ảnh. + Phải đề cập tới cốt lõi của bài học. + Tạo ấn tượng, gợi ý tò mò của học sinh. + Tổ chức cho học sinh tiếp cận nguồn dữ liệu( kênh chữ, kênh hình, sách giáo khoa) để có những hình ảnh cụ thể về sự kiện, hiện tượng lịch sử. Và cần thực hiện theo các bước : - Giới thiệu sơ lược về kênh hình. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan