Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh trung ...

Tài liệu Một số giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh bắc ninh

.PDF
74
34
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM Vũ Đình Triển MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TSKH. Nguyễn Minh Đường Hà Nội – 2003 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài TRANG 6 2. Mục đích nghiên cứu 7 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 7 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 8 5. Phạm vi nghiên cứu 8 6. Phương pháp nghiên cứu 8 CHƯƠNG 1 Cơ SỞ LÝ LUẬN VỂ VẤN ĐỂ HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG 1. Khái niệm hướng nghiệp 9 2. Cơ sở khoa học của hướng nghiệp 11 3. Nhiệm vụ của công tác hướng nghiệp 14 4. Nội dung của công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. 17 5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hướng nghiệp cho học sinh phổ thông 20 6. Hướng nghiệp cho học sinh là bước khởi đầu quan trọng để phát triển nguồn nhân lực 24 7. Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh phổ thông 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỂ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG TỈNH BẤC NINH 1. Thực trạng về công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông trong cả nước trong những năm qua 33 2. Một số nét về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của tỉnh Bắc Ninh. 37 2 3. Những tồn tại trong việc quản lý tổ chức thực hiện hướng nghiệp cho học sinh THPT ở tỉnh Bắc Ninh 40 ưong những Hãm qua và nguyên nhân. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ G IẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẢM ĐAY m ạ n h CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TỈNH BẤC NINH 1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng cùa hướng 50 nghiệp đối với học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh, làm tốt công tác XHH giáo dục 2. Giải pháp về đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ hướng 52 nghiệp. 3. Những giải pháp về cơ sở vật chất cho hoạt động 57 hướng nghiệp. 4. Đổi mới về quản lý, tổ chức hoạt động hướng nghiệp 60 cho học sinh THPT. 5. Thành lập ban tư vấn nghé nghiệp cho học sinh 64 6. M ối quan hệ giữa các giải pháp để đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. 3 65 KẾT LUẬN 68 1. M ột số kết luận 68 2. Một số kiến nghị 69 Danh mục tài liệu tham khảo 72 Một số mẫu phiếu điều tra 74 4 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI DÙ ở thời đại nào hay ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới, con người chính là giá trị lớn nhất sản sinh ra mọi giá trị, là động lực và là mục tiêu của phát triển kinh tế xã hội, vì con người là chủ thể của lịch sử, chủ thể của mọi quá trình biến đổi xã hội. Trong thòi kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, nguồn nhân lực càng đóng một vai trò quan trọng. Công cuộc đổi mới đất nước nhằm đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, mở ra những khả năng mới để con người được hưởng tự do, hạnh phúc trong một đất nước văn minh, dân giẩu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ đòi hỏi con người phải phát triển cao về năng lực lao động, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức, những con người có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội. Tạo ra những con người đó chính là nhiệm vụ của công tác Giáo dục- Đào tạo và hướng nghiệp. Nước ta hàng năm có khoảng hơn 20 vạn học sinh tốt nghiệp THPT. Trừ những em có hoàn cảnh quá khó khăn hoặc học lực quá yếu, còn lại đa số các em đều đăng ký thi vào Đại học và Cao đẳng và nếu thi ưượt năm đầu, các em thường ôn tiếp để năm sau lại thi. Chỉ có số ít em chọn nghề lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật. Đó là do số đông các em cùng phụ huynh chưa hoặc không am hiểu về cơ cấu phát triển kinh tế và phẩn nào do công tác hướng nghiệp chưa được làm tốt. Điểu đó tạo nên sự bất hợp lý giữa đào tạo đội ngũ lao động và nhu cầu xã hội. V ì vậy hướng nghiệp vói chức năng điều chỉnh động cơ chọn nghề cho học sinh nhằm tạo ra một đội ngũ nhân lực đồng bộ về ngành nghề, cân đối vẻ cơ cấu để phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kỉnh tế của đất nước. Nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề trên, ngày 19/3/1981 Hội đổng chính phủ đã ra quyết định 126/CP về “ công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh THPT sau khi tốt nghiệp ra trirờng, ' 6 Ngay sau đó, ngày 17/11/1981 Bộ Giáo dục đã ra thông tư số 31/TT hướng dăn các cơ quan, trường học thực hiện quyết định này. Tiếp theo, ngày 27/4/1982 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành thông tư số 48/BT quy định rõ nhiệm vụ của các cấp, ngành và Bộ Giáo dục trong việc thực hiện quyết định 126/CP. Kể từ đó công tác hướng nghiệp đã chính thức trở thành một nội dung giáo dục trong nhà trường phổ thông ở nước ta với những nội dung, mục tiêu cụ thể. Cho đến nay hoạt động hướng nghiộp đã được tổ chức ở hầu hết các trường THPT trong cả nước. Mặc dù vậy, với nhiểu lý do khác nhau mà chất lượng và hiệu quả của công tác hướng nghiệp còn thấp. Công tác hướng nghiệp hđu như chỉ dừng lại ở việc dậy cho học sinh một số nghề đơn giản như nghề mộc, điện dân đụng, nghề may, nghề thêu V V. Còn thực chất việc hướng nghiệp chưa được thể hiện rõ, chưa làm hết chức năng, nhiệm vụ của mình *} ơ tỉnh Bắc Ninh, một tỉnh có gần 1 triệu dân, và hàng năm có khoảng 13 000 học sinh tốt nghiệp THPT, một tỉnh trong những năm tới được Nhà nước dầu lư phát triển mạnh mẽ về công nghiệp, cho nên đất nông nghiệp ngày càng Ihu liẹp lại, lực lượng lao động sẽ dư thừa. Trong khi đó, dội ngũ công nhân, lao động phổ thông và công nhân có tay nghề cao ngày càng cán nhiều hơn. V ới mục đích nhằm góp phẩn giải quyết tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh của tỉnh Bắc ninh trong những năm tới, chúng tôi xin chọn đề tài ((M ột số giả i pháp quản lý nhằm đẩy m ạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh TH PT tỉnh Bắc N in h ' 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN c ứ u . Mục đích của luận văn là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của tỉnh Bắc Ninh, góp phần phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THPT. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN c ứ u . Luận văn tập trung giải quyết 3 vấn đề chính sau: - Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về hướng nghiệp cho học sinh THPT. - Thu thập thông tin, khảo sát thực lế và đánh giá thực trạng công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của tỉnh Bắc Ninh. -7- - Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm đẩy' mạnh cồng tác hướng nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh. 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN c ứ u . 4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Đ ối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh. 5. PHẠM VI NGHIÊN c ứ u . Hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông chỉ là một bộ phận trong toàn bộ hệ thống hướng nghiệp xã hội. Các trường dạy nghề, các trường Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học vẫn phải tiếp tục hướng nghiệp cho học sinh của mình. Các cơ quan tuyên truyền, văn hoá, các lực lượng kinh tế, các tổ chức chính trị và xã hội V V cũng có nhiệm vụ hướng nghiệp. Trong trường phổ thông hướng nghiệp được thực hiện từ bộc Tiểu học đến bậc Trung học. Nhưng tuỳ theo nhu cầu và điều kiện cơ sở vật chất và đặc điểm tâm sinh lý của người học mà nội dung hướng nghiệp khác nhau. Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúu. 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu 丨 ý丨 uậiL - Phân tích. - So sánh. - Tổng hợp. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Điều tra thực tế hướng nghiệp. - Quan sát sư phạm. - Tổng kết rút kinh nghiệm. - Lấy ý kiến về mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. CHƯƠNG 1: Cơ SỎ LÝ LUẬN VÀ THựC TIÊN CỦA GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG 1. KHÁI NIỆM HƯỚNG NGHIỆP Trong cuộc đời mỗi người, việc lựa chọn cho mình một nghề nghiêp vừa phù hợp vói khả năng, nguyện vọng của bản thân và vừa đáp ứng được nhu cầu của xã hội không phải đơn giản. Hầu hết đến tuổi thanh niên, mỗi người đều có suy nghĩ về tương lai, về việc chọn nghề. Ước nguyện thật nhiều và thế giới nghề nghiệp cũng vô cùng phong phú. Trên thế giới có khoảng 65 000 nghề song khả năng của mỗi người có hạn. Vậy mình sẽ chọn nghề gì ? Có rất ít người ở độ tuổi thành niên trả lời chính xác được câu hỏi này. Đó là những người đã có một trình độ nhận thức, sự hiểu biết về các đối tượng nghề, biết tự đánh giá mình và có khả năng xem xét, so sánh đánh giá sự khác nhau của các hoạt động lao động và những năng lực của bản thân. Để giúp mọi người nhận thức được như trên, đó là trách nhiệm của nhà trường, ngành giáo dục, giáo dục chuyên nghiệp, gia đình và xã hội, trong đó nhà trường với việc hướng nghiệp cho học sinh có tính quyết định hơn cả. Nếu nhà trường làm tốt công tác hướng nghiệp thì sẽ mang lại lợi ích kinh tế cao cho gia đình và cho xã hội. Do đó có thể khẳng định việc hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là điếu không thể thiếu trong nhà trường. Nó điều chinh, hướng dẫn, và phát triển sự lựa chọn nghề nghiệp cho mỗi người. Vậy thực chất hướng nghiệp là gì ? Từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20 hướng nghiệp là một đề tài được nhìn dưới nhiéu góc độ khác nhau do cách quan sát khác nhau và chuyên môn khác nhau. Các nhà giáo dục cho rằng: Hướng nghiệp là một hoạt động của cả tập thể sư phạm, của các cán bộ thuộc các cơ quan, nhà máy khác nhau được tiến hành với mục đích giúp cho học sinh chọn nghề đúng đắn phù hợp với năng lực, hứng thú, thể lực và tâm sinh lý của mõi cá nhân, trước nhu cầu nhân lực của xã hội. Hướng nghiệp là một bộ phận cấu thành bởi quá trình giáo dục học tập trong nhà trường. [4,tr 93] Các nhà tâm lý học lại coi hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp tùm lý sư phạm và y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề trong đó có tính đến nhu cẩu của xã hội và năng lực của bản thân. Các niu、kinh tế lại hiổu hướng nghiệp là những mối quan hộ kiuli tế, giúp cho mỗi thành viên trong xã hội phát triển năng lực lao động và đưa họ vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, phù hợp với sự phân bổ lực lượng lao động xã hội. Mặc dù có sự khác nhau đổi chút về đối tượng của công tác hướng nghiệp, sòng các quan điểm trên cơ bản đều thống nhất coi hướng nghiệp là một loại hoạt động của nhiều cơ quan khác nhau nhằm giúp cho con người chọn nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội và nguyện vọng, sở trường của từng cá nhân. Tuy nhiên, đến những năm cuối của thế kỷ 20, khi mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt cuộc cách mạng khoa học công nghệ thông tin phát triển như vũ bão làm cho các ngành nghề thay đổi liên tục thì công tác hướng nghiệp không chỉ diễn ra ở nhà trường phổ thông trong khâu chọn nghề mà còn kéo dài ở các trường chuyên nghiệp, Đại học và các cơ sở sản xuất kinh doanh cho học sinh, sinh viên của trường và cho những người mới ra trường về lì\m tại các cơ sở, vì thế trong hơn hai mươi năm gđn đây, một số nhà khoa học cho rằng: “ Nếu coi con người là trọng tâm của mọi hoạt động giáo dục- học tập và sản xuất thì phải xem xét lại các công tác hướng nghiệp dưới góc độ mới, đó là hướng nghiệp cần được tiến hành trong cả quá trình phát triển nghề nghiệp của con người, ở tất cả các giai đoạn của nó có tính đến những ảnh hưởng của tiến bộ khoa học công nghệ, , [1] H ội nghị lẩn thứ IX của những người đứng đầu cơ quan giáo dục nghề nghiệp của các nước XHCN họp tại LA H A B A N A thủ đô của Cu Ba, vào tháng 10 năm 1980 đã thống nhất về khái niệm hướng nghiệp như sau : “ Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý h ọ c ,y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với những năng lực, sở Irường và diều kiện tâm sinh lý cá nhân, nhằm mục đích - 10 - phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả nhất lực lượng dự trữ cổ sẵn của đất nước” [9,tr 54] Đây là một khái niộm hoàn chỉnh nhất vì nó bao gồm cả nội dung, cấu trúc, đặc trưng cơ bản, phương pháp tiến hành và mục đích hướng nghiệp. 2. Cơ SỞ KHOA HỌC CỦA HƯỚNG NGHIỆP Theo các nhà khoa học, con người chỉ có thể sáng tạo trong công việc và bảo đảm lao động có năng suất cao hơn khi lao động trở thành niềm vui, niềm hạnh phúc đối với họ khi họ được quyền chọn nghề mà nghể đó phù hợp với năng lực, sở trường và hứng thú của bản thân. •} ơ đây, sự phù hợp nghề cần được hiểu rộng hơn, đó là sự phù hợp giữa cá nhân với nhu cầu xã hội hay nói một cách khác là sự phù hợp giữa những đặc điểm nhân cách với hệ thống những yêu cầu do từng nghề dặt ra cho con người. Điều này chỉ đạt được tốt thông qua công tác hướng nghiệp. Đồng thời mối tương quan giữa hai yếu tố đó chính là đối tượng nghiên cứu của hướng nghiệp. Đối với nghề nghiệp, các nhà tam lý học đã cãn cứ vào đối tượng lao động cùa nghề đã phân chia ra thành năm loại với những yêu cầu đặc điểm tâm sinh lý riêng biệt sau: [8,tr 34] NHÓM ĐỐI TƯỢNG LAO ĐỘNG CHỦ MỘT SỐ V Í DỤ VỀ CÁC NGHỀ YẾU NGHỀ VÀ CHUYÊN MÔN Người Các tổ chức hữu cơ, các quá trình Trồng lúa, chăn nuôi, nuôi thiên nhiên v i sinh vật và sinh vật ong, thú y, trồng rừng, khai thác gỗ Người - kỹ Hệ thống các thiết bị kỹ thuật, Thợ thuật các đối tượng vật chất, nguyên điện,thợ xây, thợ may, lái xe, Người - rèn, thợ nguội, thợ vật liệu, năng lượng. thợ cơ khí... Con người, nhóm người,tập thể Giáo viên, bác sĩ, bán hàng, Người ytá, nhà giáo đục, sĩ quan quân đội... Người Dấu hiệu. - Những dấu hiệu, con số, mâ số, Thủ quỹ, kế toán, đánh máy,thợ công thức, ngôn ngữ xếp chữ in, nhà kinh tế V V i i 雜 I - Các hình ảnh nghệ thuật, các bộ Nhạc, hoạ, điêu khắc, thêu, Nghệ thuật phận và các thuộc tính của sơn mài, nhạc sĩ, nhà văn, nhà Người th ơ ... chúng. Bảng 1.1 : phân loại nghề theo m ối quan hệ N gười- Đ ối tượng lao động. Tâm lý học hướng nghiệp coi nhân cách bao gồm bốn cấu trúc nhỏ sau: - Xu hướng: Gồm những thuộc tính, những phẩm chất như hứng thú, Khuynh hướng, nguyên vọng, lý tưởng, niềm tin thế giới quan, chúng đóng vai trò là động cơ thúc đẩy con người vươn tớ i mục đích đã định. K hi tiến hành hướng nghiộp, cần hết sức coi trọng giáo dục xu hướng nghề nghiệp cho học sinh, đặc biệt ỉà hứng thú nghề nghiệp và lý tưởng nghề nghiệp. - Ki nh nghiệm : Bao gồm một tổng thể tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen. Xét vế phương diện lao động nghề nghiệp thì trong nhân cách của người lao động khổng thể thiếu những tri thức về quá trình công nghệ, những kỹ năng k ỹ xảo nghề nghiệp, th ó i quen lao động cần th iế t V V - Những đặc điểm của quá trình phản ánh tâm lý : Là những đặc điểm của các quá trình cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ V V. Khi hướng nghiệp, cẩn lưu ý phát hiện và phát triển những đặc điểm này ở mỗi học sinh, để hướng các em đi vào những nghề phù hợp trong tương lai. - Đặc điểm về kh í chất, giới tính, lứa tuổi và bệnh lý: Là những đặc điểm chịu sự chế ước sinh vật. Không thể bỏ qua vai trò của cấu trúc nhân cách này trong quá trình hướng nghiệp. K hi hướng dẫn chọn nghề, khi tuyển lao động, nhất thiết phải xét đến g iớ i tính, tuổi tác, bệnh tật V V. Nhà tâm lý học PavLop đã căn cứ vào khí chất mà chia thế giới loài người thành 4 nhóm: + Nhóm Flex: Có ưu điểm là chín chắn, điềm đạm, kín đáo, cẩn thận nhưng có nhược điểm là chậm chạp, trầm lăng, ít cởi mở, hay thành kiến, kém nhạy bén và kém năng động. + Nhóm .Xăng- ganh: Ưu điểm là nhanh nhẹn, hoạt bát, sôi nổi, nhiệt tình, hiếu động. Tuy nhiên, có nhược điểm là thiếu chín chắn, bồng bột, thiếu sâu sắc V V. -12- + Nhóm Cô - Lê: Có ưu điểm là nhanh nhẹn, kiên quyết, sôi nổi, thẳng thắn nhưng có các nhược điểm là thiếu chín chắn, hay bốc đồng, nóng nẩy, hay cáu gắt V V . + Nhóm Mê - Lan- Cô L i : Giàu tưởng tượng, hoà nhã, kín đáo nhưng hay trám tư, uỷ mỵ, bay bổng, xa thực tế VV. Sự phân loại này chỉ là tương đối, trên thực tế có những người thuộc loại trung gian giữa các loại trên. Sự phù hợp nghề của một con người cụ thể trong tương lai bao giờ cũng thể hiện sự phù hợp đồng bộ những đặc điểm trong cả bốn cấu trúc nhân cách trên với những yêu cầu của một nghề nào đó. Song công tác hướng nghiệp không phải chỉ dựa vào một sự phù hợp ngẫu nhiên, mà điều quan trọng hơn là tạo ra sự phù hợp nghề. N ói khác đi, công tác hướng nghiệp phải giành lấy quyền chủ động trong việc điều chỉnh sự chọn nghề của học sinh, tạo ra sự phù hợp nghề trên cơ sở giáo dục và dạy học, mở ra khả năng sử dụng hợp lý nguồn lao động cùa đất nước. Theo quan điểm điều khiển học, bản chất của công tác hướng nghiệp là một hệ thống điều khiển các động cơ chọn nghề của thanh thiếu niên, học sinh. Hộ thống này bao gồm: + Đò'i tượng điều khiển: Các động cơ và định hướng vị trí nghề nghiệp tương lai của học sinh . + Chù thé điều khiển: Nhà trường, gia đình, các trung tâm KTTH-HN, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các nhóm không chính thức của học sinh. + Các phương tiện và phương pháp điều khiển : Công tác hướng nghiệp trong nhà trường, sự giáo dục định hướng của gia đình, thông tin nghề nghiệp của cơ quan chuyên môn, tác động của các phương tiện thông tin đại chúng, dư luận nhóm và dư luận xã hội, hoạt động tư vấn nghề nghiệp của các trung tâm tư vấn nghề nghiệp. + Kết quả điều khiển: Sự sẩn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp của học sinh. Học sinh có khả năng chọn nghề phù hợp với đòi hỏi của nghề, đúng với khả năng nguyện vọng bản thân và hợp với yêu cầu xã hội. Ngoài ra, tham gia vào hộ thống này còn có các kênh thông tin và liên hệ ngược về th ị trường lao động, nhu cầu nhân lực của nền kinh tế quốc dân cũng như thông tin về hiệu quả của những tác động hướng nghiệp. Sơ đồ hệ thống điều khiển các động cơ chọn nghề có thể được mô hình hoá như sau: +c: Chủ thể điều khiển + p: Phương pháp, phương tiện điều khiển + Đ: Đ ối tượng điều khiển + T: Thông tin nhu cầu của thị trưèmglao động, sự thích ứng nghề nghiệp + N: Các nghiên cứu xã hội học và kết quả thống kê. + K Kết quả điều khiển Sơ đổ 1.1 : Sơ đồ hệ thống điều khiển cấc động cơ chọn nghề Tóm lạ i, hướng nghiệp dựa trên những nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý con người, về những yêu cầu đòi hỏi của hệ thống các ngành nghề, bằng nhiều con đường, nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau, giúp học sinh định hướng và có thái độ đúng đắn trong việc chọn nghề để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của m ình, góp phần xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc. 3. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP. Những nãm trước mắt, nhiệm vụ hướng nghiệp được ghi trong quyết định số 126/CP “ Công tác hướng nghiệp ở các trường phổ thông” gồm : - Giáo dục thái độ lao động đúng dắn . - Tổ chức cho học sinh thực tập và làm quen với một số nghề . - Tì m hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để khuyên khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất. Động viên, hướng dẫn học sinh đi vào những nơi đang cần lao động trẻ, có văn hoá Để làm tốt nhiệm vụ hướng nghiệp cần tiến hành 3 hình thức có liên quan chặt chẽ với nhau, đó là : - Đị nh hướng nghé nghiệp - Tư vấn nghề nghiệp - Tuyển chọn nghề nghiệp 4. . NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG : Dưới góc độ giáo dục phổ thông, hướng nghiệp là sự ìác động của một tổ hợp các lực lượng xã hội vào thế hệ trẻ, lấy sự chỉ đạo của một hệ thống sư phạm làm trung tâm, giúp cho các em quen biết với một số ngành nghề phổ biến để khi tốt nghiệp ra trường có thể lựa chọn cho mình một cách có ý thức nghề nghiệp cho tương la i. Theo quan điểm mới, nội dung của công tác hướng nghiệp gồm 4 vấn đề - Làm cho học sinh có được những hiểu biết vé thế giới nghề nghiệp và nội dung hoạt động của một số nghề và những yêu cầu của nghề đối với người lao động. - Nghi ên cứu những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh - Gi úp các em lựa chọn nghề - Gi úp các em nắm vững nghề và hình thành khả năng thích ứng nghề. Nội dung trôn được phản ánh qua tam giác hướng nghiệp : GIÁO DỤC VÀ TUYÊN CÁC YÊU CẦU THỊ TRƯỜNG CỦA NGHỀ LAO ĐỘNG ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH (Sơ đồ ỉ. 2) T iìin giác hướng nghiệp - 15 - Theo sơ đồ này, - Giáo dục và tuyên truyền nghề thực chất là giúp cho học sinh làm quen với các ngành nghề của nền kinh tế Quốc dân và các nghề phổ biến. Nội đung của của giáo dục và tuyên truyền nghề bao gồm: + Thông tin về thế giới nghề nghiệp theo phân loại nghề (Người- Người, Người-Tự nhiên, Người- K ỹ thuật..) + Thông tin về nghề cụ thể, hiện có trong nước và ở địa phương: Tầm quan trọng của nghề, đối tượng lao động, nội dung lao động, sản phẩm lao động, những yê.u cầu tâm sinh lý và chống chỉ định Y học, triển vọng của nghề và nơi đào tạo nghề đó. . + Thông tin về hộ thống trường đào tạo bao gồm trường đạy nghể, trường Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học song phải hướng các em theo con đường học nghề. Ngoài ra cần thông báo cho các em về các loại hình đào tạo ngắn hạn khác hiện có ở địa phương. + Thông tin về thị trường lao động: Thông tin vể nhu cầu nhân lực các loại của tỉnh của các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu chế xuất và các loại doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác. Nhiệm vụ của giáo dục và tuyên truyền nghề là tạo dư luận tích cực đối với các nghề trong các lĩnh vực công nghiệp, nông-lâm-ngư nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục kích thích vào tư tưởng, tình cảm của các em, giúp các em có hứng thú vào việc học một nghề cụ thổ nào đó sau khi học xong phổ thông. - Tư vấn nghề thực chất là điều chỉnh động cơ chọn nghề cho học sinh phổ thông qua hai dạng hoạt động. + Tư vấn sơ bộ: Do thày cô giáo thực hiện trên cơ sở nắm bắt được những yêu cáu đòi hỏi của một số ngành nghề một số trường hoặc ở địa phương về nhu cẩu nhân lực, về năng lực của cá nhân học sinh để khuyên học sinh nên học nghề gì và ở đâu. N ói cách khác, qua những bài giảng, qua sự trao đổi giữa thày và trò giúp các em tự tự trả lờ i những câu hỏi: Em có muốn học nghề đó không? Em có khả năng làm nghề đó không ? Xã hội và địa phương đang có nhu cầu về ngành nghề gì ?. - 16 - + Tư vấn chuyên SÛU: Đây là tư vấn đòi hỏi cẩn phải có đội ngũ chuyôn gia gồm các nhà tam lý học, giáo dục học, bác sĩ được huấn luyện nghiêm chỉnh và có kinh nghiệm với các kiến thức về nghể nghiệp, về nền kinh tế và nhu cầu nhân lực, nhân cách và tâm sinh lý của học sinh. Đồng thời đội ngũ này phải biết điều tra, đánh giá về nhân cách, trí tuệ và hệ tâm lý vận động của lứa tuổi học sinh. Loại tư vấn này đòi hỏi phải có cả những trang thiết bị kỹ thuật phù hợp. - Tuyển chọn nghề: Đây là bước cuối cùng của quá trình thực hiện hướng nghiệp cho học sinh nhằm giúp các em lựa chọn một nghề nghiệp phù hợp nhất trên cơ sở : + Những hiểu biết vể đặc điểm nhân cách và tâm sinh lý của bản thân. Các em cần nhạn thức rõ mình là ai, mình có những điểm mạnh, điểm yếu nào về năng lực, nhân cách V V. + Những hiểu biết về thế giới nghề nghiệp và những yêu cíiu đòi hỏi của nghề đối với người lao động. + Những hiểu biết về thị trường lao động trong nước và địa phương cùng nhu cáu nhân lực của xã hội. Như vậy, trước hết cần giáo dục và tuyên truyền nghề cho các em. Thông tin cập nhạp và chính xác được cung cấp đến các em không chỉ qua lớp học mà còn qua mạng, qua các cơ quan truyền thông đại chúng, các hoạt động ngoại khoá như câu lạc bộ, thực nghiệm , thăm quan V V. N guồn thông tin gồm các nội dung như tình hình thị trường lao động, yêu cầu của nghề, nhân lực, xu thế và sự phát triển của từng nghề nghiệp V V. Từ việc cung cấp thông tin chính xác và cập nhật về sự phân cồng lao động nghề nghiệp làm cơ sở cho việc áp dụng các phương pháp tư vấn tâm lý giúp cho mỗi cá nhân lự đánh giá, phân tích, đối chiếu những đặc điểm cá nhân so với yêu cáu của nghề nghiệp, tự ý thức, đánh giá trong việc lựa chọn, tự điều chỉnh, tự thích ứng, đạt tới sự ổn định với sự phát triển hài hoà trong các quan hệ lao động, quan hệ xã hội. - 17 - Nội dung công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT theo chương trình thí điểm của tài liệu hoạt động hướng nghiệp đã được Bộ Giáo đục- Đào tạo ban hành năm 2002 cho lớp 10 bao gồm các chủ đề sau đây: THÁN CHỦ ĐỀ NỘI DUNG VÀ HlNH THỨC HOẠT Mực TIÊU ĐỘNG G 9 10 Lựa chọn -Biết cơ sở khoa học của sự - Tì m hiểu về cơ sở tâm lý nghề phù hợp nghề. nghiệp -Biết cách thức lựa chọn nghề - T hảo luận về cách lựa chọn tương la i n g h iệp phù hợp với năng lực nghề n ghiệp tương lai. bản thân và nhu cầu thị trường - T rắc nghiệm xu hướng nghề lao độn g của xã hội. nghiệp. học của sự phù hợp nghề. Năng lực - Biết được năng lực bản thân - Thảo luận nhóm về m ối bản thân thổ hiện qua quá trình học tập tương quan giữa năng lực học và truyền và lao động. tập và lao động với nghề thống gia - Biết được điều kiện và truyền nghiệp. đình th ống gia đình trong việc q u y ết định chọn nghề tương - Trắc nghiệm về năng lực chung. ỉai. il Tỉm hiểu - Hiểu được đặc điểm , yêu câù Nghe giới thiệu về nghề dậy nghề học của nghề dậy học. học. - C ó ý thức tôn trọng nghề dậy - Viết đề tài về nghề dậy học học. (những hiểu biết vé nghề, kỷ niệm sâu sắc về Thầy, Cô giáo) 12 1 Giới tính - Biết được những đặc điểm - Giao lưu, trao đổi với m ội với nghề của giới tính với nghề nghiộp. điển hình nữ lao động giỏi về nghiệp - Biết yếu tố giới tính khi chọn vấn đề giới tính khi chọn nghề. nghề. Tìm hiểu - Hiểu được vị trí xã hội, - Tìm hiểu nghề qua phương m ột s ố hướng phát triển của lĩnh vực tiện thông tin đại chúng và - f8 I bản mô tả nghề. nghé Nông-Lâm-Ngư nghiệp. Nông- - Biết được đặc điểm, yêu cầu - Giao lưu với điển hình lao Lâm -Ngư nơi đào tạo của một số lĩnh động thuộc lĩnh vực Nông- nghiệp vực nghề. Lâm-Ngư nghiệp. - Liên hệ với bản thân để chọn nghề. 2 Tìm hiểu - Hiểu được những đặc điểm, - Thảo luân vẻ đặc điểm, yêu m ột s ố yêu cầu của nghề Y-Dược. nghê - Liên hệ với bản thân để có ý - thuôc thức phấn đấu trong học tập và mạnh, yếu của bản thân và • ngành Tham Xác định những điểm liên hệ với những yêu cầu Y, tu dưỡng. Dược 3 cầu của nghề Y-Dược. của nghề. - Thấy được điều kiện làm quan m ột việc, môi trường của nghề: - Trao đổi với những người lao động tại nơi làm việc. đơn vị sản - M ồ tả được: Điều kiện làm - Viết báo cáo thu hoạch. xuất công việc, sản phẩm lao động, yêu hoặc nông cầu nghề. nghiệp. 4 Tìm hiểu - Hiểu được vai trò, vị trí xã - Tìm hiểu nghề qua điều tra, m ột s ố hội, nhu cầu thị trường lao phỏng vấnngười làm nghề đó. nghề động thuộc nghề. của địa phương của - Nghe giới thiệu về nơi đào tạo, nhu cầu của thị trường ngành xâ y - Biết dược đặc điểm, yêu cầu lao động của địa phương. dựng nơi đào tạo của nghề. - Liên hệ với bản thdn dổ chọn nghề. 5 N ghé tương cùa tôi - Nói lên ước mơ nghề nghiệp - Thảo luận về ước mơ nghề la i tương lai. nghiệp tương ỉai và những cố - Có kế hoạch thực hiện ước gắng để thực hiện ước mơ đó. mơ đó Qua nội dung chương trình trên ỉa thấy nó giúp học sinh nắm được những thông tin về tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, khu vực, địa phương, về thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp và hệ thống đào tạo. Đồng thời nó cũng giúp học sinh tự đánh gỉá bản thân và lựa chọn nghề một cách có ý thức, trên cơ sở có sự phù hợp giữa nguyện vọng, khả năng của bản thân, hoàn cảnh gia đình và yêu cầu phát triển nhân lực của địa phương, của đất nước. 5. NHŨNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG Quá trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông chịu rất nhiều ảnh hưởng của các yếu tố như điểu kiện kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội. 5.1. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước: Đảng và Nhà nước ngày càng quan tAm hơn đến sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo và công tác hướng nghiệp. Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế phát triển đất nước hiện nay, Giáo dục được coi là “ Quốc sách hàng đầu” Bên cạnh đó công tác hướng nghiệp cũng đã giành được sự chú ý đặc biệt. Những cuộc hội thảo cấp Quốc gia đã được tổ chức để bàn về công tác hướng nghiệp (Cơ sở khoa học của hướng nghiệp, những vấn đề lý luận và thực tiễn của hướng nghiệp và những giải pháp cho hướng nghiệp) nhằm làm tốt công tác hướng nghiệp, góp plìđn chuẩn bị nguồn nhân lực để đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển của đất nước trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Đảng và Nhà nước đã đánh giá cao tầm quan trọng của giáo dục phổ thông và Giáo dục-Hướng nghiệp trong sự nghiệp đó. Phirơng chAm “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn lién với xã hội, coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh THPT chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp, phù hợp với sự chuyển dịch kinh tế trong cả nước và từng địa phương xây dựng quy hoạch đào tạo nhân lực theo phương thức kết hợp học tập trung, học từ xa, học qua mạng” đã được khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu toàn Quốc lần thứ IX của Đảng. Việc thành lập và mở rộng các Trung tâm KTTH -HN ở các địa phương - 20 - sự đầu tư trang thiết bị dạy học và đào tạo đội ngũ giáo viôn ở các bậc học ngày càng được chú trọng hơn . Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợ i nêu trên chúng ta hướng nghiệp cho học sin h phổ thông cũng gặp không ít những khó khăn . 5.2. Sự nghiệp C N H -H Đ H đất nước: Sự nghiệp CNH-HĐH với vấn đề then chốt là chuyển giao công nghệ, chuyển từ lao động đơn giản sang lao động với những phương tiện hiện đại và cồng nghệ mới như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới ... Sự liên kết giữa các lĩnh vực công nghệ tạo thành một hộ thống cồng nghệ thời đại và tạo ra nhiều ngành nghề mới trong xã hội, giúp cho con người có nhiều khả năng lựa chọn ngành nghề hơn. Cuộc cách mạng CNH-HĐH đất nước đã tạo nên chuyển đổi cơ cấu kinh tế đo vậy nó cũng kéo theo sự chuyển đổi cơ cấu lao động (Sự thay đổi cơ cấu trình độ lao động và tỷ lệ lao động giữa các ngành nghề) Đặc biệt là ở các vùng nông thôn các ngành nghề phi nông sẽ được hồi phục và mở mang để đảm bảo tỷ lệ lao động nông nghiệp từ 71% năm 1993 sẽ giảm còn 30% năm 2020 tlico kế hoạch. [7,tr 22] Tuy nhiên, người nông dân vốn gắn chặt với nơi “ Chôn rau cắt rốn” của mình, họ có quan điểm “ Ly nông bất ly thôn” nên việc dạy nghề phi nông trở nên rất quan trọng và cấp thiết ở các vùng nông thôn. Với nền kinh tế nhiều thành phần làm cho nhu cầu của thị trường lao động thay đổi nhanh chóng cho nên công tác hướng nghiệp phải nhanh nhạy và linh hoạt để nắm bắt và đáp ứng được sự thay đổi này ở mức cao nhất. CNH-HĐH với việc ứng dụng các khoa học công nghệ hiện đại đã cho ra đời nhiều ngành nghề mới có thu nhập cao khiến cho học sinh có xu hướng chọn nghề theo “ M ốt thời đại” mà ít hoặc không quan tâm đến năng lực bản thân, những đòi hỏi của nghề và nhu cầu của xã hội. 5.3. Cơ chế thị trường: Trong cơ chế thị trường với đặc tính cạnh tranh về mọi mặt mà trong đó có sự chênh lệch về chế độ đãi ngộ giữa một số ngành nghề đã gây ảnh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất