Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán việt n...

Tài liệu Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán việt nam

.DOC
120
37
86

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................... CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN........................................................ I.Lý luận chung về vốn nước ngoài.............................................. 1.Khái niệm về vốn nước ngoài.................................................. 2.Phân loại vốn nước ngoài........................................................ 2.1 Phân loại dựa trên hình thức tồn tại của từng loại vốn..... 2.2 Phân loại vốn theo hình thức di chuyển............................. II. Lý luận về nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán (FPI)..................................................................... 1. Khái niệm................................................................................ 2. Đặc điểm................................................................................. 3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán..........................................................................11 3.1. Vai trò chung của nguồn vốn nước ngoài:.....................11 3.2.Vai trò riêng nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán........................................................12 III. Kinh nghiệm thu hút và quản lý vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán một số nước.............................14 1. Kinh nghiệm của Indonesia..................................................15 2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc..................................................16 3. Kinh nghiệm một số nước khác............................................17 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM......................................... I. Tổng quan tình hình nền kinh tế Việt Nam...........................19 1.Tình hình kinh tế vĩ mô..........................................................19 1.1. Các thành tựu..................................................................19 1.2.Một số tồn tại...................................................................21 2.Tình hình cải cách cơ cấu nền kinh tế....................................24 2.1. Tình hình cải cách doanh nghiệp nhà nước- cổ phần hoá...................................................................................24 2.2. Cải cách hệ thống ngân hàng, tài chính.........................27 II. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam................28 1. Sự ra đời của Thị trường chứng khoán Việt Nam................28 2. Mô hình tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam.............29 3. Hoạt động giao dịch chứng khoán:......................................35 3.1. Từ 7/2000 đến 7/2001.....................................................35 3.2.Từ 7/2001 đến 3/2002......................................................37 3.3. Từ tháng 3/2002 đến nay................................................39 4. Đánh giá hoạt động của TTCK Việt Nam............................41 4.1.Những ưu điểm.................................................................41 4.2. Những hạn chế................................................................43 III. Thực trạng đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Việt Nam.......................................................................45 1.Hành lang pháp lý về đầu tư nước ngoài qua TTCK Việt Nam hiện nay........................................................................45 1.1.Các loại công ty được phép đầu tư..................................47 1.2. Vốn điều lệ và vốn cổ phần.............................................48 1.3. Cổ phần...........................................................................48 1.4. Đầu tư nước ngoài..........................................................48 1.5. Bán cổ phần cho nhà Đầu tư nước ngoài.......................49 2. Qui mô nguồn vốn ĐTNN qua TTCK (FPI) trong tổng nguồn vốn vào Việt Nam......................................................49 3. Tình hình nắm giữ cổ phiếu của người nước ngoài.............51 4. Tình hình giao dịch của người nước ngoài trên TTCK........56 5. Đánh giá chung tình hình đầu tư nước ngoài qua Thị trường Chứng khoán Việt Nam.............................................59 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.................................................................................................... I. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ...................................................................................................61 1. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam....................................................................62 2. Định hướng phát triển thị trường Việt Nam.........................62 3. Một số giải pháp thực hiện...................................................64 II. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua TTCK.................68 1. Những điều kiện thuận lợi....................................................68 1.1 Điều kiện chính trị ổn định..............................................68 1.2. Tình hình kinh tế phát triển.............................................68 1.3. Cải cách cơ cấu được chú trọng.....................................69 1.4. Chính sách đối với người đầu tư nước ngoài đã rõ ràng.................................................................................70 2. Khó khăn...............................................................................71 2.1.Về mặt vĩ mô.....................................................................71 2.2. Thị trường chứng khoán còn nhỏ bé về quy mô..............71 2.3. Thiếu thông tin................................................................72 2.4. Chính sách của Việt Nam chưa nhất quán và chưa thông thoáng....................................................................73 2.5 Chi phí đầu tư cao............................................................74 III. Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua TTCK Việt Nam......................................................................75 1. Mục tiêu và nguyên tắc.........................................................75 2. Một số giải pháp...................................................................76 2.1. Cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài....76 2.2. Phát triển thị trường về quy mô, tăng số công ty niêm yết....................................................................................77 2.3. Cải thiện việc cung cấp thông tin và quyền tiếp cận thông tin...........................................................................78 2.4 . Mở rộng lĩnh vực cho phép đầu tư nước ngoài..............80 2.5. Thực hiện công bằng trong việc mua lại cổ phần...........80 2.6. Tăng lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán........81 2.7. Thực hiện ưu đãi về thuế.................................................82 2.8. Cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường cạnh tranh để giảm chi phí giao dịch cho người nước ngoài .........................................................................................82 KẾT LUẬN.......................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB DNNN FDI FPI NG©N HµNG PH¸T TRIÓN CH©U ¸ DOANH NGHIÖP NHµ NÍC Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư gián tiếp nước ngoài- đầu tư danh mục GDP IMF NHTM ODA TTCK TTGDCK UBCKNN USD WB chứng khoán TæNG S¶N PHÈM QUÈC NÉI Quỹ tiền tệ quốc tế NG©N HµNG TH¬NG M¹I Hỗ trợ phát triển chính thức Thị trường chứng khoán Trung tâm giao dịch chứng khoán Uû BAN CHøNG KHO¸N NHµ NÍC §« LA Mü Ngân hàng thế giới LỜI NÓI ĐẦU Một trong những mục tiêu chủ yếu của Đảng và Nhà nước ta khi xây dựng thị trường chứng khoán là nhằm tạo ra một kệnh huy động vốn trung và dài hạn mới nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, trong mục tiêu đó bao gồm cả việc huy động vốn từ bên ngoài. Kinh nghiệm ở nhiều nước đang phát triển cho thấy thị trường chứng khoán đã đóng góp một vai trò lớn trong việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, góp một phần quan trọng vào nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam vừa mới được thành lập, quy mô còn nhỏ bé, cơ chế vận hành và việc công bố thông tin còn nhiều bất cập, mức độ quan tâm và hiểu biết của người đầu tư nước ngoài cũng như trong nước còn nhiều hạn chế. Thực trạng đầu tư của người nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam trong hơn 3 năm qua cho thấy nguồn vốn và số lượng người đầu tư nước ngoài chưa nhiều, chưa có có tác động thực sự tới sự phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy cần phải có các giải pháp thu hút được nhiều hơn nữa nguồn vốn này. Cùng với các biện pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán cũng là một việc làm quan trọng, nó có ý nghĩa lớn trong chiến lược tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Chính vì lý do đó mà em chọn đề tài: " Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Việt Nam". Do kiến thức tích luỹ được còn hạn chế, khoá luận không tránh khỏi nhiều sai sót, rất mong sẽ nhận được ý kiến và đánh GI¸ CñA C¸C THÇY C«. 1 Em cũng xin chân thành cảm ơn Cô giáo – Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Ánh đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khoá luận này. NÉI DUNG CñA KHO¸ LUËN GåM BA CH¬NG: Chương I : Lý luận về vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứnG KHO¸N Chương II: Thực trạng đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Việt Nam Chương III: Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Việt Nam. 2 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN I.LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN NƯỚC NGOÀI 1.Khái niệm về vốn nước ngoài Trong lịch sử giao lưu kinh tế giữa các vùng kinh tế khác nhau đã diễn ra nhiều hình thức trao đổi và di chuyển các nguồn lực. Ban đầu hình thức tương đối đơn giản - đơn giản cả về đối tượng và hình thức di chuyển. Trong thời kỳ nô lệ, hình thức di chuyển sức lao động của nông lô là điển hình. Do nhu cầu về sức lao động rất lớn ở các vùng có nền nông nghiệp phát triển nên nô tì được mua về từ các vùng khác nhau để làm việc tại các vùng này. Trong thời kỳ phong kiến, hiện tượng di chuyển các nguồn lực vẫn diễn ra. Thời kỳ này đối tượng di chuyển không chỉ còn là sức lao động mà còn kèm theo sự di chuyển về nguyên vật liệu cho sản xuất. Khi chñ nghÜa t b¶n ra ®êi, c¸c h×nh thøc di chuyÓn vµ trao đổi các nguồn lực được thực hiện một cách đa dạng và phong phú hơn. Thời kỳ đầu, xu hướng di chuyển các nguồn lực được thực hiện một chiều từ các nước bị đô hộ tới các nước đi đô hộ. Các nước đi đô hộ vơ vét, tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú của các nước bị đô hộ để thực hiện công cuộc phát triển của chính mình. Trong thời kỳ này, đối tượng di chuyển chủ yếu là tài nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất và đời sống, hình thức di chuyển hầu hết mang tính “ bóc lột”. 3 Khi chủ nghĩa đế quốc sụp đổ, sự đô hộ của các nước đế quốc đối với các nước thuộc địa không còn nữa, hình thức và đối tượng di chuyển của các nguồn lực cũng có sự thay đổi. Nguồn lực di chuyển ở đây cũng phong phú hơn, nó không chỉ dừng lại ở sức lao động và nguyên nhiên vật liệu mà còn có công cụ sản xuất và kĩ thuật sản xuất. Hình thức di chuyển các nguồn lực chủ yếu dưới dạng đầu tư nước ngoài - đầu tư giữa các quốc gia, khu vực với nhau. Xu hướng di chuyển các nguồn lực cũng không còn theo một chiều từ các nước bị đô hộ sang các nước đô hộ nữa mà đã xuất hiện chiều ngược lại từ các nước tư bản phát triển sang các nước trước đây là thuộc địa, giữa các nước tư bản phát triển với nhau. Sự di chuyển nguồn lực phục vụ cho sản xuất kinh doanh nói riêng và phát triển nền kinh tế nói chung diễn ra ngày càng sâu sắc; đa dạng về hình thức di chuyển, phong phú về đối tượng di chuyển và đa phương về xu hướng di chuyển. Các hình thức di chuyển được thực hiện thông qua đầu tư quốc tế, viện trợ và hỗ trợ quốc tế, liên kết kinh doanh. Đối tượng di chuyển là sức lao động, nguồn lực tài chính và đặc biệt là kĩ thuật, công nghệ sản xuất, quản lý kinh doanh. Xu hướng di chuyển được thực hiện giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển và ngược lại, giữa các nước phát triển và phát triển, gi÷a c¸c níc ®ang ph¸t triÓn víi nhau. Như vậy, trong suốt quá trình lịch sử phát triển kinh tế của loài người luôn diễn ra hiện tượng di chuyển nguồn lực giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới. Xét trên phương diện một quốc gia, thì sự di chuyển các nguồn lực từ bên ngoài vào quốc gia đó gọi là nguồn lực bên ngoài hay nguồn vốn nước ngoài. Như vậy, chúng ta có thể hiểu nguồn lực bên ngoài hay nguồn vốn nước ngoài là tất 4 cả những nguồn lực nằm bên ngoài phạm vi địa lý của một quốc gia được huy động vào quốc gia đó. Do có sự phát triển của sản xuất, nguồn vốn nước ngoài cũng phong phú dần lên. Ban đầu, do nền sản xuất chủ yếu là chăn nuôi và trồng chọt do vậy chỉ xuất hiện nhu cầu về sức lao động, hơn nữa, do có sự thiếu hụt và dư thừa sức lao động ë c¸c vïng kh¸c nhau nªn nguån vèn níc ngoµi ®îc di chuyÓn chØ ®¬n thuÇn lµ søc lao ®éng. Khi nền sản xuất phát triển hơn, nhu cầu không chỉ dừng lại ở sức lao động mà còn có thêm nhu cầu về nguyên nhiên liệu, mặt khác, do sự phân bố tài nguyên ở các vùng khác nhau là khác nhau dẫn đến sự thiếu hụt và dư thừa nguyên nhiên vật liệu sản xuất, do vậy nguồn vốn nước ngoài lúc này bao gồm sức lao động và nguyên, nhiên vật liệu. Khi chủ nghĩa tư bản phát triển, kèm theo nó là sự phát triển rất nhanh của khoa học kĩ thuật làm cho nền sản xuất phát triển đạt đến trình độ cao hơn. Khoa học kĩ thuật được áp dụng nhiều hơn vào sản xuất. Nhiều công nghệ sản xuất, quản lý mới ra đời và nó trở thành yếu tố không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh. Lúc này, nguồn lực bên ngoài không chỉ gồm sức lao động và nguyên nhiên vật liệu mà còn có thêm cả yếu tố kĩ thuật, công nghệ, nguồn lực tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh. S¶n xuÊt cµng ph¸t triÓn, nguån vèn níc ngoµi di chuyÓn gi÷a c¸c níc, c¸c khu vùc kh¸c nhau ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Hầu hết các yếu tố phục vụ cho sản xuất đều có thể trở thành yếu tố được di chuyển trên thế giới. Và nó trở thành nguồn vốn nước ngoài cho quốc gia tiếp nhận nó. 5 Như vậy, nguồn vốn nước ngoài không chỉ bao gồm các yếu tố hữu hình như vốn, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu,... mà còn bao gồm cả yếu tố vô hình như công nghệ; kĩ thuật; bí quyết; danh tiếng, tác phong kinh doanh... . Nguồn vốn nước ngoài tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau. Do vậy, để có những phân tích sâu hơn về đặc điểm và vai trò của nó chúng ta sẽ phân chia nguồn vốn nước ngoài ra thành từng loại khác nhau. 2.Phân loại vốn nước ngoài 2.1 Phân loại dựa trên hình thức tồn tại của từng loại vốn Theo h×nh thøc tån t¹i nguån vèn níc ngoµi bao gåm hai lo¹i chính: hữu hình và vô hình. a) Vèn níc ngoµi tån t¹i h÷u h×nh Vèn níc ngoµi tån t¹i h÷u h×nh lµ tÊt c¶ c¸c nguån lùc h÷u h×nh bªn ngoµi ®îc huy ®éng vµo mét quèc gia. Bao gåm: - Vốn nước ngoài là các nguồn lực tài chính tồn tại dưới dạng các loại tín dụng ( bao gồm tín dụng bằng tiền, hoặc tín dụng thương mại, lại vốn này có thể là tiền mặt hoặc có thể là hàng hoá). - Vốn nước ngoài là máy móc thiết bị và các công cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Vèn níc ngoµi lµ nguyªn, nhiªn liÖu phô cho s¶n xuÊt: b) Nguån vèn níc ngoµi tån t¹i v« h×nh Nguån vèn níc ngoµi tån t¹i v« h×nh lµ tÊt c¶ c¸c nguån lùc v« h×nh bªn ngoµi huy ®éng vµo mét quèc gia. Bao gåm: - Vốn nước ngoài là công nghệ sản xuất, quản lý, khoa học kĩ thuật, bí quyết sản xuất kinh doanh. 6 - Danh tiếng, nhãn mác thương mại, uy tín kinh doanh ... : là các yếu tố đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá của mình thông qua đó thúc đẩy sản xuất phát triển. - Vốn nước ngoài dưới dạng sức lao động, chất xám được huy động từ bên ngoài vào công cuộc phát triển của một quốc gia: Kèm theo các dự án sản xuất kinh doanh, kèm theo các chương trình phát triển của nước cung cấp vốn nước ngoài là một đội ngũ chuyên gia, công nhân kĩ thuật cao ... sang làm việc trực tiếp tại nước nhận, nước tiếp nhận nó có thể sử dụng nguån lùc nµy cho c«ng cuéc ph¸t triÓn cña m×nh. 2.2 Phân loại vốn theo hình thức di chuyển Nguồn vốn nước ngoài có thể chảy vào một quốc gia dưới nhiều hình thức khác nhau và có xu hướng tạo ra những ảnh hưởng khác nhau