Luận văn
Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Lý luận chung
1. Cơ sở lý thuyết về đầu tư - đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................
1.1. Đầu tư ...................................................................................................
1.1.1. Khái niệm đầu tư ................................................................................
1.1.2. Đặc trưng cơ bản đầu tư ....................................................................
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................................
1.2.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................
1.2.3. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ...........................................
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
.....................................................................................................................
1.3. Một số lý thuyết về đầu tư thương mại quốc tế ...................................
2. Chính sách Nhà nước với vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
.....................................................................................................................
2.1. Tính tất yếu đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam .........................
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong Luật đầu tư nước ngoài .....
3. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới trong vấn đề thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ...................................................................................
3.1. ở Philipin ..............................................................................................
3.2. ở Trung Quốc .......................................................................................
Chương II: Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam
1. Tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam từ
năm 1998 đến nay .......................................................................................
1.1. Thời kỳ 1988 - 1990 ..............................................................................
1.2. Thời kỳ 1991 - 1996 ..............................................................................
1.3. Thời kỳ 1997 đến nay ...........................................................................
2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển nền kinh tế xã hội ở Việt Nam ......................................................................................
3. Những tồn tại và hạn chế trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam ..........................................................................
3.1. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý ...................................................................
3.2. Nguồn thu hút vốn hẹp .........................................................................
3.3. Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa hoàn thiện ..............................
Chương III: Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
1. Những mục tiêu hướng tới trong năm tiếp theo của Việt Nam ...........
2. Những giải pháp cơ bản nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ...........................................................................................................
2.1. Sửa đổi luật đầu tư nước ngoài ............................................................
2.2. Tăng cường quản lý vĩ mô Nhà nước ..................................................
2.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước ................................................
2.2.2. ổn định chính sách tiền tệ tín dụng đáp ứng yêu cầu thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.............................................................................................
2.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng.......................................................................
2.3. Thực hiện các chính sách khuyến khích nhà đầu tư ..........................
2.3.1. Khuyến khích đầu tư của các Công ty đa quốc gia, Công ty xuyên quốc gia
.....................................................................................................................
2.3.2. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh ..........................................
2.3.3. Đổi mới hoạt động vận động, xúc tiến đầu tư .....................................
kết luận
danh mục tài liệu tham khảo
lời nói đầu
Từ sau Đại hội VI năm 1986, nền kinh tế nước ta đã thực hiện một công
cuộc chuyển đổi rất lớn, đó là chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Từ đó đến nay, đất nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể như: tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm gần
7% (từ năm 1990 đến nay), đời sống nhân dân ngày càng cải thiện, là nước đứng
thứ hai trong các nước xuất khẩu gạo trên thế giới.
Hơn nữa, cùng với xu thế hội nhập và toàn cầu hoà, Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức ASEAN, tham gia diễn đàn APEC, tiến tới gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO. Như trong Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung
Ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: "Trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất
quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài". Với tư tưởng chỉ đạo
đó, việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài luôn là vấn đề hàng đầu được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
thường xuyên. Do nhận thức được vị trí vai trò nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài nên nền kinh tế vốn đã trì trệ như ở Việt Nam hiện nay, thì đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã khơi dậy lại thị trường trong nước, cung cấp về vốn, tiếp thu khoa
học công nghệ và học hỏi kinh nghiệm quản lý.v.v...
Trên tinh thần đó, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành luật đầu tư nước ngoài
từ năm 1998, thực hiện nhiều giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn này.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ trong khu vực từ năm 1997, cho đên nay, nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam đã có phần chững lại và bộc lộ nhiều khiếm khuyết trong
chính sách thu hút nguồn vốn đã không còn phù hợp nữa. Chính vì lý do đó và
nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cho nên em
đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam". Để vừa xem xét tổng quan tình hình thực trạng thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong hơn 10 năm qua, đồng thời qua đó tìm
ra giải pháp cơ bản để cải thiện hơn nữa trong kiến tạo nguồn vốn. Điều đó nhằm
tạo đà cho phát triển kinh tế, thực hiện thành công công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước, tiến tới năm 2020 Việt Nam cơ bản là một nước công nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong bài viết này, em chỉ xin đề cập tới
những đạt được và chưa đạt được cùng với giải pháp trong vấn đề thu hút nguồn
vốn FDI bao quát trên diện rộng cả nước, chứ em không đi sâu vào từng lĩnh vực
từng khu vực cụ thể.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng phương pháp luận, phương
pháp nghiên cứu tài liệu để thực hiện đề án này.
Kết cấu đề án ngoài phần Lời nói đầu và phần Kết luận còn bao gồm:
Chương I: Lý luận chung về đầu tư
Chương II: Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam.
Chương I: Lý luận chung
1. Cơ sở lý thuyết về đầu tư - đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1. Đầu tư.
1.1.1. Khái niệm đầu tư.
Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao động,
trí tuệ.v.v...) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho chủ đầu tư trong tương lai.
Như vậy, theo khái niệm trên, đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử
dụng vốn dài hạn nhằm mục đích sinh lợi. Đầu tư là một bộ phận của sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm
lực của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng.
Vốn đầu tư bao gồm có các dạng sau:
- Tiền tệ các loại
- Hiện vật hữu hình: tư liệu sản xuất, tài nguyên
- Hàng hoá hữu hình: sức lao động, cán bộ, thông tin, biểu tượng uy tín hàng
hoá.v.v..
- Các phương tiện khác: cổ phiếu, đá quý.v.v....
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của đầu tư.
Đầu tư có hai đặc trưng cơ bản sau: tính sinh lợi và thời gian kéo dài.
- Tính sinh lợi là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể thể coi là đầu tư,
nếu việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị
lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu.
Như vậy đầu tư khác với:
+ Việc mua sắm, cất trữ, để dành
+ Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng vì trong việc này tiền của không
sinh lời.
+ Việc chi tiêu vì lý do nhân đạo và tình cảm.
- Đặc trưng thứ hai của đầu tư là kéo dài thời gian, thường từ hai năm đến 70
năm hoặc có hạn thường trong vòng một năm không gọi là đầu tư. Đặc điểm này
cho phép phân biệt hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thường
được coi là một giai đoạn đầu tư. Như vậy, đầu tư và kinh doanh thống nhất tính
sinh lời nhưng khác nhau ở thời gian thực hiện.
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó
người chủ sở hữu vốn điều hành hoạt động sử dụng vốn.
Về thực chất. FDI là sự đầu tư của các Công ty nhằm xây dựng các cơ sở,
chi nhánh ở sở đó. Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp
một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp
tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn.
1.2.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn
pháp định tuỳ theo luật đầu tư của mỗi nước.
- Quyền quản lý xây dựng phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100%
vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài quản lý và điều hành.
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh
nghiệp mới, mua lại hoàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc
mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn đầu tư không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu mà còn có thể
được bổ xung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được từ chủ đầu tư nước ngoài.
- Việc các chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào trong nước để biến sinh lợi, thì
qua đó bên phía chủ nhà tiếp nhận vốn có cơ hội tiếp thu công nghệ kỹ thuật tiên
tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại ở nước ngoài. Đây là một đặc điểm chú
trọng cho các nước đang phát triển trong quá trình phát triển và hội nhập nền kinh
tế trên thế giới.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà các chủ đầu tư được tự mình ra
quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi.
Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có ràng buộc về chính trị,
không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
1.2.3. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Những hình thức
được áp dụng phổ biến là:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể và tuỳ vào từng quốc gia khác nhau mà các hình
thức trên được áp dụng khác nhau.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, Chính phủ nước sở tại còn lập
ra các khu vực ưu đãi đầu tư trong lãnh thổ nước mình như: khu chế xuất, khu
công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển
giao (B.O.T), xây dựng - chueyẻn giao (B.T), xây dựng - chuyển giao - vận hành
(B.T.O).
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn dtttt nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các nước
trên thế giới, vì vậy việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Cụ thể như sau:
1.2.4.1. Hệ thống luật
Hệ thống luật là một trong những nhân tố sẽ kìm hãm hay thúc đẩy gia tăng
của hoạt động đầu tư nước ngoài. Bởi lẽ, trong hệ thống luật đầu tư, nước sở tại sữ
nêu rõ quan điểm của mình trên lĩnh vực đầu tư về hình thức đầu tư, đảm bảo lợi
ích cho các bên liên quan như thế nào.v.v... Đồng thời các nhà đầu tư nước ngoài
còn xem xét những luật liên quan như luật thuế, luật cho thuê đất đai.v.v... Những
nội dung của hệ thống luật càng đồng bộ, chặt chẽ tiên tiến, cởi mở phù hợp với
thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn thu hút nguồn vốn FDI càng cao.
1.2.4.2. ổn định về chính trị.
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro, vượt khỏi sự kiểm
soát của chủ đầu tư. những bất ổn về kinh tế - chính trị không chỉ làm cho dùng
vốn FDI bị chững lại và thu hẹp, mà còn làm cho quá trình huy động ngồn vốn
trong nước bị giảm mạnh.
Ngoài ra các cuộc xung đột nội chiến hay sự hoài nghi thiếu thiện cảm và
gây khó dễ của giới lãnh đạo, nhân dân đối với vốn đầu tư nước ngoài đều là nhân
tố tác động tâm lý tiêu cực của các chủ đầu tư nước ngoài.
Bởi vậy, ổn định chính trị không chỉ trong thời gian ngắn mà còn là cần giữ
vững lâu dài, để cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động.
1.2.4.3. Sự phát triển cơ sở hạ tầng.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ
đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự án đã cam
kết.
Một tổng thể hạ tầng bao gồm: cầu, cảng, đường xá, hệ thống điện nước dồi
dào phương tiện nghe nhìn hiện đại.v.v.. Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng
phục vụ cho hoạt động FDI, chính sách đất đai và bất động sản có sức chi phối
mạnh mẽ đến luồng FDI. Khi đó càng tạo cho các chủ đầu tư nước ngoài an tâm về
sở hữu và quyền chủ động định đoạt mua bán đất đai mà họ có được bằng nguồn
vốn đầu tư của mình.
Dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
thông tin cập nhật và đáng tin cậy, để cho các nhà đầu tư tiếp xúc lựa chọn bên đối
tác và sẽ ảnh hưởng hoạt động kinh doanh.
1.2.4.4. Chính sách tiền tệ.
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ là một nhân tố quan trọng góp phần
ổn định hoạt động xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài,
nhất là trong chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoại. Việc nguồn vốn FDI đổ vào một
nước thường tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong - ngoài nước. Nếu độ
chênh lệch lãi suất đó càng cao, tư bản nước ngoài càng ưa đầu tư theo kiểu cho
vay ngắn hạn, ít chịu rủi ro và hưởng lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi suất đó.
Hơn nữa, khi mức lãi suất trong nước coa hơn mức lãi suấ quốc tế thì sức hút với
dòng vón chảy vào càng mạnh. Tuy nhiên, đồng nghĩa với lãi suất cao là chi phí
trong đầu tư là cao làm giảm lợi nhuận của các nhà đầu tư.
Ngoài ra, một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn
với vốn nước ngoài càng lớn, một nước có mức tăng trưởng xuất khẩu cao sẽ làm
yên lòng các nhà đầu tư vì khả năng trả nợ của nước đó bảo đảm hơn, mức độ mạo
hiểm trong đầu tư sẽ giảm.
1.2.4.5. Sự phát triển của nền hành chính quốc gia.
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục rườm rà, phiền phức
gây tốn kém về thời gian, chi phí và đã làm mất cơ hội đầu tư.
Đồng thời, với nhân tố này còn gắn liền với trình độ khả năng tính trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm tra và xử lý việc phát
sinh trong hoạt động đầu tư. Do vậy, Bộ máy hành chính phải thật gọn nhẹ với
những thủ tục, hành chính có tính chất đơn giản, công khai và nhất quán. Điều đó
sẽ làm tăng tính hoạt động của đầu tư một cách không thông suốt và chính xác.
1.2.4.6. Đặc điểm thị trường nước nhận vốn.
Đây có thể nới là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài. Điều đó được thể hiện ở quy mô, dung lượng của thị trường, sức mua
của các tầng lớp dân cư trong nước, khả năng mở rộng quy mô đầu tư.v.v.... đặc
biệt là sự hoạt động của thị trường nhân lực. Mặt khác, với giá nhân công rẻ sẽ là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là với những dự án
đầu tư vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, trình độ học vấn, khả năng quản lý.v.v... cũng có ý nghĩa nhất định.
Bởi vậy, lợi thể về thị trường sẽ có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài.
1.3. Một số lý thuyết về đầu tư - thương mại quốc tế.
Lý thuyết thương mại quốc tế của Hecksher - Ohlin cho rằng: một nước sẽ
chuyên hoá vào sản xuất và xuất khẩu hàng hoá mà việc sản xuất của nó sử dụng
nhiều nhân tố sản xuất tương đối rẻ và sẵn có của nước đó và nhập khẩu hàng hoá
mà việc sản xuất nó sử dụng nhân tố sản xuất tương đối đắt và kham hiếm của
nước đó. Khi nguồn lực sản xuất (lao động, vốn, kỹ thuật) của một nước thay đổi
thì sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sản xuất và xuất nhập khẩu của nước đó. Sự di
chuyển nguồn lực giữa các nước là một trong nước nguyên nhân chính gây ra sự
thay đổi của các nguồn lực sản xuất sẵn có của các nước. Khi đó, một hình di
chuyển vốn cũng làm tăng khối lượng của nhân tố vốn. Tác động của đầu tư trực
tiếp nước ngoài đến x và sau đó đến thương mại quốc tế có thể diễn ra theo hai
hướng: tác động thay thế và tác động bổ sung.
- Tác động thay thế: mô hình kiểu Hecksher -Ohlin -Samuelson) một nước
có hàng rào thương mại mang tính hạn chế cao đối với hàng hoá nhập khẩu sẽ làm
tăng thu nhập đối với vốn nguồn lực tương đối khan hiếm của nước ngày.
Theo tác động Rybczynski, sản xuất của hàng hoá sử dụng nhiều vốn (trước
đây được nhập khẩu nếu có thuế) sẽ tăng và sản xuất hàng hoá sử dụng nhiều lao
động (trước đây được xuất khẩu) sẽ giảm. Như vậy, theo hướng này, đầu tư trực
tiếp nước ngoài sẽ làm giảm khối lượng xuất nhập khẩu.
- Tác động bổ xung: tác động này diễn ra trong mô hình kiểu Riardo khi các
nước có công nghệ khác nhau. Ví dụ: giả sử hai nước có năng suất lao động như
nhau nhưng một nước có năng suất vốn cao hơn. Nước có năng suất vốn cao hơn
sẽ xuất khẩu hàng hoá nhiều vốn. Khi vốn di động trên phạm vi quốc tế nó sẽ tìm
đến nơi nào đó có mức thu nhapạ cao nhất và vì vậy sẽ chảy vào nước có năng suất
vốn cao hơn. Theo tác động Rybcznski, dòng vốn này sẽ làm tăng sản xuất hàng
hoá sử dụng nhiều vốn (hàng xuất khẩu nước đó) và giảm sản xuất hàng sử dụng
nhiều lao động (hàng nhập khẩu của nước đó). Vì vậy, dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài chảy vào sẽ làm tăng quy mô buôn bán giữa các nước.
2. Chính sách Nhà nước với vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
2.1. Tính tất yếu đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.
Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều quốc gia đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế của
mình. Những quốc gia này đã có sự đầu tư rất lớn vào sản xuất và khai thác các
dạng tài nguyên thiên nhiên. khi trình độ phát triển kinh tế đạt đến mức cao nhu
cầu đầu tư ít, chi phí cao thì khi đó các quốc gia có nhu cầu đầu tư vào các quốc
gia khác trên thế giới nhằm tận dụng những lợi thế về lao động, tài nguyên thiên
nhiên, thị trường... của những nước đó. Mặt khác, các quốc gia có những lợi thế đó
thì nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế rất bức xúc. Vì vậy, họ đã có những chính
sách để thu hút những nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào.
Đối với Việt Nam, xuất phát triển là một nước nông nghiệp lạc hậu. Hơn
70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: năng suất lao động thấp, tích
luỹ nội bộ thấp, sử dụng viện trợ nước ngoài không có hiệu quả. Ngoài ra, nước ta
vừa ra khỏi chuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc nên nhiều tàn dư mà ta chưa khắc
phục được. Trước những khó khăn thách thức đó, Đảng và Nhà nước ta đề ra nhiều
mục tiêu quan trọng trong giai đoạn 2001 – 2010 nhằm nâng cao đời sống người
dân, xây dựng cơ sỏ hạ tầng phát triển nền kinh tế vững mạnh. Trong chiến lược 10
năm đầu thế kỷ 21, Đảng ta vẫn kiên định đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước tạo lập nền tảng cho việc hình thành một nước công nghiệp trong giai
đoạn sau. Sự lựa chọn chiến lược này là một tất yếu được rút ra từ quá trình phát
triển và đổi mới hơn 10 năm qua, từ một tầm nhìn về triển vọng phát triển đất nước
gắn với xu thế thời đại. Trong đó, vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
đóng góp đáng kể vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trong những
năm qua, cùng với sự phát triển đất nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Điều đó được
biểu hiện rõ bằng gia tăng nguồn vốn, kỹ thuật – công nghệ, đóng góp vào ngân
sáh Nhà nước đáng kể. Trong những năm tới, việc thu hút nguồn vốn FDI vẫn
được Nhà nước quan tâm là một xu thế tất yếu phù hợp với xu thế của thế giới và
yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong luật đầu tư nước ngoài.
Xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế mở cửa và hội nhập với nước
ngoài, ngày 19/12/1987 lầu đầu tiên Quốc hội nước ta đã thông qua Luật đầu tư
nước ngoài cho phép các tổ chức cá nhân là người nước ngoài được đầu tư vào
Việt Nam. Qua 4 lần sửa đổi bổ xung vào các năm 1990, 1992, 1996 và tháng 4
năm 2000, môi trường đầu tư đã cải thiện thông thoáng hơn, giảm thiểu rủi ro cho
các nhà đầu tư, mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh . Theo luật đầu tư
nước ngoài Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo dưới hình thức
sau đây:
- Công ty liên doanh: là dạng Công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập
với sự tham gia của một bên là một hay nhiều pháp nhân trong nước và
bên kia là một hay nhiều thành viên nước ngoài. Vốn hoạt động do hai
bên đóng góp, thời gian hoạt động từ 30 đến 50 năm.
- Công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài: là dạng Công ty trách nhiệm
hữu hạn do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh , thời gian hoạt động từ 50 đến 70 năm.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh
giữa hai bên hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh
trên cơ sở phân định trách nhiệm, quyền lợi nghĩa vụ rõ ràng và không
thành lập một pháp nhân mới.
- Xây dựng, khai thác, chuyển giao (BOT): là hình thức hợp đồng được ký
kết giữa chủ đầu tư và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xây dựng
một công trình, trong đó có nhà đầu tư bỏ vốn để kinh doanh và khai
thác công trình trong một thời gian nhất định đủ để thu hồi vốn và các lợi
nhuận thoả đáng sau đó chuyển giao công trình cho Nhà nước khi chấm
dứt hợp đồng mà không đòi hỏi bất cứ khoản tiền nào.
Nhìn chung, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được đánh giá là có độ
hấp dẫn cao, phù hợp với thônglệ quốc tế. Hiện nay, Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam đang được tiếp tục điều chỉnh bổ xung cho phù hợp với thực tiễn điều
kiện ở Việt Nam.
3. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới trong vấn đề thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Nhìn vào lịch sử phát triển của các nước trên thế giới, ta thấy hầu như các
nước khi bước vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đều phải trải qua một
giai đoạn chuẩn bị nhằm tạo tiền đề và cơ sở cho các bước tiếp theo. Trong giai
đoạn này phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, đặc biệt là vốn cho quá trình
đó. Một trong các cách thức tạo vốn của các nước là theo con đường hướng ngoại.
Bằng cách đưa ra các giải pháp thu hú vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
ở phần này, em xin trình bày kinh nghiệm của một số nước Châu á trong
việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3.1. Philippin.
3.1.1. Về chính sách thuế.
Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Nhà nước Philippin đã đưa ra chính
sách thuế ưu đãi. Đặc biệt từ năm 1991, với luật đầu tư mới đã quy định: miễn thuế
thu nhập Công ty 6 năm kể từ khi có lãi đối với Công ty tiên phong, 4 năm đối với
Công ty không tiên phong. Miễn thuế nhập khẩu phụ tùng, thiết bị bộ phận rời đi
theo cùng với việc miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị mua bằng vốn
đầu tư. Ngay cả chi phí lao động cũng có thể được khấu trừ vào lợi nhuận chịu
thuế của xí nghiệp.
Các khu vực kinh tế chủ quyền Philippin và các xí nghiệp phân bổ trong khu
chế biến xuấ khẩu còn được hưởng những quyền lợi ưu đãi về thuế như sau:
- Thuế ưu đãi trao đổi, quyền lợi hàng hoá đặc biệt trong khu vực
- Miễn thuế giấy phép kinh doanh địa phương
- Miễn đánh thuế chuyển lợi nhuận giữa các chi nhánh.
Ngoài ra theo đề nghị của uỷ ban đầu tư, văn phòng nhập cư của Philippin
giảm cước phí chế bản giấy tờ cho các nhà kinh doanh nước ngoài xuất nhập cảnh
Philippin.
3.1.2. Ban hành các luật thu hút FDI
Nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, Chính phủ ban hành hàng
loạt các bộ luật ưu đãi đầu tư nước ngoài khuyến khích đầu tư RA 5186, luật
khuyến khích xuấ khẩu RA 6135, luật điều chỉnh các công việc kinh doanh nước
ngoài RA 5455
Năm 1994, Chính phủ ban hành luật tự do hoá gia nhập thị trường của các
Ngân hàng nước ngoài.
Dưới sự ảnh hưởng của luật này, khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài liên
quan tới 10 Ngân hàng đạt tới 57,3 tỷ Peso từ năm 1995 đến thành 6 năm 1996.
Năm 1995, Chính phủ lại ban hành luật đặc khu kinh tế Special Economic
zone Act cho phép thành lập các khu vực kinh tế chủ quyền của Philippin PEZA.
Với các chính sách trên, Philippin đã thu hút một nguồn vốn FDI ngày càng
nhiều, đặc biệt từ thập kỷ 90 trở lại đây, góp phần rất lớn cho sự phát triển đất
nước.
3.2. Trung Quốc.
Trung Quốc được coi là một trong những nước có tốc độ phát triển mạnh
nhất khu vực Châu á cũng như toàn thế giới. Từ năm 1979 đến năm 1996, Trung
Quốc đã phê chuẩn 283793 dự án này dùng vốn nước ngoài với tổng số vốn ký kết
là 469,33 tỷ USD.
Từ năm 1993 đến nay, Trung Quốc chỉ đứng thứ hai sau Hoa Kỳ xét về khối
lượng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Có được kết quả đó là nhờ vào cơ chế chính
sách hợp lý của Nhà nước, cụ thể là:
3.2.1. Cải cách tài chính
Từ 01/12/1996, việc Trung Quốc thực hiện chuyển đổi đồng nhân dân tệ
trong tài khoản vãng lai đã giúp các xí nghiệp dùng vốn nước ngoài loại trừ được
hạn chế trong thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, các liên doanh hoạt động trong lĩnh
vực thương mại cũng được phép thành lập các cơ sở kinh doanh ở Phú Đông Thượng Hải và ở các khu Thâm Quyến trên nguyên tắc thử nghiệm.
3.2.2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư.
Từ ngày 01/01/1997, Thâm Quyến đã áp dụng các mức giá dịch vụ thống
nhất khiến các xí nghiệp dùng vốn nước ngoài cùng nhân viên của họ được hưởng
mọi quy chế như các doanh nghiệp Trung Quốc. Sự cải thiện môi trường đầu tư
còn được biểu hiện ở chủ trương tăng hiệu quả làm việc của các cấp chính quyền
địa phương thông qua đơn giản hoá thủ tục phê chuẩn dự án, phục vụ tốt hơn các
nhà đầu tư dùng vốn nước ngoài.
3.2.3. Thực hiện điều chỉnh thuế quan.
Từ ngày 01/4/1996, Trung Quốc đã xoá bỏ các điều khoản miễn giảm thuế
nhập khẩu thiết bị và nguyên vật liệu cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các xí nghiệp ở các đặc khu kinh tế. Ngày 01/01/1998, Trung Quốc đã quyết
định miễn thuế hải quan và thuế giá trị gia tăng cho việc nhập khẩu và các thiết bị
phục vụ sản xuất, đồng thời công bố chỉ dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành,
trong đó các lĩnh vực được khuyến khích là: nông nghiệp, các vật liệu xây dựng
mới, dịch vụ.
Trên đây là một số chính sách nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, ở vài nước trong kiến tạo nguồn vốn cho mình qua đó. Đây cũng là một số
học hỏi kinh nghiệm đối với Việt Nam trên con đường phát triển với nét đặc thù
riêng có của mình, để thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước.
Chương II: Thực trạng thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
1. Tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ năm
1998 đến nay.
Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế đến nay, Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục cao và ổn định
trong nhiều năm.
Một trong những nguyên nhân thành tựu đó là chủ trương mới của Đảng về
hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong đó có hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Qua hơn mười năm, kể từ khi có luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
(12/1987), nước ta đã thu hút nguồn vốn FDI qua các năm như sau:
Biểu 1: Tổng vốn đăng ký FDI từ năm 1988 đến năm 2000
Đơn vị tính: Triệu USD
V n
ng ký (Tri u USD
9000
8640
8000
7000
6616
6000
5000
4071
4000
3000
3596
2652
2036
2000
1294
1000
0
4514
366
539
1566
1973
677
N m
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân 0 13 năm thu hút đầu tư nước ngoài thành tựu và những
điều trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế số 128/2001 - trang 7.
Biểu 2: Số dự án FDI được cấp giấy phép 1989 - 2000
S d
án
450
412
400
371
368
350
344
331
308
300
275
273
250
200
195
150
149
106
100
70
50
37
0
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
n¨m
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân 0 13 năm thu hút đầu tư nước ngoài thành tựu và những
điều trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế số 128/2001 - trang 7
Từ số liệu trên, quá trình thu hút vốn đầu tư Fdi vào Việt Nam được chia làm
3 thời kỳ:
1.1. Thời kỳ 1988 - 1990.
Đây được coi là thời kỳ khởi động cho quá trình thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Năm 1988, năm đầu tiên thực hiện luật đầu tư nước
ngoài, chúng ta đã cấp giấy phép đầu tư cho 37 dự án, với tống số vốn đăng ký là
366 triệu USD. Kết quả đó tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta
khi vừa bước sang nền kinh tế thị trường.
Nó đánh dấu sự thành công ban đầu của công cuộc đổi mới, mở cửa nền
kinh tế, thực hiện và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
Cho đến năm 1990, sau 30 năm thực hiện luật đầu tư nước ngoài, chúng ta
đã cấp giấy phép cho 213 dự án với số vốn đăng ký 1582 triệu USD, quy mô trung
bình của mỗi dự án là 7 triệu USD, dự án. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu trong thời kỳ
này là thăm dò dầu khí 32,2% khách sạn 20,6%, tổng vốn đăng ký. Ta nhận thấy
rõ, việc gia tăng vốn đầu tư chậm là vì đây là một lĩnh vực còn mới mẻ, chúng ta
vừa học, vừa làm, kinh nghiệm chưa nhiều.
Tuy nhiên, những kết quả đó đã chứng minh triển vọng lạc quan của hoạt
động đầu tư nước ngoài trong thời kỳ này.
1.2. Thời kỳ 1991 - 1996.
Trong thời kỳ này, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng
trưởng một cách nhanh chóng và có sự thay đổi lớn về chất. Tính từ năm 1991 đến
1996, chúng ta đã cấp 1768 số dự án với vốn đăng ký 25309 triệu USD trong đó
nổi bật nhất về số dự án là năm 1995 đã cấo 412 dự án nhưng năm 1996 là năm có
số vốn đăng ký là 8640 triệu USD chiếm 34,13% tổng vốn đăng ký trong kỳ này.
Đồng thời quy mô mỗi dự án tăng lên qua các năm.
Biểu 3: Quy mô dự án từ năm 1991 - 1996
Đơn vị tính: Triệu USD/dự án
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
Quy mô bình quân dự án
8,7
10,4
9,7
11,0
16,1
23,5
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân - 13 năm thu hút đầu tư nước ngoài thành tựu và những điều
trăn trở - Tạp chí kinh tế kinh tế số 128/2001 - trang 7
Biểu 4: Mức vốn thực hiện từ năm 1991 - 1996
Đơn vị tính: Triệu USD/dự án
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
Vốn thực hiện
213
394
1099
1946
2671
2646
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân - 13 năm thu hút đầu tư nước ngoài thành tựu và
những điều trăn trở - Tạp chí kinh tế kinh tế số 128/2001 - trang 7
Thời kỳ này, các dự án đầu tư nước ngoài được phân bố rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhiều ngành ngành công nghiệp mới xuất hiện
như: công nghiệp điện tử, công nghệ sinh học, chế tạo xe máy, ô tô.v.v....
1.3. Thời kỳ 1997 đến nay.
Thời kỳ này, tốc độc thu hút vốn đầu tư nước ngoài có dấu hiệu chững lại và
giảm dần.
Qua biểu 2 cho thấy, năm 1998 cấp được ít nhất trong kỳ này là 275 dự án
năm 1999 là năm có số vốn đăng ký là ít nhất trong kỳ là 1566 triệu USD.
Đồng thời mức thực hiện vốn và quy mô dự án giảm rõ rệt qua từng năm.
Biểu 5: Mức vốn thực hiện và quy mô mỗi dự án từ 1997 - 2000
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
1997
1998
1999
2000
Mức vốn thực hiện
3250
19000
1519
2228
Quy mô mỗi dự án
13,6
13,1
5,1
5,7
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân - 13 năm thu hút đầu tư nước ngoài thành tựu và những điều
trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế số 128/2001 - trang 7.
Giải thích cho sự giảm sút này trong thời kỳ 1997 - 2000 là do cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực từ giữa năm 1997 đã lan nhanh và rộng khắp.
Phần lớn, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là thu hút từ các nhà đầu tư trong khu
vực, nên khi xảy ra khủng hoảng các nhà đầu tư trong khu vực gặp khó khăn về tài
chính. Do đó họ giảm việc đầu tư ra nước ngoài dẫn đễn lượng vốn vào Việt Nam
giảm. Nhưng sang năm 2000, tình hình có khả quan hơn, số vốn và số dự án tăng
lên: số dự án tăng 11%, số vốn đăng ký tăng 26%, có được kết quả phục hồi này,
một phần là nhờ vào tác động tích cực của các giải pháp hoàn thiện môi trường đầu
tư nước ngoài của Việt Nam trong thời gian gần đây.
2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển nền kinh tế - xã
hội ở Việt Nam.
Nhìn chung, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoìa ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể được biểu thị bảng dưới đây:
Biểu 6: Vốn FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 1995 - 2001
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
22.000
22.700
30.300
24.300
18.900
20.800
34.500
68.048
Vốn FDI (tỷ đồng)
1995
79.367
96.870
97.336
103.900
124.000
143.840
32,3
28,6
31,3
24,9
18,2
16,8
24
Tổng vốn toàn xã hội
(tỷ đồng)
Tỷ trọng FDI trong tổng
vốn toàn xã hội (%)
- Xem thêm -