TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
--------
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÁCH HỌC
TRỢ TỪ [WA(は )] VÀ [GA(が)]
TRONG TIẾNG NHẬT
NGÔ THỊ MỸ LINH
BIÊN HÒA, THÁNG 12/2012
[Type text]
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
--------
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÁCH HỌC
TRỢ TỪ [WA(は )] VÀ [GA(が)]
TRONG TIẾNG NHẬT
Sinh viên thực hiện: NGÔ THỊ MỸ LINH
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Trần Hoàng Quyên
BIÊN HÒA, THÁNG 12/2012
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian hoc tập và rèn luyện tại trường Đại học Lạc Hồng- Khoa Đông
Phương – nghành Nhật Bản học, em đã học hỏi rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý
báu. Đầu tiên em muốn gởi lời biết ơn sâu sắc nhất dành cho cha mẹ đã luôn ủng
hộ,nâng bước em trên con đường học vấn và đường đời.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường, ban lãnh đạo khoa Đông Phương
Học trường Đại học Lạc Hồng đã tạo mọi điều kiện, môi trường học tập thuận lợi giúp
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn quý thầy cô chuyên nghành tiếng Nhật đã rất tận tâm, nhiệt tình
truyền đạt kiến thức cho em trong những năm tháng qua.
Cảm ơn những người bạn đã luôn bên cạnh chia sẻ, động viên trong những lúc buồn
vui, khó khăn.
Đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc từ tận trái tim đến người cô dạy tiếng Nhật
đồng thời cũng là giảng viên hướng dẫn Nghiên cứu khoa học cho em là Th.s Nguyễn
Trần Hoàng Quyên. Cô là một người không chỉ giảng dạy kiến thức trên bục giảng
mà còn chỉ bảo, hướng dẫn rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như
các kiến thức liên quan đến Nhật Bản. Cô là người đã truyền lửa cho em hăng say học
tiếng Nhật và tự tin bước đi vững vàng trên đường đời sau này. Một lần nữa em xin
chân thành cảm ơn cô rất nhiều.
Tuy nhiên, do khả năng có hạn, nên việc mắc phải thiếu sót và có nhiều hạn chế
trong bài báo cáo là điều không thể tránh khỏi. Kính mong quý thầy cô và các bạn góp
ý kiến. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Mỹ Linh
MỤC LỤC
TRANG
PHẦN MỞ ĐẦU ················································································· 1
PHẦN NỘI DUNG ·············································································· 5
CHƯƠNG I: Giới thiệu về trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] tiếng Nhật ················ 6
1.1 Định nghĩa trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng Nhật ···························· 7
1.2 Đặc điểm cấu tạo và chức năng của trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng
Nhật ································································································· 8
1.2.1 Đặc điểm cấu tạo của trợ từ [WA(は)] và [ GA(が)] trong tiếng Nhật ········· 8
1.2.2 Chức năng của trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng Nhật ·················· 9
1.2.2.1 Chức năng của trợ từ [WA(は)] ·················································· 9
1.2.2.2 Chức năng của trợ từ [GA(が)] ·················································12
CHƯƠNG II: Hình thức sử dụng trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng Nhật
và điều kiện thành lập một câu vừa sử dụng [WA(は)] và [GA(が)] ···············14
2.1 Hình thức sử dụng trợ từ [WA(は)] trong tiếng Nhật ··································15
2.2 Hình thức sử dụng trợ từ [GA(が)] trong tiếng Nhật ··································19
2.3 Điểm tương đồng và khác biệt giữa trợ từ [WA(は)] và trợ từ [GA(が)] ··········23
2.3.1 Điểm tương đồng ······································································23
2.3.2 Điểm khác biệt giữa trợ từ [WA(は)] và trợ từ [GA(が)] ·························26
CHƯƠNG III: Một số giải pháp về cách học trợ từ trong tiếng Nhật ··············29
3.1 Kết quả bảng khảo sát ······································································32
3.2 Một số giải pháp về cách học trợ từ tiếng Nhật ·········································41
PHẦN KẾT LUẬN ·············································································43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ····································································44
PHỤ LỤC ························································································46
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ thể hiện việc học trợ từ
Biểu đồ 3.2 : Biểu đồ thể hiện khả năng sử dụng trợ từ [WA(は)] và [GA(が)]
Biểu đồ 3.3 : Biểu đồ thể hiện việc dịch trợ từ [WA(は)] và trợ từ [GA(が)]
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những thị trường nhận được sự quan tâm đặc biệt của các
doanh nhân Nhật Bản. Tính từ đầu năm 2012 đến nay, trong số 32 quốc gia và vùng
lãnh thổ có dự án đầu tư mới vào 31 tỉnh, thành phố của Việt Nam, Nhật Bản là quốc
gia dẫn đầu với số vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,86 tỷ USD, chiếm
67,1% tổng vốn đầu tư mới vào Việt Nam.
Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã kêu gọi giới doanh nghiệp Nhật
Bản đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ hiện còn yếu kém và cam kết xây dựng một
vài khu công nghiệp dành riêng cho các doanh nghiệp Nhật Bản. Chính điều này cùng
với việc đồng yên tăng giá đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật
Bản ồ ạt tiến vào thị trường Việt Nam với qui mô bình quân đầu tư 8,8 triệu USD/dự
án.
Nhờ việc thực hiện các chính sách mời gọi đầu tư hợp lý, Việt Nam đã trở thành một
trong những điểm đến hàng đầu trong danh sách lựa chọn của các doanh nghiệp Nhật
Bản trong năm 2011 với tổng kim ngạch đầu tư là 1,84 tỷ USD.
Đặc biệt, sau khủng hoảng động đất, sóng thần hồi tháng 3/2011, Chính phủ Nhật
Bản tập trung tái thiết đất nước và định hướng các doanh nghiệp trong nước mở rộng
đầu tư ra nước ngoài, quan tâm hơn cả đến thị trường châu Á, trong đó có Việt Nam,
tạo ra tác động lan tỏa sâu rộng đối với nền kinh tế.
Nhiều năm nay, Nhật Bản không chỉ nằm trong tốp các nhà đầu tư trực tiếp lớn nhất,
mà còn là nhà tài trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam. Điều này cho thấy quan hệ
Việt Nam và Nhật Bản đã trở nên khăng khít, mật thiết hơn bao giờ hết. Tình hình quốc
tế cũng như trong khu vực đã có nhiều điều kiện thuận lợi để thúc đẩy mối quan hệ
giữa hai nước ngày một sâu sắc hơn.
2
Với nền kinh tế đang trên con đường phát triển và mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt
Nam và Nhật Bản đã thu hút số lượng người Việt Nam theo học tiếng Nhật tăng lên.
Để có thể am hiểu ngôn ngữ quốc gia nói chung và Nhật ngữ nói riêng thì trước hết
ngữ pháp và từ vựng là hai yếu tố không thể thiếu.
Để học tốt tiếng Nhật ngoài việc học nhiều từ và ngữ pháp thì việc học trợ từ đóng
một vai trò rất quan trọng. Chúng ta biết được ý nghĩa của câu thông qua từ và ngữ
pháp nhưng để hiểu đúng ý nghĩa đó thì phải dựa vào trợ từ.
Trong đó [WA(は)]và [GA(が)] là hai trợ từ mặc dù có cùng nghĩa và có thể thay thế
cho nhau nhưng khi sử dụng thì ý nghĩa của câu sẽ bị thay đổi. Trợ từ [WA(は)] và
[GA(が)] đi sau danh từ đóng vai trò làm chủ ngữ . Trong một câu có hai chủ ngữ thì
yêu cầu sử dụng chính xác hai trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] là điều cần thiết để hiểu
đúng ý nghĩa của câu.
Là sinh viên trường Đại học Lạc Hồng, khoa Đông Phương Học, chuyên nghành
Nhật Bản học. Người viết nhận thấy tầm quan trọng của hai trợ từ [WA(は)] và
[GA(が)] do đó người viết muốn tìm hiểu về hai trợ từ này và điều kiện để thành lập
một câu có sử dụng [WA( は)]và [GA(が)].
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
- Tài liệu tiếng Việt về đề tài gồm có:
Giang Thị Thanh Nhã, Ban Biên tập trường Đại Học Ngoại Ngữ- Đại học Quốc Gia
Hà Nội (2007), Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế nghiên cứu và dạy- học tiếng nhật,
Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, tập hợp các đề tài nghiên cứu trong đó có đề
tài nghiên cứu về trợ từ [WA(は)]và [GA(が)].
Diệp Quang Ban (2008), Ngữ pháp tiếng Việt,Nhà xuất bản Giáo Dục là cuốn sách giới
thiệu về các loại từ, đặc điểm cấu tạo và chức năng cũng như ý nghĩa của các loại từ.
3
Hoàng Văn Hành (chủ biên), Hà Quang Năng, Nguyễn Văn Khang (2008), Từ tiếng
việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam – viện ngôn ngữ học, nhà xuất bản Văn Hóa
Sài Gòn viết về từ và cấu trúc từ trong tiếng Việt.
-Tài liệu tiếng Nhật về đề tài gồm có:
野田尚史 (1985,2005),
“日本語文法セルフ.マスターシリーズ1はとが”, く
ろしお出版 khái quát về cách sử dụng trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] và có các bài tập
áp dụng trong từng trường hợp.
野田尚史(1996), “新日本語文法選書1「は」と「が」” ,くろし出版 khái quát
về đặc điểm và chức năng của hai trợ từ [WA(は)] và [GA(が)], đưa ra những trường
hợp và đối tượng được sử dụng cùng hai trợ từ này.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a) Mục tiêu:
Người viết chọn đề tài “ Tìm hiểu về trợ từ [WA(は)] và[GA(が)] trong tiếng Nhật”
mục tiêu trước hết là muốn khái quát lại về định nghĩa, đặc điểm, cấu tạo, chức năng
của trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng Nhật.
Mục tiêu thứ hai là tóm tắt, giải thích ý nghĩa rõ ràng, hình thức sử dụng trợ từ
[WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng Nhật, giúp người học sử dụng chính xác từng tình
huống.
Mục tiêu thứ ba là so sánh, đối chiếu tìm ra những điểm tương đồng - khác biệt giữa
hai trợ từ Việt- Nhật về đề tài này.
b) Phạm vi nghiên cứu:
Hình thức trình bày về cách sử dụng trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng Nhật
trong luận văn này không phải là toàn bộ cách sử dụng của hai trợ từ. Người viết chỉ đề
cập đến những cách sử dụng cơ bản trong những trường hợp cụ thể.
4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài này với mục đích “Tìm hiều về trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng
Nhật” người viết đã sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Thống kê: Từ những tài liệu tìm được (sách, báo, tạp chí,…) người viết thống kê và
sắp xếp những hàng mục.
- Phương pháp phân tích: phân tích chức năng và ý nghĩa của hai trợ từ [WA(は)] và
[GA(が)].
- Phương pháp so sánh, đối chiếu : So sánh chức năng và ý nghĩa của hai trợ từ
[WA(は)] và [GA(が)] với trợ từ “ thì” trong tiếng Việt.
5. Những đóng góp của đề tài
Khái quát lại về định nghĩa, đặc điểm, cấu tạo, chức năng, vai trò, giải thích ý nghĩa
rõ ràng và hình thức sử dụng trợ từ [WA(は)] và [ GA(が)] trong tiếng Nhật, giúp
người học sẽ có thêm kiến thức về hai trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] để hiểu đúng ý
nghĩa trong câu và sử dụng chính xác từng tình huống.
6. Cấu trúc của đề tài
Chƣơng I: Giới thiệu về trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] tiếng Nhật
Chƣơng II: Hình thức sử dụng [WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng Nhật và điều kiện
thành lập một câu vừa sử dụng [WA(は)] và [GA(が)]
Chƣơng III: Một số giải pháp về cách học trợ từ trong tiếng Nhật
5
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng I: Giới thiệu về trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng Nhật.
Chƣơng II: Hình thức sử dụng trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng Nhật và
điều kiện thành lập một câu vừa sử dụng [WA(は)] và [GA(が)].
Chƣơng III: Một số giải pháp về cách học trợ từ trong tiếng Nhật
6
CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ TRỢ TỪ
[WA(は)] VÀ [GA(が)]
TRONG TIẾNG NHẬT
7
1.1 Định nghĩa trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng Nhật
Trợ từ tiếng Nhật có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thể hiện tính chắp dính và
có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngữ pháp tiếng Nhật. Có thể nói, mọi ý
nghĩa ngữ pháp, ngữ dụng… đều được thể hiện bằng trợ từ. Xét một cách tổng quát thì
trợ từ tiếng Nhật là những phân từ đánh dấu chức năng ngữ pháp hay biểu thị các kiểu
quan hệ ngữ nghĩa của các từ mà chúng đi kèm trong câu. Có thể nói, đặc trưng loại
hình cơ bản của tiếng Nhật được thể hiện rõ nhất qua sự có mặt của các trợ từ và hoạt
động tích cực của chúng trong câu. Trợ từ tiếng Nhật có những đặc điểm cơ bản sau:
- Về hình thức, trợ từ là những từ có hình thức tương đối ngắn (từ 1 đến 4 âm tiết).
- Về mặt ý nghĩa, trợ từ khác với danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ… ở chỗ
chúng không có ý nghĩa từ vựng, ý nghĩa thực để biểu thị tên gọi, biểu thị hoạt động,
trạng thái hay tính chất và số lượng của sự vật hay ý nghĩa xưng hô, chỉ định thay thế
tên gọi của sự vật… Tuy nhiên, không thể coi chúng là những từ hoàn toàn trống nghĩa.
Ý nghĩa cơ bản của trợ từ là biểu thị quan hệ, tuỳ theo vị trí của chúng trong câu và các
từ loại mà chúng đi cùng.
- Về chức năng, trợ từ tiếng Nhật không có khả năng làm trung tâm của cụm từ hay
làm thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong câu. Trợ từ chủ yếu biểu hiện ý nghĩa ngữ
Pháp, các quan hệ ngữ pháp, xác định vị trí của các thành phần câu.
- Trong câu, trợ từ không có khả năng đứng độc lập mà luôn tồn tại bên cạnh một từ
nào đó, như cái “nhãn” của nó. Chính nhờ có trợ từ mà trật tự từ của các thành phần
câu – trừ vị ngữ - là tương đối tự do. Sự thay đổi vị trí của các thành phần câu không
làm ảnh hưởng đến ý nghĩa cơ bản của câu. Nói chung, vị trí của trợ từ thay đổi, chức
năng ngữ pháp và chức năng ngữ nghĩa cũng thay đổi.
- Về loại, trợ từ tiếng Nhật có nhiều loại, với những chức năng khác nhau. Dựa trên
tiêu chí hình thức (vị trí của trợ từ trong câu) và tiêu chí chức năng (khả năng kết hợp
với các từ loại nào), trợ từ được chia thành nhiều nhóm khác nhau.
8
[WA(は)] nghĩa là "thì" trong tiếng Việt là trợ từ đi sau danh từ đóng vai trò làm chủ
ngữ trong câu, là một trợ từ có nhiều chức năng được dùng để chỉ một người hay sự
việc đã được giới thiệu từ trước mà người nói lẫn người nghe đều quen thuộc (danh từ,
tên...). dùng để chỉ những thông tin, giải thích, thực tế, phong tục có thể dùng với
những trợ từ như [NI(に)], [DE(で)], [KARA(から)], [MADE(まで)] (hai trợ từ) để
làm nổi rõ. Ngoài ra ... [WA(は)] còn có thể dùng thay trợ từ [O(を)] để nhấn mạnh
đối tượng.
[ GA(が)] có thể dịch là “về phần...” hay “ Nói về…” được dùng khi tình trạng hay
sự việc mới vừa xảy ra hay mới được giới thiệu.Chủ đề có thể là bất cứ gì mà người
đối thoại muốn nói, thường dùng cho quán ngữ (cụm từ được dùng theo thói
quen).Trong tiếng Nhật trợ từ [ GA(が)] có thể thay thế trợ từ [WA(は)] và làm cho ý
nghĩa của câu thay đổi.
1.2 Đặc điểm cấu tạo và chức năng của trợ từ[WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng
Nhật
1.2.1 Đặc điểm cấu tạo của trợ từ [WA(は)] và [ GA(が)] trong tiếng Nhật
[WA(は)] nghĩa là "thì" trong tiếng Việt, là trợ từ hay được dùng đệm cho trạng từ
thời gian (ví dụ thay vì nói [ima(今)] thì dùng [ima wa (今は)] ", trạng từ nơi chốn ví
dụ thay vì nói [ ベトナムで( Betonamu de)] thì nói [ベトナムでは( Betonamu deha)]
và dùng cho nhiều trường hợp khác, được dùng trong câu kể và nhấn mạnh chủ thể và
cụm từ đứng trước nó có cấu trúc như sau:
[Chủ thể] [WA(は)] [tính chất]/[hành động]
Trong trường hợp đưa đối tượng lên để nhấn mạnh, thì chủ thể sẽ được theo sau bởi
trợ từ [GA(が)] có sự kết hợp giữa trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] để nhấn mạnh đối
tượng cũng giống như tiếng Việt cũng đảo đối tượng lên trước để nhấn mạnh (thường
dùng trợ từ "thì"),
sẽ có cấu trúc sau:
9
Câu thông thường:
[Chủ thể] [WA(は)] [đối tượng] [O(を)] [hành động]
Câu nhấn mạnh:
[Đối tượng] [WA(は) [chủ thể] [GA(が)] [hành động]
Chúng ta có thể thấy, trong tiếng Việt, đảo đối tượng lên để nhấn mạnh thường là
trong câu hỏi hoặc sử dụng khi đang nối tiếp nội dung từ trước đó .
Trong tiếng Nhật chủ ngữ ngôi thứ nhất trong câu khẳng định được ẩn đi do đó trợ từ
cũng được ẩn theo chủ ngữ.
(Chủ thể ẩn) [vế câu làm đối tượng của hành động] [O(を)]
[hành động]
[GA(が)] được dùng trong câu trả lời cho một câu hỏi về chủ thể và sử dụng trong
câu có dạng sau:
[chủ thể] [GA(が)] [tính chất]/[hành động] {koto/mono}
1.2.2 Chức năng của trợ từ [WA(は)] và [GA(が)] trong tiếng Nhật
1.2.2.1
Chức năng của trợ từ [WA(は)]
a) Một trong những chức năng cơ bản của [ WA(は)] là biểu hiện chủ ngữ trong câu.
Chủ ngữ là phần giới hạn phạm vi( đối tượng) muốn trình bày trong câu . Sau chủ ngữ
là phần giải thích miêu tả về chủ ngữ đó.
Để làm rõ vấn đề này chúng ta sẽ tham khảo 2 câu ví dụ dưới đây:
Ví dụ 1:子供たちは
カレーを作っています。(Kodomotachi wa kare- o
tsukutteimasu)
Bọn trẻ thì đang làm món cà ri.
Ví dụ 2: カレーは 子供たちが作っています。(Kare-wa kodomotachi ga
tsukutteimasu)
Cà ri thì bọn trẻ nó đang làm.
10
Trợ từ [WA(は)] trong câu 1 được dùng trong trường hợp khi người nghe muốn biết
thông tin về “ những đứa trẻ” thì người nói sẽ thông báo cho người nghe biết “ những
đứa trẻ đang làm gì” hoặc là “ những đứa trẻ đang làm món gì”.
Mặt khác trợ từ [WA(は)] dùng trong câu 2 trong trường hợp người nghe muốn biết về
món cà ri thì người nói thông báo “ món cà ri như thế nào” hoặc là “ ai đã làm món cà
ri”.
Như vậy [WA(は)] là chủ ngữ chỉ thị hoàn toàn độc lập với cách chỉ thị của trợ từ
[GA(が)] và [O(を)]. Vì vậy điều cơ bản ở đây cho dù danh từ nào đi nữa thì nó
Cũng có thể trở thành chủ ngữ của câu.
Ví dụ: (Kodomotachi wa) trong câu số 1 danh từ chỉ chủ thể của hành động
(kodomota chi) là chủ ngữ. (Kare-wa) trong câu số 2 danh từ chỉ đối tượng của hành
động (kare-) cũng trở thành chủ ngữ.
Khi phân tích như vậy ta thấy [WA(は)]là trợ từ biểu hiện chủ ngữ trong câu khác
với [GA( が)] và [O( を)] biểu thị vế câu.
b) Chức năng thứ hai của [WA(は)] là có ý nghĩa so sánh
[WA(は )] là trợ từ chỉ ra chủ ngữ trong câu nhưng không nhấn mạnh chức năng
biểu thị chủ ngữ mà nhấn mạnh ý so sánh .
Ví dụ 3:子供たちはカレーは 作っているがごはんはんは 炊いていない。
(kodomotachi wa kare- wa tsukutteiru ga gohan wa taite inai)
Cà ri thì bọn trẻ nấu nhưng cơm lại không nấu.
Ví dụ trên ta cảm thấy người nói muốn nhấn mạnh ý so sánh( kare- )với (gohan)
Ta có cấu trúc so sánh sau đây:
…… A [WA(は )] X keredo, B [WA(は )] Y.
A và B trong câu 4 đều thuộc thành phần giống nhau còn X và Y chỉ những động tác
và trạng thái đối lập như “ nấu” , “ không nấu”, cấu trúc [ A wa X] và [ B wa Y] được
nối với nhau bằng các từ [KEDO(けど)],[GA(が)].
11
Tức nhiên ý nghĩa so sánh được nêu ra không chỉ bị giới hạn trong cấu trúc 4. Ví dụ
trong câu 5 (kare-wa) có ý nghĩa so sánh .
Ví dụ 5: 子供たちはカレーは作っています。 ( kodomotachi wa kare- wa tsukutte
imasu)
Cà ri thì bọn trẻ đang làm.
Khi nghe câu này thì người nghe vẫn hiểu được nghĩa của câu ngoài cà ri ra thì bọn
trẻ không làm món nào khác.Ngoài ra , so với câu khẳng định thì trợ [WA( は)] thường
được dùng trong câu phủ định hơn.
Ví dụ 6: 子供たちはカレーを作っています。(Kodomotachi ha kare- ha
tsukuteimasu)
Bọn trẻ làm cà ri.
Ví dụ 7:
子供たちはカレーは作っています。(kodomotachi ha kare- ha
tsukutteimasu)
Cà ri thì bọn trẻ làm.
Trong câu 6 và 7 là câu khẳng định , câu 6 vì không sử dụng [WA(は )] nên là một câu
bình thường nhưng câu 7 đã sử dụng [WA( は)] là một câu có ý so sánh mạnh.
Ví dụ 8:子供たちはカレーは 作っていません。 ( kodomotachi wa kare- wa
tsukutte imasen)
Cà ri thì bọn trẻ không nấu.
Ví dụ 9:子供たちはカレーを作っていません。 ( kodomotachi wa kare- o
tsukutteimasen)
Bọn trẻ không nấu cà ri.
Trong câu 8 và 9 là câu phủ định nhưng câu 8 sử dụng [WA(は ) là một câu bình
thường , trợ từ [WA( は )] được sử dụng trong câu phủ định như câu 8 có ý nghĩa so
sánh “ Không làm cà ri nhưng lại làm những món khác”. Tuy nhiên trợ từ [WA( は)]
được sử dụng trong câu khẳng định như câu 7 nhiều khi ta không cảm thấy nó nhấn
12
mạnh ý so sánh.Do đó chức năng của [WA(は )] không nhấn mạnh nhiều đến chủ ngữ
nhưng lại nhấn mạnh ý phủ định.
1.2.2.2 Chức năng của trợ từ [GA(が)]
[WA(は)] là trợ từ biểu hiện chủ ngữ trong câu nhưng [GA(が)] là trợ từ biểu thị
thành phần chính của vị ngữ. [WA(は)] và [GA(が)] vì có mức độ hoàn toàn khác
nhau nên có lẽ không có quan hệ đối lập với nhau. Tuy nhiên trong thực tế nó lại có
quan hệ đối lập.
Ví dụ 10:八木はホームラン打った。 (hachiki ha ho-muran utta)
(Hachiki wa) trong câu 10 biểu hiện chủ ngữ trong câu, đồng thời( hachiki wa)là
thành phần chính biểu hiện chủ thể của động tác .[WA(は)] không phải là trợ từ biểu
hiện cấu tạo chính nhưng trong câu này (hachiki wa) đối với động từ (utsu) thì nó là
thành phần cấu tạo chính . [WA(は)] không phải là trợ từ biểu thị thành phần chính
một cách chủ động nhưng trong câu 10 này ( hachiki wa) đối với động từ ( utsu) nó là
thành phần chính còn (Hachiki ga) trong câu 11 thì nó sẽ như thế nào?
Ví dụ 11: 八木がホームランを打った。 (Hachiki ga ho-muran o utta)
(Hachiki ga) chỉ ra thành phần chính của ( utsu) đồng thời (hachiki ga) này cũng
biểu hiện nó không phải là chủ ngữ của câu.
Tóm lại sử dụng (hachiki ga) này vì nó không biểu hiện chủ ngữ (hachikiwa) .Với ý
nghĩa như vậy thì [GA(が)] của (hachimoku ga) biểu thị nó không phải là chủ ngữ của
câu.
Do đó (hachiki wa) của câu 10 và (hachiki ga) câu 11 có điểm một chung là chúng
đều là thành phần chính của động từ (utsu) nhưng có sự đối lập giữa (hachiki wa) là
chủ ngữ của câu còn (hachiki ga) không phải là chủ ngữ của câu.Vì vậy sự đối lập
giữa chủ ngữ và không phải chủ ngữ, không chỉ có [WA( は ) và [GA(が )] mà (homuran wa) của câu 12 và (ho-muran o) của câu 13 có điểm một chung là chúng đều là
13
thành phần chính của động từ (utsu) nhưng đối lập nhau về chủ ngữ và không phải chủ
ngữ.
Ví dụ 12:ホームランは 八木が打った。(ho-muran wa hachimoku ga utta)
Ví dụ 13.ホームランを八木が打った。(ho-muran o hachiki ga utta)
Ví dụ 14: 昨日の試験では 八木がホームランを打った。(kynou no shiken dewa
hachiki ga ho-muran o utta)
Ví dụ 15: 昨日の試験で 八木がホームランを打った。 ( kynou no shiken de
hachiki ga ho-muran o utta)
Chủ ngữ (kynou no shikenn dewa) và ( kynou no shiken de) không phải là chủ ngữ
có sự đối lập nhau, đây là sự đối lập giữa trợ từ [DEWA( では )] và trợ từ [DE(で )].
Sự đối lập này cơ bản là do các trợ động từ và bảng về sự đối lập đó như sau
[GA(が)]
[O(を)]
[NI(に)]
[DE(で)]
Chủ ngữ
―wa
―wa
―niwa
―dewa
Không phải
―ga
―o
―ni
―de
chủ ngữ
Sự đối lập như bảng trên là sự đối lập về cấu tạo, sự đối lập trên dưới là sự đối lập
về chủ ngữ và không phải chủ ngữ.
Sự đối lập giữa [---WA] và [----GA] giống như bảng trên mà chúng ta biết về cấu tạo
của trợ từ [GA( が )] là sự đối lập giữa chủ ngữ và không phải chủ ngữ .Nó có chung
điều cơ bản sau:
Về trợ từ [O( を) có sự đối lập giữa [O(を )] không phải chủ ngữ và [WA(は)] là
chủ ngữ .Về trợ từ [NI(に)] có sự đối lập giữa [NI(に)] không phải chủ ngữ và
[WA(は)] là chủ ngữ. Như vậy trợ từ [GA( が )] có chức năng biểu hiện danh từ đó
nhưng không phải là chủ ngữ của câu.
14
CHƢƠNG II
HÌNH THỨC SỬ DỤNG
TRỢ TỪ [WA(は)] VÀ
[GA(が)] TRONG TIẾNG
NHẬT VÀ ĐIỀU KIỆN
THÀNH LẬP MỘT CÂU
VỪA SỬ DỤNG
[WA(は)] VÀ [GA(が)]
- Xem thêm -