tới nền kinh tế. C¨n cø theo h×nh thức di chuyển và tác động đến nền kinh tế của từng loại, hiện nay có nhiều cách phân loại vốn nước ngoài khác nhau. Ví dụ như theo IMF, họ sử dụng khái niệm “các nguồn tài chính bên ngoài ” ®èi víi c¸c níc ®ang ph¸t triÓn (external financial resources to developing countries) vµ chia thµnh hai lo¹i: - Các khoản viện trợ, giúp đỡ : bao gồm các khoản viện trợ song phương, các khoản viện trợ đa phương (bao gồm cả các tổ chức tình nguyện tư nhân) và các khoản hỗ trợ phát triển chính thức khác.. - Dßng vèn ®Çu t t nh©n: bao gồm đầu tư trực tiếp, đầu tư chứng khoán, tín dụng xuất khẩu tư nhân, vay ngân hàng. 7 Căn cứ theo cách phân chia của các nhà kinh tế Việt Nam và để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, trong phạm vi khoá luận này xin phân chia nguồn vốn nước ngoài thành các loại chính sau : - Vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) Vốn nước ngoài dưới dạng đầu tư trực tiếp là tất cả các nguồn lực được đầu tư vào một quốc gia và chịu sự chi phối và quản lý trực tiếp từ các chủ đầu tư nước ngoài. Đây là loại vốn nước ngoài được đầu tư trực tiếp từ bên ngoài vào nước nhận vốn. Nó thường tồn tại dưới dạng đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào nước tiếp nhận. Các nguồn vốn nước ngoài được sử dụng trực tiếp tại nước tiếp nhận dưới sự quản lý của chủ đầu tư. Đây là bộ phận quan trọng trong các luồng vốn vào, nó có tính chất dài hạn, không rằng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nước tiếp nhận, thường đi kèm với chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý, … - Tín dụng thương mại: §©y là hình thức bên nước ngoài cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền vay, bên nước ngoài chủ yếu các ngân hàng nước ngoài nên nguồn vốn này còn được gọi là vốn vay ngân hàng. Ngoài ra còn có một phần nhỏ khác là tín dụng xuất khẩu tư nhân (bên nước ngoài khi xuất khẩu cho chịu tiền hàng một thời gian). Đối với loại vốn này, bên nước ngoài không tham gia vào hoạt động của bên đi vay và bên vay vốn có toàn quyền sử dụng khoản vốn này, bên chủ đầu tư nước ngoài chỉ thu lợi nhuận qua lãi suất ngân hàng cố định theo khế ước vay độc lập với kết quả kinh doanh. - Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) 8 Là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và khoản tài trợ có hoàn lại (cho vay dài hạn với một số số thời gian ân hạn và lãi suất thấp) của chính phủ, các hệ thống của tổ chức Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế (như Ngân hàng thế giới WB, Ngân hàng phát triển châu Á – ADB, Quỹ tiền tệ quốc tế – IMF…) dành cho chính phủ và nhân dân nước nhận viện trợ. Các cơ quan và tổ chức hỗ trợ phát triển nêu trên được gọi chung là đối tác viện trợ nước ngoài. Hình thức này luôn được các chính phủ quan tâm vì tính chất của nó: cho không, cho vay ưu đãi, thời gian ân hạn và đáo hạn dài, có cả chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý. Hạn chế của hình thức này là các điều kiện áp đặt của các nhà tài trợ, tính hiệu quả và bền vững của khoản vốn, có thể gây gánh nặng nợ nần cho tương lai nếu không sử dụng có hiệu quả, có thể kèm các yếu tố chính trị, hối lộ… Các hình thức chủ yếu của nguồn vốn ODA gồm hỗ trợ dự án, hỗ trợ phi dự án, hỗ trợ cán cân thanh toán và tín dụng thương mại (là những khoản tín dụng dành cho chính phủ các nước sở tại với các điều khoản “mềm” về lãi suất, thời gian ấn hạn, thời hạn trả dài nhưng có những rằng buộc nhất định). - Vèn níc ngoµi díi d¹ng ®Çu t danh môc chøng kho¸n (FPI) Đây là dạng đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư nước ngoài bỏ tiền ra mua chứng khoán (gồm cổ phiếu, trái phiếu, và các chứng từ phái sinh) để thu lợi nhuận thông qua cổ tức, trái tức hoặc chênh lệch giá nhờ đầu cơ chứng khoán. Nguồn vốn này đã và đang ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong hầu khắp các nền kinh tế, trên thực tế nhiều các quốc gia đã sử 9 dụng kênh này để huy động nguồn tài trợ từ bên ngoài một cách có hiệu quả. Ngoài ra vốn nước ngoài còn có các nguồn vốn khác như kiều hối, các khoản quà tặng, quà biếu, thừa kế, chuyển tiền từ nước ngoài … cũng đáng lưu tâm, đặc biệt là các quốc gia có số lượng công dân sống và làm việc ở nước ngoài lớn. Tuy nhiên nếu xét về tổng thể thì các nguồn này thường là nhỏ và không có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế vĩ mô. Ta có thể bỏ qua các khoản này. Để phục vụ mục đích nghiên cứu của khoá luận, ta có thể khái quát cơ cấu nguồn vốn vào một quốc gia thành 4 nguồn vốn nước ngoài chính: - Vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) - Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) - Tín dụng thương mại - §Çu t danh môc chøng kho¸n (FPI) II. LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (FPI) 1. Khái niệm Như đã nói ở trên, đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán là một trong những nguồn vốn nước ngoài chính và nó ngày càng trở nên quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn nước ngoài. Thị trường chứng khoán đã ra đời từ rất sớm, bản thân nó là một kênh huy động vốn trực tiếp trong nền kinh tế quốc dân. Đó là nơi mà các nhà đầu tư tìm kiếm, thay đổi cơ hội và lĩnh vực đầu tư 10 của mình. Nếu khung pháp lý cho hoạt động này chỉ bó hẹp đối với các nhà đầu tư trong nước thì thị trường chứng khoán chỉ đơn thuần là một kênh huy động vốn trong nước. Nhưng nếu khung pháp lý mở rộng ra cho các nhà đầu tư nước ngoài thì đây lại là một kênh huy động vốn nước ngoài cho nền kinh tế. Trên thực tế, do những ưu điểm nổi bật của thị trường chứng khoán, do xu hướng tự do hoá tài chính, hầu hết các quốc gia có thị trường chứng khoán đều cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được phép tham gia vào thị trường chứng khoán. Những nước này, ở một chừng mực nào đó, đã thành công trong việc thu hút vốn nước ngoài qua thị trường chứng khoán. §Çu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán là việc nhà đầu tư nước ngoài (có thể là cá nhân hoặc tổ chức) bỏ tiền ra mua chứng khoán của một tổ chức hay của nhà nước được phát hành trên thị trường chứng khoán nhằm kiếm lời từ thu nhập cổ tức hay trái tức hoặc từ chênh lệch giá do kinh doanh chứng khoán đem lại. 2. Đặc điểm Đầu tư nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán hay đầu tư danh mục chứng khoán (FPI) là một bộ phận cấu thành của tổng luồng vốn chu chuyển chu chuyển vào và ra một quốc gia. Xét về mặt bản chất, đầu tư danh mục chứng khoán FPI rất gần với đầu tư trực tiếp FDI, vì nó đều là những khoản đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệp và trực tiếp hưởng lợi từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Điều khác nhau lớn nhất giữa FDI và FPI chính là ở chỗ nhà đầu tư nước ngoài có hay không tham gia quản lý doanh nghiệp. 11 Chính vì vậy mà tại nhiều nước FDI và FPI được điều chỉnh chung trong một bộ luật và thường lấy một tỷ lệ nhất định về nắm giữa của bên nước ngoài để phân định giữa FDI và FPI (ví dụ Nhật là 10%, New Zealand là 25%). Đây là một đặc điểm đáng lưu ý trong quan niệm về FDI và FPI. Thứ nhất: FPI là loại hình đầu tư không tham gia quản lý, không chuyển giao công nghệ và dễ đột biến, nhưng khi “lượng” FPI đạt đến một mức độ nhất định thì sẽ biến về “chất”: tham gia quản lý, chuyển giao công nghệ và ít đột biến hớn. Thứ hai: điểm để lượng FPI biến thành FDI có thể khác nhau do các nhà hoạch định chính sách ở từng nước ấn định, dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế, trình độ quản lý, tập quán kinh doanh ở nước đó. Các quốc gia huy động vốn nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán thường thông qua việc phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty và cổ phiếu của các doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài. Do tính chất của trái phiếu và cổ phiếu rất khác nhau do vậy vốn nước ngoài huy động bằng trái phiếu và cổ phiếu cũng rất khác nhau. Ngoài đặc điểm chung là đầu tư với mục đích lợi nhuận và có tính đầu cơ, nguồn vốn đầu tư nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán còn có các đặc điểm khác nhau tuỳ thuộc vào việc nó là vốn huy động từ cổ phiếu hay trái phiếu. a) Đặc điểm về vốn đầu tư nước ngoài huy động thông qua việc phát hành trái phiếu. 12 Chính phủ và hầu hết các công ty phát hành trái phiếu đều với mục đích thu được nguồn vốn sử dụng cho mục tiêu dài hạn vì vậy nguồn vốn dạng này có một số đặc điểm sau: - Thời hạn sử dụng khá dài, thời hạn của nguồn vốn thu từ việc bán trái phiếu chính phủ thường dài hơn so với doanh nghiệp. Kh«ng chØ c¸c quèc gia ®ang ph¸t triÓn mµ ngay c¶ c¸c quèc gia phát triển cũng có lúc cần phải huy động nguồn vốn nước ngoài bằng việc phát hành trái phiếu. Khoản vốn này được dùng cho các chương trình, dự án hoặc để bù đắp tạm thời ngân sách bị thiếu hụt. Thời hạn của các khoản vay này thường rất dài vì mục đích sử dụng nguồn vốn này hầu hết dành cho các dự án lớn, lâu dài của chính phủ. Đối với các công ty, khi cần mở rộng kinh doanh, nâng cao trình độ kĩ thuật công nghệ hoặc thực hiện chiến lược đầu tư lâu dài của mình cũng cần phải có một lượng vốn khá lớn trong khoảng thêi gian dµi. - L·i suÊt cña lo¹i nµy thêng cao h¬n so víi l·i suÊt vay b»ng ODA. Vì mục đích của nhà đầu tư là thu lợi nhuận thông qua khoản lãi suất được hưởng từ việc mua trái phiếu, nên các nhà đầu tư luôn đặt yêu cầu lãi suất lên hàng đầu. Do vậy, công ty hoặc chính phủ khi phát hành trái phiếu luôn phải định ra mức lãi suất đủ cao để thu hút nhà đầu tư nước ngoài, thậm chí lãi suất loại này còn cao hơn cả lãi suất trung bình trên thế giới bởi vì lãi suất loại này còn tính đến cả yếu tố rủi ro lạm ph¸t vµ mét sè rñi ro kh¸c. 13 - Không kèm theo bất kỳ một điều kiện gì hay một sự rằng buộc nào từ phía bên cung cấp vốn. Đây là một ưu điểm nổi bật so với vốn ODA của loại vốn này, nó rất có lợi cho bên tiếp nhận vốn vì sẽ không phải chịu các điều kiện bất lợi khác từ phía bên cung cấp. - Không bị hạn chế về mục đích sử dụng và chịu sự giám sát trong việc sử dụng vốn. Đây là một ưu điểm nữa so với nguồn vốn ODA, vì nền kinh tế không phải chịu sự chi phối về mục đích sử dụng của nhà đầu tư. Chính vì vậy mà nền kinh tế có thể tận dụng tối đa tác dụng của vốn, sử dụng phục vụ cho đúng mục đích phát triển của mình. - Phát sinh nợ cho bên tiếp nhận. Thực chất đây là một khoản vốn vay dài hạn của bên phát hành trái phiếu với nhà đầu tư, trái phiếu luôn có một khoảng thời gian nợ xác định trước và việc trả nợ được đảm bảo bằng cam kết của chính phủ và các doanh nghiệp. b) Đặc điểm về vốn đầu tư nước ngoài huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào khung pháp lý của nước huy động qui định về tính chất của cổ phiếu mà nguồn vốn nước ngoài huy động từ cổ phiếu có khác nhau. Nhưng chủ yếu là có các đặc điểm sau: - Thêi h¹n sö dông dµi vµ phô thuéc vµo (t¹i ViÖt Nam) doanh nghiÖp nhËn vèn . - Lãi suất rất cao, nó tương đương với mức lîi nhuËn ®îc chia mµ c¸c doanh nghiÖp trong níc t¹o ra. 14 Đặc điểm của cổ phiếu là: các nhà đầu tư sở hữu hợp pháp cổ phiếu đó sẽ được hưởng một khoản lãi suất tính trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác, kết quả kinh doanh thường cao hơn rất nhiều so với lãi suất tiền gửi thông thường. Do vậy lãi suất của cổ phiếu thường cao hơn lãi suất thông thường. - Việc sử dụng nguồn vốn này có thể hoặc không phụ thuộc vào bên cung cấp vốn tuỳ theo qui định pháp lý về việc tỷ lệ mua cổ phiếu của bªn níc ngoµi ®èi víi doanh nghiÖp trong níc. Khi cho ra đời thị trường chứng khoán, các nước đang phát triển có nền kinh tế đang cần được bảo hộ ở mức cao luôn phải cân nhắc vấn đề nên hay không nên cho phép bên nước ngoài mua cổ phiếu của các công ty trong nước, và nếu cho phép thì tỷ lệ mua này là bao nhiêu. Thường thì các nước này luôn chọn giải pháp cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu của các công ty trong nước nhưng với tỷ lệ không quá một mức độ nào đó để họ không có quyền thâu tóm công ty. Và như vậy, nước tiếp nhận vốn vẫn có thể huy động được nguồn vốn nước ngoài mà không bị lệ thuộc vào nhà đầu tư ở mức cao. - Không làm phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. - Không bị rằng buộc bởi bất cứ điều kiện nào từ phía cung cấp vốn. Đặc điểm này có được là vì khi quyết định đầu tư bằng việc mua cổ phiếu, các nhà đầu tư nước ngoài luôn phải tính toán cân nhắc rất kỹ lưỡng, và khi đã đầu tư vào thì không được phép nêu ra bất kỳ một rằng buộc hay điều kiện gì. Như vậy, việc đầu tư hoàn 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan