MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi Việt Nam ban hành luật khuyến khích đầu tư nước
ngoài đầu tư nước ngoài năm 1987, hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động đầu tư phát
triển của nước ta. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đóng góp
đáng kể cho ngân sách, giải quyết công ăn việc làm, và đặc biệt
chuyển giao cho Việt Nam những công nghệ hiện đại và tương đối
hiện đại so với khu vực và thế giới. Đây là khu vực năng động của
nền kinh tế nước ta, chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP của nước ta,
nó cùng với kinh tế quốc doanh đã tạo động lực cho nền kinh tế phát
triển.
Chính vì vậy, Việt Nam kể từ khi ban hành luật khuyến khích
đầu tư nước ngoài đến nay đã không ngừng sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện và tạo điều kiện tốt cho hoạt động FDI được diễn ra một cách
thuận lợi nhất. Việt Nam đã không ngừng học hỏi kinh ngiệm FDI
của các nước trên thế giới, tổ chức các cuộc họp với các nhà đầu tư
nước ngoài để giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà họ gặp
phải. Tất cả những điều đó không ngoài việc nhằm tăng cường thu
hút FDI vào Việt Nam.
Trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ khó khăn cho Việt Nam trong
việc thu hút FDI, thời kỳ Trung Quốc được coi là: "thỏi nam châm
thu hút vốn". Đối với ta một nền kinh tế nhỏ và gần kề thì khó khăn
trong hoạt động thu hút FDI là điều tất yếu. Cộng thêm thời kỳ ảm
đạm của kinh tế Nhật, một trong những nhà đầu tư truyền thống và
chiếm tỷ trọng lớn của khu vực thì luồng vốn FDI vào Việt Nam
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
càng thêm khó khăn mặt khác các nước trrong khu vực hiện nay
không ngừng thay dổi chính sách thu hút FDI của theo xu hưóng
ngày càng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư vào. Do
các nước này cần phải thu hút FDI để khôi phục lại nền kinh tế kể từ
sâu vụ khủng hoảng khinh tế tầi chính năm 1997. Trong khi các
nước ASEAN đang tích cực cải thiện môi trường đầu tư thì Việt
Nam vẫn có mức cước phí rất cao so với khu vực, đơn cử: vấn đề về
cước phí internet, cước phí vận tải... . Điều đó khiến ta phải tăng
cường hơn nữa quan hệ hợp tác với các nước, các khu vực trên thế
giới đặc biệt là EU, Nhật và Mỹ... Đây là ba trung tâm kinh tế lớn
của thế giới. Vì vậy, cần tăng cường khả năng thu hút FDI từ những
khu vực này.
Trong khuôn khổ của đề tài này chỉ đề cập đến một số giải
pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI từ EU, Nhật và Mỹ
vào Việt Nam .
Nội dung của đề án bao gồm ba chương, được khái quát như
sau:
Chương 1: Đặc điểm và vị trí của EU, Mỹ, Nhật Bản trong lĩnh
vực FDI.
Chương 2: Thực trạng thu FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt
Nam thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu
hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam trong
thời gian tới.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
Chương I
ĐẶC ĐIỂM VÀ VỊ TRÍ CỦA EU, MỸ, NHẬT BẢN
TRONG LĨNH VỰC FDI
I. KHÁI NIỆM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ngày càng phát triển rất mạnh
mẽ và trở thành một trong những khuynh hướng chủ yếu của quan
hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này
là do tính hiệu quả mà phương thức kinh doanh đặc biệt này mang
lại và do sự phát triển ngày càng tăng các mối quan hệ giữa các
quốc gia, kể cả giữa các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau.
Do yêu cầu quản lý vĩ mô và nâng cao hiệu quả đầu tư, mỗi
quốc gia đều có văn bản pháp luật riêng để điều chỉnh quan hệ Đầu
tư nước ngoài, trong đó có đề cập đến khái niệm của lĩnh vực kinh
tế này.
Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam (Ban hành năm 1987,
điều chỉnh năm 1990, 1992 và 2000) đã định nghĩa như sau: "Đầu tư
nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
khác được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp
100% vốn nước ngoài theo qui định của Luật này". (Ở đây cần lưu ý
rằng Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam chỉ trực tiếp điều chỉnh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
quan hệ kinh tế Đầu tư trực tiếp nước ngoài nên định nghĩa trên
cũng chính là định nghĩa của Đầu tư trực tiếp nước ngoài).
Từ đó, chúng ta có thể hiểu Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc
các nhà đầu tư (pháp nhân hoặc cá nhân) đưa vốn hay bất kỳ hình
thái giá trị nào vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc đem lại các
hiệu quả xã hội.
2. Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1. Đối với nước chủ đầu tư
2.1.1. Các tác động tích cực
Đối với nước đầu tư, Đầu tư trực tiếp nước ngoài đem lại lợi
nhuận cao hơn ở trong nước. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu đối
với các nhà đầu tư. Việc đầu tư ra nước ngoài làm cho yêu cầu
tương đối về lao động ở trong nước giảm hay năng suất giảm.
Ngược lại, tổng lợi nhuận thu được từ đầu tư ra nước ngoài tăng, lợi
suất đối với yếu tố lao động giảm và yếu tố tư bản tăng. Như vậy,
thu nhập từ việc đầu tư ở nước ngoài có sự tái phân phối thu nhập
quốc nội từ lao động thành tư bản.
Trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, Đầu tư trực tiếp nước
ngoài kích thích việc xuất khẩu trực tiếp thiết bị máy móc. Đặc biệt
là khi đầu tư vào các nước đang phát triển có nền công nghiệp cơ
khí lạc hậu hoặc khi các công ty mẹ cung cấp cho các công ty con ở
nước ngoài máy móc thiết bị, linh kiện, phụ tùng và nguyên liệu.
Nếu công ty của nước đầu tư muốn chiếm lĩnh thị trường thì Đầu tư
trực tiếp nước ngoài tác động vào việc xuất khẩu các linh kiện
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
tương quan, các sản phẩm tương quan để tăng tổng kim ngạch xuất
khẩu.
Đối với nhập khẩu, nếu các nước đầu tư đầu tư trực tiếp vào
ngành khai thác của nước chủ nhà, họ có được nguyên liệu giá rẻ.
Trong điều kiện nhập khẩu ngang nhau, họ có thể giảm được giá so
với trước đây nhập từ nước khác. Nếu sử dụng giá lao động rẻ của
nước ngoài để sản xuất linh kiện rồi xuất về trong nước để sản xuất
thành phẩm, họ có thể giảm được giá thành phẩm mà trước đây họ
phải nhập khẩu.
Trong dài hạn, việc đầu tư ra nước ngoài sẽ đem lại ảnh hưởng
tích cực cho cán cân thanh toán quốc tế của nước đầu tư. Đó là do
việc xuất khẩu thiết bị máy móc, nguyên vật liệu... cộng với một
phần lợi nhuận được chuyển về nước đã đem ngoại tệ trở lại cho
nước đầu tư. Các chuyên gia ước tính thời gian hoàn vốn cho một
dòng tư bản trung bình là từ 5 đến 10 năm.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
2.1.2. Các tác động tiêu cực
Như trên đã phân tích thì Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của nước đi đầu tư nhưng đó là
tác động tích cực trong dài hạn. Trước mắt, do sự lưu động vốn ra
nước ngoài mà việc đầu tư trực tiếp này lại gây ra ảnh hưởng tiêu
cực tạm thời cho cán cân thanh toán quốc tế. Nguyên nhân là do
trong năm có đầu tư ra nước ngoài, chi tiêu bên ngoài của nước đầu
tư tăng lên và gây ra sự thâm hụt tạm thời trong cán cân thanh toán
ngân sách. Vì vậy, nó khiến một số ngành trong nước sẽ không
được đầu tư đầy đủ.
Một yếu tố ảnh hưởng tiêu cực khác nữa là việc xuất khẩu tư
bản có nguy cơ tạo ra thất nghiệp ở nước đầu tư. Hãy xem xét một
trong những nguyên nhân mà các nhà tư bản đầu tư ra nước ngoài là
nhằm sử dụng lao động không lành nghề, giá rẻ của những nước
đang phát triển. Điều này tất yếu làm tăng thất nghiệp cơ cấu trong
số lao động không lành nghề của nước đầu tư. Thêm vào đó, nước
sở tại lại có thể xuất khẩu sang nước đầu tư hoặc thay cho việc nhập
khẩu trước đây từ nước đầu tư, họ tự sản xuất được hàng hoá cho
mình càng làm cho nguy cơ thất nghiệp này thêm trầm trọng. Xu
hướng giảm mức thuê mướn nhân công ở nước chủ đầu tư và tăng
mức thuê công nhân ở nước sở tại dẫn đến sự đối kháng về lao động
ở nước đầu tư và quyền lợi lao động ở nước chủ nhà.
Tóm lại, có một số tác động không tốt tới cán cân thanh toán
quốc tế hay làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp của việc các nhà tư bản
đầu tư ra nước ngoài song không vì thế mà khuynh hướng này có
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
chiều hướng bị giảm sút. Để đáp ứng yêu cầu thực tế và vì những
lợi ích to lớn và lâu dài mà hình thức đầu tư này mang lại, nhất định
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn sẽ ngày càng được phát triển mạnh
mẽ.
2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
2.2.1 Tác động tích cực
Đối với các nước đang phát triển, tác dụng chủ yếu của Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là làm tăng thêm tích luỹ và bù đắp vào lỗ hổng
ngoại tệ. Do thu nhập của các nước này còn thấp nên tích luỹ thấp
trong khi tỷ lệ tư bản đầu ra lại cao. Muốn đạt được tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế nhất định (là tỷ lệ tích luỹ trừ đi tỷ lệ tư bản đầu ra)
thì một trong những biện pháp là phải hạ tỷ lệ tư bản đầu ra. Biện
pháp này yêu cầu phải nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý và Đầu
tư trực tiếp nước ngoài có thể đáp ứng được đòi hỏi này. Bên cạnh
tỷ lệ tích luỹ thấp, các nước đang phát triển còn thiếu nhiều ngoại tệ.
Do vậy, không thể đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu đầu tư thiết bị,
Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng lấp được lỗ hổng này.
Ngoài ra Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có thể kéo theo đầu
tư trong nước. Khi nước ngoài đầu tư vào các công trình hạ tầng cơ
sở, các ngành công nghiệp sẽ thúc đẩy nước sở tại đầu tư. Như vậy,
nó cũng làm tăng thêm việc làm cho các nước này.
Lợi ích quan trọng mà Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại là
công nghệ kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến có thể thúc
đẩy sự đổi mới kỹ thuật trong các nước đang phát triển, góp phần
làm tăng năng suất các yếu tố sản xuất, khai thác và sử dụng hiệu
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên, thay đổi kết cấu sản phẩm,
phát triển các ngành nghề mới, đặc biệt là các ngành có hàm lượng
công nghệ cao. Nó có tác động lớn lao đối với quá trình công
nghiệp hoá và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển.
2.2.2. Tác động tiêu cực
Như chúng ta đã phân tích thì không thể phủ nhận được ảnh
hưởng tích cực đối với thu chi quốc tế của nước sở tại mà Đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã đem lại, nhưng xét về lâu dài, việc các công
ty xuyên quốc gia (TNCs) đem vốn đến đầu tư và hàng năm lại
chuyển lợi nhuận về nước sẽ tạo ra gánh nặng ngoại tệ đối với các
nước này, đặc biệt là sau khi TNCs thu hồi vốn.
Bên cạnh đó, vấn đề việc làm cũng phải lúc nào cũng đi theo
chiều hướng mong đợi của chúng ta, những nước tiếp nhận vốn đầu
tư. Những năm gần đây, do sự phát triển của khoa học công nghệ,
lao động không lành nghề trở nên có hiệu suất thấp. Thực tế cho
thấy, các công ty có vốn FDI nhìn chung ít sử dụng lao động tại chỗ
(trừ những doanh nghiệp gia công xuất khẩu hoặc doanh nghiệp chỉ
sử dụng công nhân với lao động giản đơn, dễ đào tạo) và để hạ giá
thành sản phẩm, họ đã sử dụng phương thức sản xuất tập trung tư
bản nhiều hơn. Nó có tác động làm giảm việc làm, đi ngược với
chiến lược việc làm của các nước đang phát triển.
Mặt khác nữa, trong việc thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài,
các nước sở tại còn phải chịu nhiều thiệt thòi. Các ngành công
nghiệp mới mẻ, hiện đại của các nước công nghiệp phát triển đã có
điều kiện xuất hiện ở những quốc gia này song chủ yếu lại bị các
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
nước đầu tư kiểm soát, kết cấu kinh tế thì bị phụ thuộc vào đối
tượng ngành hàng sản xuất mà nước đầu tư quyết định kinh doanh.
Không chỉ có vậy, sự dịch chuyển những kỹ thuật công nghệ
kém tiên tiến, tiêu hao nhiều năng lượng từ các nước đầu tư đã gây
ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác quá mức...
Tóm lại, trong việc thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước
sở tại vừa được lợi lại vừa bị thiệt hại. Giải quyết vấn đề này hài hoà
như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách, sách lược và chiến
lược thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu nước sở tại xây dựng
được một kế hoạch đầu tư cụ thể và khoa học thì việc thu hút cũng
như sử dụng nguồn vốn đầu tư này sẽ mang lại hiệu quả rất cao.
2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế xã
hội Việt Nam.
* Đầu tư nước ngoài đã tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở
rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực sản xuất của Việt Nam.
Không tính dầu khí, kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu tư trực
tiếp nước ngoài chiếm 24% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Theo thống kê từ cơ quan
quản lý đầu tư nước ngoài với đầu tư nước ngoài tập trung 50,5 %
vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, còn lại 45,5% vào dịch vụ.
Đây là nhân tố quan trọng tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
* Thông qua đầu tư nước ngoài đã hình thành các KCN và
KCX
* Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã góp phần giải
quyết việc làm cho gần 40 vạn lao động trực tiếp, không kể khoảng
1 triệu lao động gián tiếp khác 9 theo cách tính của WB, cứ 1 lao
động trực tiếp tạo ra việc làm cho khoảng 2-3 lao động gián tiếp trong
xây dựng và cung ứng các loại dịch vụ khác).
* Đầu tư nước ngoài đã góp phần phá thế bao vây cấm vận
của một số thế lực phản động quốc tế, nâng cao quan hệ hợp tác
quốc tế, tăng cường thế và lực của Việt Nam trong tiến trình hội
nhập quốc tế và khu vực.
* Đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào các địa phương có
điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn như TP. Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Đồng Lai ... đã góp phần làm cho trọng điểm kinh tế có tác
động tăng trưởng cao, tạo động lực lôi kéo cho các vùng xung
quanh phát triển theo.
* Đầu tư nước ngoài đã phóp phần chuyển giao công nghệ
sang Việt Nam những công hiện đại và tương đối hiện đại so với
khu vực và thế giới. Đây là yếu tố rất quan trọng cho ta thực hiện
CNH - HĐH đất nước.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA EU, MỸ, NHẬT
TRONG VẤN ĐỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
1. Một số đặc điểm nổi bật của EU trong lĩnh vực FDI với Thế
giới
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
Khu vực EU có một vài đặc điểm quan trọng, trong lĩnh vực
đầu tư EU cũng là một trong ba nước trọng điểm trong lĩnh vực đầu
tư ra nước ngoài. Vì vậy, không ngừng các nước và vùng lãnh thổ
nghiên cưú EU để mở rộng quan hệ, để điều kiện thận lợi cho dòng
FDI chẩy vào.
Đặc điểm nổi bật nhất của EU đó là sự liên kết kinh tế xã hội
chặt chẽ. Đây là khu vực duy nhất thế giới cho đến nay sử dụng
đồng tiền chung Châu Âu trong nội bộ khối, chính sách tiền tệ cũng
được sử dụng chung chẳng hạn: vấn đề về lãi suất, vấn đề về tỷ giái
hối đoái... điều này tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tham gia
đầu tư từ ngoài khối đầu tư vầo khu vực và thậm chí ngay cả các
nhà đầu tư tại nội bộ khối cũng dễ dàng đầu tư trong khối. Bởi vì,
các nhà đầu tư dễ dàng chuyển tiền của mình sang các nước trong
nội bộ khối do không có tỷ giá hối đoái giữa các nước.
Khu vực EU có sức mạnh kinh tế lớn. Nếu GDP của EU cộng
thêm NA UY, THUỴ SĨ và ICELAND vào khoảng 8.000 tỷ $ gấp
đôi khu vực ASEAN cộng thêm Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc và
Đài Loan. Trong khi dân số của khu vực này nhỏ hơn rất nhiều so
với khu vực Asean và Trung quốc. Điều đó đã chứng tỏ khu vực
EU có tiềm lực kinh tế mạnh như tthế nào. Tiềm lực kinh tế mạnh
cộng thêm sự năng động của khu vực này đã đóng góp rất lớn cho
sự tăng trưởng kinh tế của thế giới. Hiện nay, Việt Nam thu hút FDI
của EU còn rất hạn chế so với tiềm năng của hai khu vực, do đó
chúng ta cần phải tăng cường hơn nữa trong việc thu hút FDI của
EU.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
Công nghệ cao của thế giới được tập trung ở EU. Đây là khu
vực công nghệ nguồn của thế giới. Điều đó đặt ra cho phía Việt
Nam là: để thu hút FDI của EU thì ta cần phải có một đội ngũ trình
độ kỹ thuật cao mới có đủ khả năng để tiếp cận công nghệ hiện đại
của khu vực này.
Sự phát triển cao về kinh tế xã hội , trình độ văn hoá, đầu tư
rất lớn trong nội bôi khối... đó là những đặc điểm kinh tế xã hội nổi
bật chung của EU. Ngoài ra ta còn thấy đặc điển khinh tế riêng của
từng nước ví dụ: đặc điểm kinh tế Đức, nước có tiềm lực kinh tế
mạnh thứ ba thế giới mà chủ yếu phát triển mạnh về các doanh
nghiệp vừa và nhỏ so với quy mô của thế giới. Đây là điều rất đáng
chú ý của kinh tế Đức, nó đặt ra cho Việt Nam là: trong quá trình
thu hút FDI của Đức ta phải có các dự án có quy mô không quá lớn
không phù hợp với yêu cầu đặt ra đối với các nhà đầu tư. Có lẽ đây
là khó khăn cho ta trong việc thu hút FDI từ Đức bởi các nhà đầu tư
có truyền thống đầu tư vào các dự án có quy mô nhỏ thì rất hạn chế
đầu tư sang các khu vực khác cách quá xa.
EU bao gồm những nước có trình độ phát triển tương đối đồng
đều nhau vào loại cao nhất Thế giới. Vì vậy, cùng với xu hướng
chung của Thế giới là đầu tư phát triển giữa các quốc gia này chiếm
trên 3/4 toàn bộ FDI trên Thế giới, điều đó dễ hiểu khi ta thấy đầu
tư nội bộ khối EU chiếm tỷ trọng lớn đồng thời ngày càng gia tăng
giữa các quốc gia tong nội bộ khối
Hiện nay khoảng một nửa dòng vốn đầu tư từ các nước EU
được thực hiện trong nội bộ khối EU ngày càng được gia tăng
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
chiếm tỷ trọng từ 19,7% dòng vốn FDI toàn cầu năm1995 tăng lên
48,1% năm 2000 đạt con số trên 550 tỷ $.
Đầu tư dưới hình thức mua lại và sáp nhập phát triển mạnh về
quy mô, số lượng và tố độ kể từ sau cơn bão tài chính tiền tệ Châu
Á năm1997. Tổng giá trị mua lại và sáp nhập của EU trrong năm
1998 đạt 332 tỷ $ bằng 80% dòng vốn FDI của EU, gấp 3,5 lần năm
1995. Tuy nhiên, hoạt động mua lại và sáp nhập có xu hướng nước
ngoài trững lại từ cuối năm 2001. Lý do, vì tình hình kinh tế thế giới
biến động phức tạp hiện nay đã tác động mạnh mẽ đến những tập
đoàn kinh tế lớn do sự kém linh hoạt hơn các tập đoàn kinh tế hay
các công ty xuyên quốc gia (TNCs) có quy mô nhỏ hơn.
Mỹ là điểm đến chính trong dòng vốn đầu tư ra của EU. Trung
bình thời kỳ 1995-2000, đầu tư của EU vào Mỹ chiếm khoảng 30%
dòng FDI từ EU. Mỗi năm đầu tư của EU vào Mỹ chiếm 60% tổng
vốn FDI vào Mỹ Trong thời kỳ 1995-1997. Tỷ lệ này tăng nhanh từ
8,5% vào năm 1998 và 1999, giảm xuống 72% vào năm 2000.
2. Một số đặc điểm kinh tế nổi bật của Mỹ trong lĩnh vực FDI với
Thế giới.
Mỹ là nước có tiềm lực kinh tế mạnh, với hàng trăm công ty
đa quốc gia quy mô lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, Mỹ là chủ
đầu tư của nhiều nước. Mỹ đầu tư nhiều nhất vào những nơi có cơ
sở hạ tầng phát triển, trình độ lao động có chuyên môn cao, luật
pháp ổn định rõ ràng, mức độ rủi ro thấp. Như vậy, những nước có
nền kinh tế càng phát triển càng thu nhận nhiều FDI. Và các nước ở
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (bao gồm cả ASEAN) là địa
chỉ hấp dẫn để thu hút FDI.
Đặc biệt FDI của Mỹ được phân bổ theo qui mô và cơ cấu
nhằm tối đa hóa lợi nhuận
2.1 - Quy mô vốn đầu tư
Cũng như đa số các nước tư bản khác, Hoa Kỳ bắt đầu hoạt
động xuất khẩu tư bản dưới hỡnh thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
từ cuối thế kỷ 19 và nhanh chóng trở thành một trong những nhà
đầu tư lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, trong khoảng vài chục năm đầu,
Hoa Kỳ chỉ đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu tư bản, sau hai cường
quốc tư bản lúc ấy là Anh và Pháp. Kể từ sau cuộc Chiến tranh Thế
giới lần thứ hai đến nay, Hoa Kỳ mới thực sự vươn lên trở thành
quốc gia đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế nói chung và trong
lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nói riêng.
Bảng biểu 1 dưới đây sẽ giúp chúng ta thấy rừ hơn tỡnh
hỡnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hoa Kỳ trong những
năm gần đây.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
Nguồn: Viện phân tích kinh tế Hoa Kỳ (BEA)
Từ bảng biểu 1 bắt đầu từ năm 1989 đến hết năm 2001, trung
bỡnh mỗi năm Hoa Kỳ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khoảng 113,2
tỷ USD và liên tục giữ vị trí dẫn đầu thế giới về FDI. Giai đoạn
1994-2001, mức tăng FDI bỡnh quõn hàng năm của nước này là
9,21%, trong đó tăng cao nhất vào các năm 1997-1999 và sụt giảm
trong hai năm tiếp theo , ứng với biểu đồ phát triển của nền kinh tế
Hoa Kỳ. Tuy giảm cả về tuyệt đối và tương đối (giảm tỷ trọng FDI
so với toàn thế giới) trong một, hai năm gần đây nhưng khoảng cách
giữa Hoa Kỳ và các quốc gia khác trong lĩnh vực FDI vẫn cũn
tương đối lớn và nước này vẫn tiếp tục duy trỡ vị trớ số 1 thế giới về
FDI.
2.2 - Cơ cấu đầu tư
Cơ cấu theo thị trường đầu tư
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
Như đó phõn tớch ở trờn, luồng chảy chủ đạo của nguồn FDI
toàn cầu là từ các nước phát triển đến các nước phát triển. Hoa Kỳ
cũng không nằm ngoài xu hướng này. Bảng 1.3 trỡnh bày chi tiết về
cơ cấu FDI của Hoa Kỳ theo thị trường từ năm 1994 đến hết quý II
năm 2002.
Bảng 2: Cơ cấu FDI của Hoa Kỳ theo thị trường giai đoạn
1994 - 2002
Đơn vị : triệu USD
Thị trường
Canada
Châu Âu
Mỹ Latinh
Châu Phi
Trung Đông
FDI
99447
533955
180574
12800
0,82 %
8088
Châu Á-TBD
147956
Quốc tế
2683
Tổng FDI
985521
(*) Tính đến hết quý II năm 2002
Tỷ trọng
10,09 %
54,18 %
18,32 %
1,30 %
15,01 %
0,27 %
100 %
Nguồn: BEA
Châu Âu, nơi tập trung phần lớn các nước công nghiệp phát
triển, là thị trường FDI lớn nhất của Hoa Kỳ. Trong giai đoạn 19942002, hơn một nửa lượng FDI của nước này đó đổ vào đây. Ngoài
ra, chỉ riêng nước láng giềng Canada, cũng là một quốc gia phát
triển, đó thu hỳt 10,09% FDI của Hoa Kỳ. Đó là chưa kể đến thị
phần của các nước phát triển khác nằm rải rác ở những khu vực cũn
lại trên thế giới. Trong số những “khách hàng nhỏ”, các nước Mỹ
Latinh, vốn được coi là “sân sau” của Hoa Kỳ, và khu vực châu Á Thái Bỡnh Dương là những địa chỉ hấp dẫn hơn cả đối với nguồn
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
FDI của Hoa Kỳ. Điều này một lần nữa lại khẳng định sự vươn lên
đầy năng động của các nước châu Á - Thái Bỡnh Dương, mà đa số
là các quốc gia đang phát triển, trong việc thu hút FDI.
Cơ cấu theo lĩnh vực đầu tư
Bảng 3: Cơ cấu FDI của Hoa Kỳ theo lĩnh vực giai đoạn 1994 2002.
Đơn vị : triệu USD
Lĩnh vực
Dầu mỏ
Sản xuất
Thực phẩm
Hoá chất
Luyện kim
Máy móc, thiết bị
Điện tử
FDI
66800
280358
Tỷ trọng
5,18%
21,76%
21570
82171
16473
36829
68510
28839
48634
1,67%
6,38%
1,28%
2,86%
5,32%
2,24%
3,77%
62975
66912
4,89%
5,19%
110898
1288548
8,61%
100%
Thiết bị vận tải
Các ngành SX khác
30,85%Bán buôn
Dịch vụ397579
Tài
chính,
ngân
hàng
Các lĩnh vực khác
Tổng FDI
(*) Tính đến hết quý II năm 2002
Nguồn: BEA
Qua bảng 1.4 có thể thấy tài chính - ngân hàng là thế mạnh
của Hoa Kỳ khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Lĩnh vực này chiếm
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
trên 30% tổng FDI của Hoa Kỳ giai đoạn 1994-2002, lớn hơn tất cả
các ngành sản xuất gộp lại. Tiếp theo là lĩnh vực sản xuất, mà đứng
đầu là ngành hoá chất và điện tử. Dịch vụ và dầu mỏ cũng là những
ngành chiếm tỷ trọng khá lớn. Có thể nói FDI của Hoa Kỳ nói
chung, cũng như các lĩnh vực là thế mạnh của nước này trong FDI
nói riêng, bao trùm một phạm vi lớn các ngành nghề, lĩnh vực khác
nhau, từ dầu mỏ đến điện tử, từ hoá chất đến dịch vụ và tài chính ngân hàng. Sự đa dạng trong lĩnh vực đầu tư này là minh chứng sinh
động cho một nền kinh tế vững mạnh và toàn diện của Hoa Kỳ.
Như vậy, chúng ta đó phõn tớch những nột khỏi quỏt trong
tỡnh hỡnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hoa Kỳ trong những
năm gần đây. Với cơ cấu FDI đa dạng về thị trường cũng như về
lĩnh vực đầu tư, đặc biệt là với một lượng vốn FDI khổng lồ qua các
năm, có thể nói Hoa Kỳ đó khẳng định được vị trí số 1 thế giới
trong lĩnh vực FDI. Để đạt được và duy trỡ vị trớ này trong một
khoảng thời gian dài liờn tục, Hoa Kỳ đó và đang có những chiến
lược hết sức phong phú, đa dạng trong các hoạt động FDI của mỡnh
trờn toàn cầu. Cỏc chiến lược đó có thể được đề cập trên nhiều
phưong diện khác nhau.Đó là chiến lược trên tầm vĩ mô của chính
phủ Hoa Kỳ và chiến lược trên tầm vi mô của các công ty nước này
khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
3. Một số đặc điểm kinh tế nổi bật của Nhật trong lĩnh vực FDI với
Thế giới.
Nhật là một trong những nước có tiềm năng kinh tế có thể nói
ngang hàng với Mỹ trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
Cũng như các nhà đầu tư khác, Nhật phân bổ nguồn vốn đầu tư của
mình theo ngành, theo khu vực nhằm thu được tối đa lợi nhuận.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT VÀO VIỆT NAM
3.1. FDI theo cơ cấu ngành:
Ngành công nghiệp khai khoáng ngày càng có xu hướng
giảm,thay thế vào đó là những ngành mang hình thức thương mại,
tài chính, tiền tệ, dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh và một số dịch vụ
khác. Riêng trong lĩnh vực đầu tư vào các ngành chế tạo thì vẫn ở
mức độ không cao lắm.
3.2. FDI theo cơ cấu khu vực địa lý:
Nhật vẫn ưu tiên hàng đầu cho các quốc gia có nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú, khu vực Châu Á luôn được Nhật
tăng cường đầu tư thôn. Tuy nhiên, Nhật cũng dang chuyển hướng
đầu tư sang các nước có nền kinh tế phát triển trong đó Mỹ có quan
hệ đầu tư ra nước ngoài lớn nhất sau đó mới đến các nước thuộc
EU và Châu Á là khu vực được Nhật tập trung đầu tư.
II. ĐẶC ĐIỂM FDI CỦA EU, MỸ, NHẬT TRONG LĨNH VỰC
ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM.
1. Vị trí của EU trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở
Việt Nam.
Đầu tư của EU vào Việt Nam trong chiến lược Châu Á mới
của mình cũng xác định Việt Nam là mũi đột để từ đó thâm nhập
vào các thị trường khác ở Châu Á, bởi EU đã tìm thấy ở Việt Nam
nhiều lợi thế để chọn Việt Nam là "địa bàn đầu cầu", địa điểm quan
trọng chiến lược đối ngoại của mình. Tuy nhiên, trong tình hình
hiện nay do Trung Quốc đang là nước thu hút mạnh mẽ FDI dồng
thời những nhà đầu tư từ EU phần lớn là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ so với quy mô doanh ngiệp các nước phát triển của Thế giới.
- Xem thêm -