LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang
thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến
lược thay thế nhập khẩu. Đây cũng là một trong những nội dung quan
trọng được đề cập trong đại hội lần thứ VII của Đảng cộng sản và và
lần này trong đại hội IX đã khẳng định tiếp. Đẩy mạnh sản xuất, coi
xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại.
Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới, hoạt
động xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế và xây dựng đất nước. Nó là một phương tiện hữu hiệu
cho phát triển kinh tế, tăng thu ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất
khẩu, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Đặc biệt là yếu tố không thể thiếu nhằm triển khai thực hiện
chương trình CNH- HĐH đất nước. Nhận thức rõ vấn đề này, đảng và
nhà nước ta đã xây dựng các chiến lược phát triển dài hạn, các
chương trình, kế hoạch thực hiện cũng như đưa ra các giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu phát triển. Đây cũng là
nhiệm vụ mà đảng và nhà nước giao cho các thành phần kinh tế tham
gia kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó có công ty may Thăng Long .
Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới hiện nay, ngành may
mặc được coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu, chiến lược, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng
lợi đường lối của đảng, góp phần thắng lợi sự nghiêp CNH-HĐN đất
nước đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xã hội, không ngừng tăng cường
xuất khẩu và giải quyết việc làm cho người lao động.
Công ty may Thăng Long là một công ty may mặc xuất khẩu đầu
tiên của nước ta ra đời vào năm 1958 cùng với sự đổi mới về kinh tế
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, công ty đã nhanh chóng thích nghi với thị
trường, ổn định sản xuất và không ngừng phát triển sản xuất và kinh
doanh của công ty. Hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chính của
công ty từ trước tới nay. Vì vậy để tiếp cận với thị trường nước ngoài
đòi hỏi ngày càng cao như hiện nay đã đặt ra cho công ty may mặc
Thăng Long những cơ hội và thử thách.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng nhiều
thị trường nước ngoài là một vấn đề mang tính chiến lược đối với sự
tồn tại và phát triển của công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực
tập ở công ty may Thăng Long , em đã nghiên cứu hoạt động xuất
khẩu của công ty và chọn đề tài :
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc ở công ty may Thăng Long làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình .
Chuyên dề tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
Chương I : Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công
ty
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc ở công ty
Mặc dù đã có cố gắng nhiều song do hạn chế về thời gian và
kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em
mong nhận được những ý kiến của các thầy cô.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý
báu của giáo viên: Kiều Quốc Hoàn và các anh chị trong phòng thị
trường của công ty may Thăng Long đã hướng dẫn trong quá trình
thực hiện và hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ.
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1 Khái niệm.
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm
xã hội ra nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là qúa trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ
giữa các quốc gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Sự trao
đổi mua bán hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất
hàng hoá riêng biệt của quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua
bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ
chức ở cả bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ,
những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng hoá
trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước
nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự
phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu :
Hoạt động xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hoá của quốc gia
khác đối với quốc gia chủ thể. Và nó chỉ ra những lĩnh vực, sản phẩm
có thể chuyên môn hoá được, những công nghệ và tư liệu sản xuất
trong nước còn thiếu để sản xuất ra những sản phẩm xuất khẩu đạt
được chất lượng quốc tế. Vì thế nó đóng vai trò quan trọng đối với tất
cả các quốc gia trên thế giới nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển
đất nước, mở rộng quan hệ đối ngoại. Cụ thể :
*Đối với doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản
phảm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới thu được vốn, có lợi nhuận
để tái sản xuất ,…mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp
phát triển. Xuất khẩu sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi,
nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài, tăng tài sản vô hình của doanh
nghiệp trên trường quốc tế. Đồng thời tạo thêm vốn để mở rộng lĩnh
vực kinh doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ, khai thác các tiềm
lực hiện có, tạo ra được việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi
kinh nghiệm về hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp
tiếp xúc với những công nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có
năng lực mới thích nghi với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời
những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng, phong phú.
* Đối với nền kinh tế:
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là
một bộ phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện
thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước
nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan
trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh
việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời
sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược
lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó, chúng ta phải nhận
thức được ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó được thể hiện :
- Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan
trọng trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại
tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát
triển kinh tế, phục vụ quá trính CNH- HĐN đất nước.
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng
ta có thể phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực
trao đổi thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then
chốt trong chương trình CNH- HĐH đất nước đồng thời phát triển các
ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày
càng cao hơn.
-Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh cũng được nâng
cao chính nhờ sự cạnh tranh này mà chất lượng hàng hoá không ngừng
được nâng cao lên tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, thể hiện nội
lực kinh tế của đất nước không những thế xuất khẩu phát triển sẽ phát
huy cao độ tính năng động sáng tạo của mọi người mọi đơn vị sản xuất
kinh doanh xuất khẩu và các tổ chức xã hội.
-Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của người lao động.
-Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan
hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi
trường kinh tế được mở rộng tính cạng tranh ngày càng cao đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu
cầu của thị trường. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ
chế quản lý xuất khẩu của nhà nước và của từng điạ phương phù hợp
với yêu cầu chính đáng của doang nghiệp tham gia kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi
cho hàng loạt ngành sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các
ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu phát triển như ngành bảo
hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu
tư, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo
điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời nâng cao năng lực sản xuất
trong nước. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo
vốn, đưa kỹ thuật công nghệ nước ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại
hoá nền kinh tế của đất nước.
2.Các hình thức của hoạt động xuất khẩu.
2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp
sản xuất hoặc đặt mua của doanh sản xuất trong nước, sau đó xuất
khẩu những sản phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại
nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất
khoản chi phí trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp.
2.2.Xuất khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp ngoại thương với
vai trò trung gian xuất thay cho các đơn vị sản xuất băng các thủ tục
cần thiết để xuất hàng và hưởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị
hàng xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là hạn chế được rủi ro, trách nhiệm ít,
bởi người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm
cuối cùng, không đòi hỏi vốn lớn. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được cho
doanh nghiệp ngoại thương không cao. Còn đối với doanh nghiệp sản
xuất khi thực hiện phương thức xuất khẩu này, họ sẽ mất một khoản
phí uỷ thác và không được tiếp cận với khách hàng nước ngoài, tìm
hiểu thị trường xuất khẩu.
2..3. Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Khi tiến hành xuất khẩu theo hình thức này, các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu phải đứng ra với vai trò nhập nguyên vật liệu
hoặc bán thành phần về cho đơn vị sản xuất, xí nghiệp gia công. Sau
đó, khi sản phẩm được hoàn thành nhận lại và xuất cho bên đối tác.
Để kinh doanh xuất khẩu ttheo hình thức này, doanh nghiệp
không cần bỏ nhiều vốn kinh doanh nhưng hiệu quả tương đối cao, ít
rủi ro thị trường tiêu thụ chắc chắn.Tuy nhiên, đây cũng là một hình
thức phức tạp bởi nó đòi hỏi phải tìm được đối tác nước ngoài có nhu
cầu. Vì thế, doanh nghiệp phải có uy tín lớn trên thị trường và năng
động trong kinh doanh.
2.4 .Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó có một
bên biên nhận gia công nguyên vật liệu hay bán thành phần của bên
đặt gia công nhằm thu lợi nhuận ( phí gia công )
Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với
giá rẻ hơn giá trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận,
còn bên nhận gia công có nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc
làm tạo thu nhập, cải thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành
tựu khoa học công nghệ tiên tiến.
2.5. Xuất khẩu theo nghị định thư.
Hình thức xuất khẩu hàng hoá này được ký kết theo nghị định thư
giữa hai chính phủ và hàng hoá ở đây thường là hàng trả nợ.
Xuất khẩu theo hình thức này sẽ hạn chế được rủi ro trong thanh
toán (do nhà nước trả) tiết kiệm chi phí nghiên cứu thị trường, gia cả
hàng hoá dễ chấp nhận. Nhưng xuất khẩu theo hình thức này đem lại
lợi nhuận không cao.
2.6. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước
xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài để
đàm phán, ký kết hợp đồng mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để
mua hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải
quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phương tiện vận chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với hình thức
xuất khẩu khác và ngày càng được vận dụng theo nhiều xu hướng phát
triển trên thế giới.
2.7. Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu
nhưng qua chế biến ở nước tái xuất khẩu ra nước ngoài
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp
về quan hệ thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế
hoặc thị trường mới chưa có kinh nghiệm cần có người trung gian.
2.8. Buôn bán đối lưu.
Buôn bán đối lưu là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất
khẩu kết hợp với hoạt động nhập khẩu và người bán cũng đồng thời là
người mua. Lượng hàng hoá trao đổi ở đây có giá trị tương đương với
nhau .Do đó việc xuất khẩu hàng hoá này không phải là để thu ngoại tệ
về mà nhằm thu về lượng hàng hoá có giá trị tương đương với lô hàng
xuất khẩu.
Hình thức buôn bán đối lưu có ưu điểm là có thể thực hiện được
khi các bên thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm, thiếu ngoại tệ. Hơn
nữa, nó tránh được những rủi ro do biến động thị trường ngoại hối gây
ra
Tóm lại, với các hình thức xuất khẩu được trình bày ở trên, việc
áp dụng vào hình thức nào là tuỳ thuộc vào bản thân từng doanh
nghiệp và bên đối tác tham gia thoả hiệp. Mà mỗi hình thức dều có
những mặt tích cực và mặt hạn chế, cho nên khi tiến hành hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp cần nghiên cứu đánh giá xem xét nên xuất
khẩu theo hình thức nào để thu về nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
II.QÚA TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm một
số bước chính sau:
1.Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố thị trường, hiểu
biết các quy luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết
định. Vì thế nó có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu
suất các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị trường nước
ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng, phong tục tập
quán ,… doanh nghiệp còn phải biết xuất khẩu mặt hàng nào, dung lượng
thị trường hàng hoá là bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phương thức
giao dịch như thế nào, sự biến động hàng hoá trên thị trường ra sao, cần
có chiến lược kinh doanh gì để đạt được mục tiêu đề ra.
-Tổ chức thu thập thông tin
Công việc đầu tiên của người nghiên cứu thị trường là thu thập
thông tin có liên quan đến thị trường về mặt hàng cần quan tâm. Có
thể thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau. Trước hết là các thông
tin từ các tổ chức quốc tế như trung tâm thương mại và phát triển của
Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và Châu Á Thái Bình Dương, cơ
quan thống kê và các tổ chức khác.
Bộ phận tư vấn thị trường của trung tâm thương mại quốc tế đã
hợp tác với cơ quan thống kê của liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế
khác đưa ra số liệu thống kê và mậu dịch quốc tế. Dịch vụ thống kê
mới của trung tâm thương mại quốc tế ưu tiên phục vụ cho các nước
đang phát triển, đặc biệt là thông tin về thị trường hàng hoá mà các
nước này quan tâm. Một nguồn tin quan trọng nữa là nguồn tin từ các
thương nhân có quan hệ làm ăn buôn bán và tin từ các bản tin, các thời
báo, ấn phẩm .
Một loại thông tin không thể thiếu được là thông tin thu thập từ
thị trường. Thông tin thu thập tại hiện trường chủ yếu được thu thập
được theo trực quan của nhân viên khảo sát thị trường
-Phân tích thông tin
+ Phân tích thông tin về môi trường
Môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.Cần phải phân tích thông tin về môi trường một cách
kịp thời và chính xác.
+ Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới biến động rất phức tạp
và chịu chi phối bởi các nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố
cạnh tranh. Nhân tố lạm phát.
+ Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng.
Nhu cầu của thị trường là tiêu thụ được, chú ý đặc biệt trong
marketing, thương mại quốc tế, bởi vì công việc kinh doanh được bắt
nguồn từ nhu cầu thị trường.
-Lựa chọn thị trường xuất khẩu. Trước hết cần xác định các tiêu
chuẩn mà các thị trường đáp ứng
+Các tiêu chuẩn chung: Chính trị pháp luật,địa lý(khoảng cách
khí hậu, sự phân bố), Kinh tế (Thu nhập, tốc độ tăng trưởng)
+Các tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ: Bảo hộ mậu
dịch(thuế quan, hạn ngạch, giấy phép),Tình hình tiền tệ( tỷ lệ lạm
phát, sức mua của đồng tiền )
0
Các tiêu chuẩn thương mại :Sản xuất nội địa, Xuất khẩu
Các tiêu chuẩn trên phải được đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo
mức độ quan trọng. Thì thường sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị
trường, sau đó chọn thị trường tốt nhất.
2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
Kế hoạch kinh doanh xuất khẩu phải được xây dựng cụ thể tất cả
các vấn đề liên quan đến việc xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ
chức hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản
xuất cần phải trang bị máy móc, nhà xưởng nhiên liệu để sản xuất ra
sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch
toán chi phí cụ thể cho từng đối tượng. Vấn đề công nhân cũng là một
vấn đề quan trọng, số lượng công nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt trình
độ và chi phí cho công nhân nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm và giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu
Ở bước nghiên cứu doanh nghiệp đã chọn thị trường xuất khẩu,
doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trường bao gồm: hàng
hoá, khối lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phương thức sản xuất.
3.Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị dao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải
biết đầy đủ các thông tinvề hàng hoá, thị trường tiêu thụ, khách hàng
v.v..
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện
sau:
1
-Tình hình kinh doanh của khách hàng
2
-Khả năng về vồn, cơ sở vật chất của khách hàng
3
-Quan điểm kinh doanh của khách hàng
4
-Uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng
5
-Thái độ của khách hàng
* Giao dịch đàm phán ký kết.
6
-Chào hàng: là đề nghị của người xuất khẩu hoặc người xuất
khẩu gửi cho người bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất
định và điều kiện, giá cả thời gian, địa điểm nhất định.
7
-Hoàn giá: khi nhận được thư chào hàng nếu không chấp nhận
điều kiện trong thư mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là
hoàn giá.
8
-Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong thư
chào hàng.
9
-Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện
đã giao dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác
nhận ( thường lập thành hai bản )
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:Giao dịch trực tiếp, giao dịch
gián tiếp
Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phương
thức giao dịch thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp
được áp dụng rộng rãi bởi giảm được chi phí trung gian, dễ dàng thống
nhất, có điều kiện tiếp xúc với thị trường, khách hàng, chủ động trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
* Ký kết hợp đồng
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi như đã hoàn thành
công việc ký kết hợp đồng.Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm
thời gian và tuỳ từng trường hợp mà chọn hình thức ký kết.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực
hiện các công việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà
doanh nghiệp phải làm một số công việc nào đó. Thông thường các
doanh nghiệp cần thực hiện các công việc được mô tả theo sơ đồ.
Sơ đồ : Quy trình xuất khẩu
Ký hợp đồng
Kiểm tra L/C
Mua bảo hiểm
(nếu cần)
Làm thủ tục
hải quan
Giao hàng
lên tàu
Thanh toán
Xin giấy
phép xuất
khẩu (nếu
cần)
Kiểm tra
hàng hoá
Chuẩn bị
hàng hoá
Thuế tàu
(nếu cần)
Giải quyết tranh chấp
(nếu có )
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU .
1. Các yếu tố vi mô.
Các yếu tố thuộc doanh nghiệp là một trong các nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng bao gồm:
1.1.Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản
phẩm càng nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của
doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch
vụ đi kèm.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, lượng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những
nhân tố này doanh nghiệp có thể tác động để tạo thế cân bằng và phát
triển Doanh nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ
tốt cho hoạt động xuất khẩu. Nếu như cơ cấu vốn không hợp lý vốn
quá nhiều mà không có lao động hoặc ngược lại lao động nhiều mà
không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không phát triển được hoặc phát
triển mất cân đối. Vốn là một nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất
và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng của doanh nghiệp.
+Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ
tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu
trong những điều kiện tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản
phẩm mà người tiêu dùng mong muốn.
+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hưởng đến khối lượng tiêu dùng sản
phẩm , giá rẻ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng
tiêu thụ trên thị trường thế giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.
+ Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của
doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh
nghiệp quảng cáo các sản phẩm của mình cho nhiều người biết, biện
pháp marketing giúp cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình
quảng cáo, xúc tiến bán hàng giới thiệu cho người tiêu dùng biết chất
lượng, giá cả của sản phẩm mình.
+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều
sản phẩm thì dịch vụ bán hàng phải phát triển khi khi khách hàng mua
sản phẩm của công ty thì công ty nên có khuyến mại, có đội ngũ tiếp
thụ năng động ...
1.2. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
* Ban lãnh đạo doanh nghiệp :là bộ phận đầu não của doanh
nghiệp là nơi xây dựng những chiến lược kinh doanh cho doanh
nghiệp đề ra mục tiêu đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các
kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một
chiến lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của
thị trường và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi của các cán
bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được trí tuệ của tất cả các
thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết và sức
mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất
kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ
tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề
nảy sinh đối phó được với những biến đổi của môi trường kinh doanh
và nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
* Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên
thương trường.
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu
tỷ mỉ về thị trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh
tranh, về phương thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ... Vấn
đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu
thị trường quốc tế có khả năng phân tích và dự báo những xu hướng
vận động của thị trường, khả năng giao dịch đàm phán,… Đồng thời
thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành cũng
trở nên.
1.3. Yếu tố khác .
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh
hưởng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản
ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất
dùng cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài
chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
năng lực của nó phục vụ cho tương lai. Đây là yếu tố cơ bản để doanh
nghiệp có thể giữ vững phát triển sản xuất đồng thời là nền tảng cho
công việc mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất của doanh
nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Các yếu tố vĩ mô.
2.1. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia
tính bằng tiền của một nước khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng
tiền của hai quốc gia khác nhau.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x chỉ số thực
Tỷ giá hối đoái =
Chỉ số giá trong nước
thực tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá được nêu trên các phương
tiện thông tin đại chúng do nhân hàng nhà nước công bố hàng ngày.
Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác nhau: như chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh toán yếu
tố tâm lý.
Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó
khăn cho xuất khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu.
Ngược lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho xuất
khẩu. Tỷ giá hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nước ngoài đầu tư. Vì
vậy việc quy định tỷ giá hối đoái sao cho hợp lý là vấn đề quan tâm
của nhà nước.
2.2. Các yếu tố pháp luật.
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất
của hệ thống pháp luật của mỗi nước phụ thuộc rất lớn vào trình độ
phát triển kinh tế của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh
mẽ đến mọi hoạt động của nên kinh tế và xã hội đang phát triển trong
nước đó. Nó quy định phạm vi nội dung và mức độ hoạt động của tất
cả các doanh nghiệp không chỉ trong một quốc gia mà cả trên thị
trường quốc tế. Vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu phải hiểu rõ môi
trường pháp luật của quốc gia mình và các quốc gia mà doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự định xuất khẩu sang. Hoạt
động xuất khẩu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ các mặt sau:
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lượng, quy cách
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền
sở hữu trí tuệ.
+ Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lương tiền
thưởng, bảo hiểm phúc lợi.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
- Xem thêm -