LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết bài luận văn này, Em đã nhận được
rất nhiều sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo tận tình của các thầy
cô trong khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, chú Hoàng Vũ
Quang Vinh và tập thể cán bộ công nhân viên công ty may
Chiến Thắng và các bạn sinh viên lớp quản trị kinh doanh
quốc tế 40 B.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô
giáo trong khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế đã có những góp
ý chỉ bảo quý báu về mặt phương pháp luận và cách tiếp cận
vấn đề xung quanh đề tài này. Đặc biệt Em vô cùng biết ơn thầy
giáo hướng dẫn Ths. Bùi Huy Nhượng, người đã theo sát từng
bước đi từ khi nhận đề tài cho đến khi hoàn thành bài luận văn
này.
Em xin chân thành cảm ơn chú Hoàng Vũ Quang Vinh
và tập thể cán bộ công nhân viên công ty may Chiến Thắng đã
nhiệt tình giúp đỡ trong việc cung cấp thông tin số liệu, và
những kinh nghiệm thực tiễn để hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp quản trị kinh doanh
quốc tế 40 B đã động viên và góp ý trong suốt quá trình thực
tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Sinh viên : Lê
Văn Biền
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của Đảng
và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những phát triển đáng
kinh ngạc không chỉ đối với người dân Việt Nam mà còn đối với
bạn bè quốc tế. Chỉ trong vòng hơn mười năm, nền kinh tế từ chỗ
trì trệ, khó khăn,lạm phát kéo dài
đã tiến tới kiểm soát và đẩy
lùi được lạm phát, nền kinh tế luôn tục phát triển với tốc độ cao.
Sự phát triển của nền kinh tế đất nước đã làm cho đời sống của
người dân được nâng cao một cách rõ rệt. Để có được điều đó có
sự đóng góp không nhỏ của hoạt động kinh doanh thương mại
quốc tế nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng.
Với chiến lược phát triển kinh tế đất nước hướng về đẩy
mạnh xuất khẩu nhằm thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước đã coi xuất khẩu là hướng
ưu tiên và là trọng điểm của chính sách kinh tế đối ngoại. Nhà
nước đã tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu, khuyến
khích xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng Dệt May là một
trong các mặt hàng đó. Hàng Dệt may là một trong những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Trong thời gian qua, ngành
Dệt May đã đóng góp một phần quan trọng trong sự phát triển
chung của đất nước. Đây là ngành có thể khai thác tốt những lợi
thế so sánh của Việt Nam trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế
thế giới.
Một thực tế là trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng
Dệt May thì hàng gia công chiếm tới 90%. Điều đó khẳng định
rằng hoạt động gia công xuất khẩu vẫn rất cần thiết đối với ngành
Dệt May Việt Nam. Phát triển hoạt động gia công xuất khẩu là
một giải pháp đối với các nước đang phát triển như Việt Nam
trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước khi mà khả năng về vốn và công nghệ còn hạn chế. Hoạt
động gia công xuất khẩu nói chung và gia công xuất khẩu hàng
may mặc nói riêng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động và tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước
có bề dày lịch sử trong sản xuất hàng Dệt May, từ khi thành lập
đến nay Công ty luôn thực hiện vượt mức kế hoạch Nhà nước
giao. Từ khi Nhà nước có chính sách mở cửa, Công ty đã tự
khẳng định mình vượt qua khó khăn thử thách để đứng vững.
Trong những năm 90 khi mà thị trường truyền thống bị thu hẹp
Công ty đã mạnh dạn thâm nhập vào các thị trường mới. Từ đó
đến nay thị trường của Công ty luôn được mở rộng, doanh thu từ
các hoạt động xuất khẩu luôn chiếm hầu hết trong tổng doanh thu
của Công ty. Công ty đã tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định
cho người lao động, và đóng góp phần không nhỏ cho sự phát
triển của ngành Dệt May Việt Nam.
Trong tình hình thực tế của nước ta hiện nay, các mặt hàng
có uy tín trên thị trường quốc tế không phải là nhiều thì việc đẩy
mạnh gia công xuất khẩu để khai thác hết lợi thế so sánh của đất
nước là rất cần thiết. Nhưng làm thế nào để thúc đẩy hoạt động
gia công xuất khẩu là vấn đề đáng quan tâm không chỉ đối với
công ty may Chiến Thắng mà còn đối với cả ngành Dệt May Việt
Nam. Đây là lý do để Em chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất
khẩu hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắng.
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của Em là dựa vào sự phân
tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu của công ty may
Chiến Thắng để đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Trong đề tài này
phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dùng phương pháp duy vật
biện chứng dựa vào số liệu thực tế của công ty để phân tích.Kết
cấu của đề tài bao gồm 3 chương :
Chương I: Gia công xuất khẩu và vai trò của nó trong nền
kinh tế quốc dân
Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng
may mặc tại công ty may Chiến Thắng.
Chương III: Một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động
gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
may Chiến Thắng.
Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại công ty không
nhiều nên những giải pháp đưa ra không thể bao quát hết được
những vấn đề đang còn tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc của công ty. Rất mong được sự góp ý của các thầy,
các cô và toàn thể các bạn.
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIA CÔNG QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA GIA CÔNG
QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và đặc điểm.
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong
buôn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công
quốc tế có thể được quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng
theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt động kinh
doanh thương mại trong đó một bên(gọi là bên nhận gia công )
nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại
cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí gia công). Như
vậy trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu
gắn liền với hoạt động sản xuất.
Như vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc
tính riêng của đối tượng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành
phẩm ) được tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức nhằm tạo
cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào đó. Bên đặt gia công có thể
giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu chính hoặc
bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho
bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận nguyên vật
liệu chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua
nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ
trước hoặc thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia
công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến
hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả
về số lượng chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành
quá trình gia công thì giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và
nhận một khoản phí gia công theo thoả thuận từ trước. Khi hoạt
động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia công
quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào thông qua nhập khẩu
để phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải
để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch
giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất
gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao
động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải
xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với
hoạt động sản xuất.
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công
được xác định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng
gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá
trình sản xuất gia công.
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một
khoản tiền gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại
toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong quá trình gia công.
Trong hợp đồng gia công người ta qui cụ thể các điều kiện
thương mại như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia
công, về nghiệm thu, về thanh toán, về việc giao hàng.
Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao
động nhưng là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng
hoá chứ không phải là xuất khẩu lao động trực tiếp.
1.2. Vai trò của gia công quốc tế
Ngày nay gia công quốc tế khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương
thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân
công của nước nhận gia công.Đối với bên nhận gia công,phương
thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao
động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về
cho nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc.
Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia
công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng
hạn như Hàn Quốc,Thái Lan, Xingapo....
1.2.1. Đối với nước đặt gia công :
- Khai thác được nguồn tài nguyên và lao động từ các nước
nhận gia công .
- Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
1.2.2. Đối với nước nhận gia công :
- Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao
động quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông
qua phương thức gia công quốc tế mà các nước kém phát
triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào
phân công lao động quốc tế, khai thác được nguồn tài
nguyên đặc biệt là giải quyết được vấn đề việc làm cho xã
hội. Gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn
hoá với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong
từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
- Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện
đại và quốc tế hoá:
1. Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá.
2. Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội nguz
quản lý có kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia
kinh doanh trên thị trường quốc tế và quản lý nền công
nghiệp hiện đại.
3. Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lượng lớn.
4. Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất
hiện đại thông qua chuyển giao công nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã
khai thác được mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút được
thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và giải quyết được công ăn việc
làm cải thiện đời sống nhân. Nâng cao tay nghề và kiến thức cho
người lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở
rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh công việc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.3. Các hình thức gia công xuất khẩu.
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân
loại theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công,
phân loại theo giá cả gia công hoặc phân loại theo công đoạn sản
xuất.
1. 3.1. Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
1. 3. 1. 1 Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành
phẩm
Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công xuất
khẩu. Trong phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận
gia công nguyên vật liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật
phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia công tiến hành sản
xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia
công. Trong quá trình sản xuất gia công, không có sự chuyển đổi
quyền sở hữu về nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công vẫn có
quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình.
Ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do
trình độ kỹ thuật máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa
đủ điều kiện để cung cấp nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã... nên
việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể tránh khỏi trong
những bước đi đầu tiên của gia công xuất khẩu. Phương thức này
có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là bên đặt gia công
có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía
nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định
sẵn trong hợp đồng.
1.3. 1.2 Phương thức mua đứt, bán đoạn.
Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất
khẩu nhận nguyên liệu và giao thành phẩm.
Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng
mua bán, bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều
kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản
phẩm cho bên đặt gia công. Như vậy, ở phương thức này có sự
chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu từ phía đặt gia công
sang phía nhận gia công. Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ
động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá
sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên
liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong
hàng hoá xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia
công.
1.3. 1.3 Phương thức kết hợp.
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia
công xuất khẩu được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu
mã của ta đã phát triển cao. Khi đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu
mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn bên nhận gia
công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công
theo yêu cầu của bên đặt gia công. Trong phương thức này, bên
nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình gia
công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như
công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này
là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển.
1. 3.2. Xét về mặt giá cả gia công.
1. 3.2.1 Hợp đồng thực thi thực thanh.
Trong phương thức này người ta qui định bên nhận gia công
thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của
mình cộng với tiền thù lao gia công. Đây là phương thức gia
công mà người nhận gia công được quyền chủ động trong việc
tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
1.3. 2.2. Hợp đồng khoán.
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức
cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định
mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi
nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó. Đây
là phương thức gia công mà bên nhận phải tính toán một cách chi
tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến
thua thiệt.
1. 3.3.Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
1. 3.3.1 Gia công hai bên .
Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm
bên đạt gia công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan
đến hoạt động sản xuất đều do một nhận gia công làm còn bên đặt
gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ phí gia công cho bên
nhận gia công.
1. 3.3.2 Gia công nhiều bên.
Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó
bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công
của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt
gia công vẫn chỉ là một. Phương thức này chỉ thích hợp với
trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải sản xuất qua
nhiều công đoạn. Đây là phương thức gia công tương đối phức
tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ
với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã thoả thuận
trong hợp đồng gia công.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIA
CÔNG XUẤT KHẨU.
2.1. Nhóm nhân tố khách quan.
2.1.1 Xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại.
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại
nhiều nhà kinh tế trên thế giới xem là một xu hướng phát triển
khách quan tất yếu của nền kinh tế khu vực thế giới. Xu hướng
này tạo ra sự thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nước
đang phát triển. Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của
các quy tắc song phương có tác dụng làm đẩy nhanh quá trình
toàn cầu hoá . Hơn nữa, sự hoạt động của các tổ chức kinh tế
thương mại khu vực,thế giới như AFTA,WTO. . Có vai trò như
một xung lực thúc đẩy cho hệ thống tự do hoá thương mại trên thế
giới. Xu thế tự do hoá thương mại đối với ngành Dệt May đang
được thực hiện từng bước theo lịch trình của Hiệp định ATC
(Agrement on Textile and Clothing). Theo Hiệp định này đến
năm 2005 sẽ xoá bỏ toàn bộ hàng rào hạn ngạch đối với các nước
thành viên thuộc Tổ chức Thương mại thế giới(WTO), đây cũng
là một cơ hội nhưng đồng thời là một thách thức lớn đối với
ngành Dệt May nước ta, kể cả khi ta đã là thành viên của tổ chức
này trước năm 2005. Cơ hội là vì thị trường mở rộng, không có
bất cứ một cản trở nào, nhưng thách thức sẽ rất gay gắt vì những
yếu kém vốn có hiện nay của ngành Dệt May nước ta.
Mặt khác, sự tăng trưởng Ngoại Thương nhanh của các
nước đang phát triển trong vài thập kỷ qua trong khi thị trường đã
có dấu hiệu bão hoà đang tăng mức độ cạnh tranh giữa các nước
xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống nhau.
Có một số nguyên nhân chính làm suy giảm xuất khẩu và
cũng là yếu tố làm sự cạnh tranh trở lên sâu sắc hơn,đó là:
Sự suy giảm tăng trưởng xuất khẩu gần đây do sự hội tụ bất
thường của những yếu tố tiêu cực có tính chu kỳ trong nền kinh tế
thế giới và cả trong nền kinh tế khu vực như: Sự suy giảm nhu
cầu nhập khẩu do sự giảm sút tăng trưởng ở Nhật,Tây Âu và Mỹ.
Sự lên giá của tỷ giá thực ở một số nước Đông Á làm giảm xuất
khẩu ở khu vực này.. .
Đối tượng cạnh tranh thay đổi do chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu:các nước Châu Á có xu hướng cạnh tranh mạnh với nhau
hơn là các đối thủ xuất khẩu trên thế giới do tính tương đồng ngày
càng cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh
dựa vào mức chi phí thấp hơn nhờ xuất khẩu các mặt hàng có tỷ
lệ lao động cao như gia công xuất khẩu may mặc đang chịu sức
ép lớn do sự tham gia nhanh của Trung quốc vào thị trường thế
giới.
2.1.2. Nhân tố pháp luật.
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao
gồm hệ thống luật thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập
quán thương mại quốc tế. Hệ thống pháp luật của một quốc gia có
tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế công tác xuất khẩu thông qua
luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về phân bổ hạn ngạch,
các thủ tục hải quan…
2.1.3. Nhân tố về công nghệ.
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành
kinh tế rất được chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại. Yếu tố
công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu.
Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông các doanh
nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng
qua telex, fax, telephone, internet…thu hẹp khoảng cách về không
gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn nữa các doanh nghiệp
có thể nắm vững các thông tin về thị trường nước ngoài bằng các
phương tiện truyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ
còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất
khẩu, khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực như vận
tải, dịch vụ ngân hàng... đó cũng là yếu tố tác động đến công tác
xuất khẩu.
2.1.4. Các nhân tố khác.
*Giá cả: vấn đề giá cả hàng hoá trong cơ chế thị trường rất
phức tạp vì mỗi thị trường có một mức giá khác nhau với cùng
một loại hàng hoá. Do vậy các doanh nghiệp cần phải phán đoán
để lựa chọn các mặt hàng xuất khẩu sao cho phù hợp với thị
trường về giá cả và sở thích.
* Dịch vụ : Dịch vụ thương mại rất cần thiết đối với sự phát
triển của sản xuất hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú.
Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt động bán hàng. Nó
hỗ trợ trước, trong và sau bán hàng. Dịch vụ trước khi bán hàng
nhằm chuẩn bị cho thị trường tiêu thụ, khuếch trương, thu hút sự
chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá trình bán hàng nhằm
tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Còn trong dịch vụ sau khi bán
hàng nhằm tái tạo lại nhu cầu của khách hàng. Ngày nay các dịch
vụ thương mại rất quan trọng nó thúc đẩy quá trình hoạt động của
công tác xuất khẩu, các dịch vụ thương mại quan trọng như dịch
vụ vận tải, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính tín
dụng...
2.2. Những nhân tố chủ quan.
2.2.1.Chủ trương ,chính sách của Việt Nam.
Là một nước đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra
kinh nghiệm từ một số nước đi trước trong công cuộc công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước. Một trong những biểu hiện đó là việc
thay thế chính sách thay thế nhập khẩu bằng việc hướng vào xuất
khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:
Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu qua việc tham
gia các tổ chức kinh tế, thương mại đa biên, mở rộng quan hệ
thương mại song biên tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế
trong nước có cơ hội tham gia vào hoạt động Ngoại Thương .
Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt nam tại
thị trường nước ngoài bằng các biện pháp như:tăng chất lượng
hàng hoá và giá trị gia tăng trong sản phẩm, giảm chi phí giá
thành như chi phí cảng, vận tải, bốc rỡ, chi phí hành chính, đơn
giản hoá các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí hoạt động
của doanh nghiệp. . .
Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan
nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các
nơi để hiểu và áp dụng các qui định về xuất nhập khẩu, biểu thuế
thống nhất, đầu tư thiết bị hiện đại để việc làm thủ tục và kiểm
hoá được nhanh chóng. Giảm chi phí chờ tàu,bến bãi. .v.V.
Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều
thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói
chung và công ty nói riêng,đặc biệt là trong khâu giao nhận
nguyên phụ liệu và thành phẩm vốn mang tính thường xuyên và
nhỏ lẻ.Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu và máy móc
phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp
hạ giá thành sản phẩm,nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá tại
thị trường nước ngoài.
2.2.2. Nhân tố về con người.
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan
trọng. Về phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý
cần có những biện pháp kỷ luật khen thưởng rõ ràng để giữ vững
kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng xấu. Lãnh đạo
doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao trình
độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ công nhân
viên của mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao
động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan
trọng trong hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu từ
khâu tìm hiểu thị trường, khách hàng đến ký hợp đồng xuất khẩu
đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và hết sức năng động.
Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự thành công của kinh
doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất.
Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu và nhược điểm. Để phát
huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm cần nghiên cứu vận dụng các
phương pháp và kỹ thuật trong quản trị kinh doanh quốc tế.
2.2.3. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định
quy mô sản xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện
ở quy mô vốn, máy móc thiết bị, chất lượng đội ngũ công nhân và
trình độ quản lý của doanh nghiệp. Ngày nay, khi muốn thâm
nhập vào các thị trường lớn thì các doanh nghiệp phải có khả
năng đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao
hàng nhanh.
2.2.4. Nhân tố marketing.
Nhân tố marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát
triển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công.
Các nhân tố marketing bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị
trường, mạng lưới bán hàng và các hoạt động quảng cáo khuếch
trương của doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU.
3.1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng.
Đối với đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị
trường có ý nghĩa rất quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó,
những nội dung mà công ty cần tập trung nắm vững là: Điều kiện
chính trị, thương mại nói chung, luật pháp và chính sách buôn
bán, điều kiện về tiền tệ, tín dụng, điều kiện vận tải và giá cước
trên thị trường đó; nhu cầu về hàng hoá bao gồm thị hiếu và khối
lượng cầu; tình hình cung ở thị trường đó như các hãng cung cấp,
tình hình cạnh tranh...
Riêng đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công
ty cần nghiên cứu đó là thị trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch.
Nếu là thị trường hạn ngạch phải đệ đơn lên bộ thương mại xin
hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nước được bộ cấp hạn ngạch để
tiến hành uỷ thác gia công.
Đặc thù của gia công hàng may mặc là thực hiện hợp đồng
kéo dài do vậy nghiên cứu điều kiện chính trị, thương mại phải có
dự đoán trước dựa trên cơ sở thực tế. Nếu điều kiện chính trị ở
nước đó không ổn định thì có thể không thu được phí gia công
hay hợp đồng bị huỷ bỏ bất kỳ lúc nào.
Mỗi nước đều có chính sách thương mại áp dụng cho từng
quốc gia ví dụ: Mỹ xây dựng nên ba loại chính sách áp dụng cho
ba loại nước khác nhau trên quan hệ của nước đó với nước Mỹ.
Bởi vậy, việc nghiên cứu chính sách buôn bán cũng như hệ thống
pháp luật của mỗi thị trường là rất quan trọng. Nó không những
quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng. Chẳng hạn luật
pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam nếu sản xuất
bằng nguyên liệu ngoại nhập thì phải chịu mức thế là 90%. Do
nghiên cứu kỹ chính sách này nên các doanh nghiệp xuất khẩu
quyết định chiến lược tìm mọi cách nhập nguyên liệu từ các nước
ASEAN gia công xuất khẩu vào thị trường này, nguyên liệu nhập
khẩu từ các nước khác thì hạn chế xuất khẩu sang thị trường này
bởi thuế suất là 90% sẽ giảm rất nhiều yếu tố cạnh tranh đặc biệt
là giá cả. Một vấn đề khác tác động đến gia công xuất khẩu mà
công ty cần quan tâm nghiên cứu là : các tập quán liên quan đến
lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng giao hàng và kiểm tra
hàng hoá lúc nhập hàng.
Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp
luật thì công ty thường nghiên cứu dự toán phí gia công, điều kiện
tiền tệ tín dụng ở thị trường đó ra sao. Thường thì các công ty
thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá trị trao đổi
quốc tế.
Tìm kiếm bạn hàng
Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước ngoài
ổn định và đáng tin cậy để lựa chọn được đối tác, công ty không
những tin vào những lời quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu
khách hàng và thái độ chính trị, khả năng tài chính, lĩnh vực và uy
tín của họ trong kinh doanh.
Khả năng của khách hàng được thể hiện qua hệ thống cơ sở
vật chất, tài sản cố định, tài sản lưu động, trạm trại, cửa hàng.
Song không phải vì vậy mà kết luận họ có khả năng tài chính, sẵn
sàng thanh toán sòng phẳng. Rất nhiều thương gia người nước
ngoài vay vốn để mua trang thiết bị, mua nguyên phụ liệu nhờ
chúng ta gia công hy vọng rằng sau khi bán hàng sẽ trả tiền cho
ta. Kết quả là hàng ra không bán được, ứ đọng vốn, không có tiền
trả phí gia công còn chúng ta không có tiền trả lương công nhân.
Không nên nghĩ rằng khách hàng chuyển nguyên liệu chịu giá rất
lớn và họ không còn lo huống hồ chúng ta có chút tiền phí gia
công mà chấp nhận phương thức thanh toán chuyển tiền. Chính vì
suy nghĩ và định hướng đúng đắn mà công ty nên chỉ áp dụng
phương thức chuyển tiền với khách hàng quen, có quan hệ lâu
dài, còn đối với khách hàng nước ngoài mới đặt hàng công ty
buộc phải thanh toán bằng thư tín dụng.
Thái độ uy tín trong kinh doanh của thương gia cho biết mức
độ sòng phẳng của họ. Đây là thông tin mà công ty cho là rất quan
trọng và đưa thành nguyên tắc với bất kỳ khách hàng nào. Thông
tin này có thể thu được từ khách hàng hay những tổ chức tín
dụng. Nếu họ là thương gia có uy tín thì sẽ nâng uy tín của công
ty nên rất nhiều. Song ngược lại, uy tín của công ty bị tổn thương
và nhiều khi không được thanh toán.
Một nhân tố quan trọng mà công ty tập trung nghiên cứu là
triển vọng về lĩnh vực mà họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân
phối hàng hoá, doanh số bán để xác định đúng đắn khả năng phát
- Xem thêm -