MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA KHÁCH SẠN
PHƢƠNG NAM
----------***----------
LỜI NÓI ĐẦU
Khi kinh tế phát triển thì các nhu cầu của con ngƣời cũng nhân lên
và đa dạng. Thu nhập của ngƣời dân tăng làm phong phú thêm nhu cầu về
đi du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ ngơi... Khách sạn ra đời là để đáp ứng
những nhu cầu đó của khách du lịch.
Lợi nhuận kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp nói chung và các khách sạn nói riêng. Bất kỳ khách sạn nào khi tiến
hành hoạt động kinh doanh đều phải tính đến việc làm sao đem lại đƣợc lợi
nhuận. Lợi nhuận kinh doanh là yếu tố quan trọng, quyết định sự tồn tại và
phát triển của khách sạn trên thị trƣờng.
Việc nâng cao lợi nhuận kinh doanh trong khách sạn là vấn đề đƣợc
các nhà kinh doanh khách sạn và du lịch hết sức quan tâm. Hơn nữa, nƣớc
ta đang ở thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý, thực hiện nền kinh tế mở, có
nhiều thành phần kinh tế tham gia. Việc nâng cao lợi nhuận kinh doanh là
rất quan trọng để các khách sạn có thể đứng vững và phát triên trên thị
trƣờng, đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả với các thành phần kinh tế khác.
Điều cần thiết là phải nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ toàn
diện lợi nhuận kinh doanh, nhất là lợi nhuận của từng khách sạn, rút ra
đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu, để từ đó tìm ra phƣơng hƣớng nâng cao
lợi nhuận kinh doanh khách sạn. Việc hiểu đúng bản chất của lợi nhuận
kinh doanh là một vấn đề quan trọng không những về lý luận mà cả trong
thực tiễn kinh doanh của khách sạn.
Qua thời gian học tập tại trƣờng Đại Học Thƣơng Mại cũng nhƣ thực
tập tại Khách sạn Phƣơng Nam, xuất phát từ thực tiễn hoạt động kinh
doanh của khách sạn tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao
1
lợi nhuận của Khách sạn Phương Nam" để làm chuyên đề tốt nghiệp, với
mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào các giải pháp nâng cao lợi
nhuận kinh doanh của Khách sạn Phƣơng Nam.
Ngoài lời nói đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chƣơng:
Chương I: Cơ sở lý luận về nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh
khách sạn.
Chương II: Phân tích và đánh giá tình hình lợi nhuận của Khách sạn
Phương Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Khách
sạn Phương Nam.
CHƢƠNG I
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG
KINH DOANH KHÁCH SẠN
I. LỢI NHUẬN TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN
I.1. Khái niệm
Trƣớc đây nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế tập trung, quan liêu bao
cấp, Nhà nƣớc cung cấp đầy đủ vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp tổ
chức quản lý sản xuất theo kế hoạch, tiêu thụ theo địa chỉ quy định, lãi nộp
ngân sách, lỗ Nhà nƣớc bù. Do cơ chế này nên không khuyến khích đƣợc
sản xuất kinh doanh phát triển, nó làm cho nhiều doanh nghiệp không chú
ý đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, mà chạy đua theo chỉ tiêu kế hoạch do
cấp trên giao. Trong khi đó sản phẩm làm ra không phù hợp với yêu cầu
của khách hàng, chất lƣợng kém, mẫu mã đơn giản, phân phối theo tiêu
chuẩn cho ngƣời tiêu dùng.
Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp là tế bào của nền
kinh tế. Doanh nghiệp phải tự trang trải, phải tự phát triển và đóng góp vào
ngân sách Nhà nƣớc, trên cơ sở doanh nghiệp có đầy đủ quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về cả kế hoạch và tổ chức quản lý kinh doanh, về tài
chính, giá cả, về phân phối thu nhập, về quan hệ mua bán, hợp tác liên kết
liên doanh, về tuyển dụng lao động, quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Để
đáp đƣợc với yêu cầu nền kinh tế thị trƣờng các hoạt động của doanh
nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ phải thực hiện thống nhất. Doanh
nghiệp phải có lợi nhuận và không ngừng tăng nên, mới có điều kiện tái
sản xuất, mở rộng đầu tƣ, nâng cấp tài sản cố định, mở rộng kinh doanh,
cải thiện đời sống ngƣời lao động, đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nƣớc.
3
Hiện nay lợi nhuận đƣợc nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn. Các
doanh nghiệp chạy đua dành lợi nhuận rất quyết liệt, doanh nghiệp nào
dành đƣợc nhiều lợi nhuận thì tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng. Nền
kinh tế hàng hoá phát triển, nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất ra một sản
phẩm. Trong cơ chế mới các doanh nghiệp tự do cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải tiếp thị tốt, nghiên cứu
nhu cầu, thị hiếu khách, cải tiến hình thức kinh doanh dịch vụ, thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao của khách, giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh và
tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất của khách sạn. Lợi nhuận
không chỉ phản ánh kết quả của kinh doanh mà đã trở thành mục tiêu của
kinh doanh đối với các khách sạn trong giai đoạn hiện nay. Việc lựa chọn
các phƣơng án kinh doanh, dịch vụ, cải tiến tổ chức quản lý, cải tiến
phƣơng thức dịch vụ, thực hiện các biện pháp tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm dịch vụ nhằm mục đích duy nhất là khách sạn ngày
càng thu đƣợc nhiều lợi nhuận.
Lợi nhuận của khách sạn đƣợc hiểu là số chênh lệch giữa toàn bộ thu
nhập và chi phí bỏ ra. Hay nói cách khác đó là số tiền doanh thu còn lại sau
khi đã bù đắp các chi phí bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà
nƣớc, là bộ phận giá trị thặng dƣ đƣợc ngƣời lao động sáng tạo ra cho
khách sạn.
Để đánh giá lợi nhuận khách sạn cần làm rõ những vấn đề sau:
- Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn khách sạn
- Phân tích những nguyên nhân xác định mức độ ảnh hƣởng của các
nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
- Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của khách sạn
nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
4
I.2. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp phản ánh kết quả kinh
doanh của một khách sạn, là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của khách sạn. Đây cũng là chỉ tiêu đánh giá khả năng lãnh đạo và điều
hành của bộ máy quản lý khách sạn.
Đối với khách sạn, lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng, lợi nhuận là
nguồn tài chính chủ yếu để thực hiện tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa
vụ tích luỹ cho ngân sách Nhà nƣớc và nâng cao đời sống vật chất cho
ngƣời lao động. Không những thế, kinh doanh có lợi nhuận hay không, lợi
nhuận cao hay thấp là thƣớc đo trình độ quản lí tổ chức kinh doanh của mỗi
khách sạn. Lợi nhuận là động lực thúc đẩy kinh doanh của khách sạn, là
yếu tố sống còn của đơn vị.
Lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân khách sạn mà còn
có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Chính vì vậy đảm bảo lợi nhuận và tăng lợi
nhuận là nhiệm vụ cần thiết và thƣờng xuyên đối với mỗi khách sạn.
I.3. Cơ cấu lợi nhuận trong khách sạn
Do hoạt động kinh doanh của khách sạn phong phú và đa dạng, nên
lợi nhuận đƣợc hình thành từ nhiều bộ phận. Nếu xét theo nguồn hình
thành, lợi nhuận của khách sạn bao gồm các bộ phận sau:
I.3.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Là lợi nhuận thu đƣợc do tiêu thụ sản phẩm dịch vụ lao vụ, dịch vụ
của hoạt động kinh doanh của khách sạn. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Bộ phận lợi nhuận này đƣợc xác định bằng
công thức:
n
LN [ Qi Gi ( Qi Z i Qi Cpi Qi Ti )]
i 1
5
Trong đó:
LN: Là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Qi, Gi, Zi, Cpi,Ti: Lần lƣợt là khối lƣợng sản phẩm dịch vụ tiêu
thụ, giá bán đơn vị, chi phí quản lý, thuế của sản phẩm dịch vụ thứ i.
I.3.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Đây là bộ phận lợi nhuận đƣợc xác định bằng chênh lệch giữa các
khoản thu và chi về hoat động tài chính bao gồm:
- Lợi nhuận về góp vốn tham gia khách sạn
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản
- Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng
- Lợi nhuận cho vay vốn
- Lợi nhuận do bán ngoại tệ ..
- Lợi nhuận về hoạt động đầu tƣ, mua bán chứng khoán ngắn và dài
hạn.
- Lợi nhuận về các hoạt động đầu tƣ khác
I.3.3. Lợi nhuận bất thường (còn gọi là thu nhập đặc biệt)
Là những khoản lợi nhuận mà khách sạn không tính trƣớc hoặc có
tính đến nhƣng ít có khả năng thực hiện, hoặc những khoản thu nhập không
mang tính thƣờng xuyên. Những khoản lợi nhuận bất thƣờng có thể do chủ
quan đơn vị hoặc khách quan đƣa tới. Thu nhập của khách sạn gồm:
- Các khoản thu nhập kinh doanh của các năm trƣớc bị bỏ sót hay
lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra...
6
- Thu về do nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ
- Thu các khoản nợ không xác định đƣợc chủ
- Tiền thƣởng của khách...
Các khoản thu trên đây sau khi đã trừ các khoản tổn thất có liên quan
sẽ là lợi nhuận bất thƣờng.
I.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận
Dựa vào công thức tính lợi nhuận:
n
LN [ Qi Gi ( Qi Z i Qi Cpi Qi Ti )]
i 1
ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chịu ảnh hƣởng của các yếu tố
sau:
+ Khối lƣợng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ
+ Giá bán sản phẩm dịch vụ
+ Giá thành sản xuất của dịch vụ
+ Chi phí quản lí và chi phí dịch vụ
+ Tỷ suất thuế
Ngoài năm yếu tố trên đƣợc thể hiện rõ qua công thức, lợi nhuận còn
chịu ảnh hƣởng của kết cấu chủng loại dịch vụ thông qua tỷ suất lợi nhuận
của mỗi sản phẩm dịch vụ khác nhau. Nếu trong quá trình tiêu thụ, tăng
khối lƣợng sản phẩm dịch vụ có tỷ suất lợi nhuận cao, giảm khối lƣợng sản
phẩm dịch vụ có tỷ suất lợi nhuận thấp thì lợi nhuận chung sẽ tăng lên.
7
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp nhất nó nói lên kết quả của kinh
doanh. Có thể nói mọi hoạt động diễn ra trong quá trình kinh doanh đều
ảnh hƣởng đến lợi nhuận. Do vậy nó chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố
khách quan và chủ quan. Để đảm bảo lợi nhuận ta phải tác động vào các
nhân tố chủ quan và khách quan để tìm cách hạn chế ảnh hƣởng của các
nhân tố đó. Từ đó ta có thể xác định các phƣơng hƣớng và biện pháp chủ
yếu để đảm bảo và tăng lợi nhuận.
Một cách tƣơng đối ngƣời ta xác định các nhân tố ảnh hƣởng tới lợi
nhuận gồm:
- Khối lƣợng và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ
- Giá cả dịch vụ
- Chi phí dịch vụ
- Thuế và các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc.
I.4.1. Nhân tố chủ quan
* Khối lượng dịch vụ:
Khối lƣợng sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, dịch vụ. Trong điều kiện các nhân tố
khác không thay đổi nếu tăng khối lƣợng dịch vụ sẽ làm cho lợi nhuận tăng
tỷ lệ thuận. Tăng khối lƣợng dịch vụ chứng tỏ sản phẩm dịch vụ của khách
sạn đã đƣợc thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng chấp nhận.
Khối lƣợng dịch vụ tăng lên thì khối lƣợng sản phẩm dịch vụ trong
kỳ tăng lên. Nó phụ thuộc vào năng suất lao động của công nhân viên, thời
gian làm việc và số lƣợng công nhân viên trong khách sạn. Không thể tăng
khối lƣợng dịch vụ bằng cách kéo dài thời gian làm việc trong một ca hoặc
tăng số lƣợng công nhân, mà chủ yếu là phải tăng năng suất lao động, sử
dụng hết công suất trang thiết bị và tổ chức dịch vụ hợp lý. Muốn vậy
khách sạn phải không ngừng cải tiến tổ chức quản lí, kỹ thuật, mở rộng đầu
tƣ chiều sâu làm cho quá trình dịch vụ đƣợc tiến hành nhịp nhàng liên tục.
8
Để tăng năng suất lao động đòi hỏi công nhân viên phải nâng cao trình độ,
tay nghề, có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
* Chất lượng dịch vụ:
Các khách sạn muốn tăng đƣợc khối lƣợng dịch vụ cho khách, ngoài
việc tăng khối lƣợng sản phẩm dịch vụ còn phải chú ý đến chất lƣợng dịch
vụ. Chất lƣợng nói lên những đặc tính cơ bản khách quan của sản phẩm
dịch vụ trong việc thoả mãn những nhu cầu nhất định của khách hàng, với
những điều kiện kinh tế kỹ thuật trong từng thời kỳ. Khách có quyền lựa
chọn những sản phẩm dịch vụ có chất lƣợng tốt, giá cá phù hợp với túi tiền
của mình. Do đó các khách sạn phải quan tâm tới chất lƣợng, chất lƣợng
sản phẩm dịch vụ càng cao thì giá cả sản phẩm dịch vụ cũng đƣợc nâng lên,
nhờ đó lợi nhuận cũng đƣợc tăng lên. Nếu chất lƣợng tăng mà giá bán vẫn
giữ nguyên thì khách sẽ yc đƣợc dịch vụ nhiều hơn, từ đó khối lƣợng sản
phẩm dịch vụ tiêu thụ sẽ tăng lên do đó lợi nhuận cũng tăng. Vì vậy có thể
nói việc tăng chất lƣợng sản phẩm dịch vụ là một biện pháp tích cực chủ
yếu để tăng lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, khách sạn phải nhạy bén nắm bắt thị
trƣờng tìm ra phƣơng thức dịch vụ hợp lí, để có khối lƣợng sản phẩm dịch
tăng lên và mục đích cuối cùng là lợi nhuận đƣợc thoả mãn.
Ngoài ra để đẩy mạnh kinh doanh, dịch vụ, khách sạn cần thƣờng
xuyên đổi mới phƣơng thức, hình thức và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cho
phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách. Tăng cƣờng công tác quảng
cáo, tuyên truyền nhằm giới thiệu rộng rãi chất lƣợng, hình thức dịch vụ để
mở hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
* Giá cả dịch vụ.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá dịch vụ và đƣợc thị
trƣờng chấp nhận. Giá cả vừa là nhân tố chủ quan, vừa có tính khách quan
ở chỗ giá cả của thị trƣờng phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và mặt bằng
9
giá cả, bên cạnh đó giá cả còn phụ thuộc vào chất lƣợng sản phẩm dịch vụ.
Trong điều kiện hiện nay khách sạn có thể chủ động định giá dịch vụ sao
cho khách hàng chấp nhận đƣợc. Với các nhân tố khác không thay đổi, tăng
giá bán là một biện pháp tích cực để tăng lợi nhuận.
* Gía thành dịch vụ
Giá thành dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí để tạo ra
sản phẩm dịch vụ của khách sạn. Đó là chi phí về tiền lƣơng, chi phí về đối
tƣợng lao động, chi phí khấu hao TSCĐ, tƣ liệu lao động và những chi phí
khác bằng tiền.
Giảm giá thành dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hƣởng trực
tiếp đến lợi nhuận, nên phấn đấu hạ giá thành là một nhiệm vụ quản lí kinh
tế quan trọng. Hạ giá thành là giảm các khoản chi phí sản xuất cho một đơn
vị sản phẩm dịch vụ. Thực chất của việc hạ giá thành dịch vụ là tiết kiệm
lao động sống và lao động quá khứ, là biện pháp tổng hợp và trực tiếp nhất
để thực hành tiết kiệm trong khách sạn.
Hạ giá thành dịch vụ là nguồn gốc để tái sản xuất mở rộng và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời lao động. Hạ giá thành là cơ sở
để tăng thêm lợi nhuận, nhờ đó khách sạn có thể tăng thêm tiền vốn để mua
sắm máy móc thiết bị để mở rộng kinh doanh, dịch vụ, đồng thời tăng quỹ
phúc lợi và khen thƣởng, xây dựng nhà ở... để từng bƣớc cải thiện đời sống
vật chất cho công nhân viên chức.
Những phƣơng hƣớng chủ yếu để hạ giá thành dịch vụ là:
+ Tăng năng suất lao động: tăng năng suất lao động sẽ giảm chi phí
tiền lƣơngcho một đơn vị sản phẩm dịch vụ.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tài sản lƣu động
cùng với việc tăng năng suất lao động.
10
+ Cải tiến quản lí và phục vụ nhằm nâng cao chất lƣợng công việc,
đồng thời tiết kiệm các chi phí quản lí nhằm giảm nhẹ biên chế.
I.4.2. Nhân tố khách quan
* Cạnh tranh
Có thể nói hiện nay, cung khách sạn đã vƣợt qúa cầu. Để tăng yếu tố
cạnh tranh nhiều khách sạn đã hạ giá liên tục, tranh cƣớp khách, đặc biệt là
các khách sạn nhỏ và tƣ nhân. Do bộ máy quản lý và vốn đầu tƣ của các
khách sạn tƣ nhân không lớn nên chi phí quản lý và lãi suất tiền vay ít. Do
vậy họ sẵn sàng chấp nhận giá thấp có khi không có lãi để thu hút khách.
* Thuế.
Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh mà Nhà nƣớc bắt buộc
mọi ngƣời dân hoặc tổ chức kinh tế nộp vào ngân sách Nhà nƣớc, nó không
phụ thuộc vào giá thành sản phẩm dịch vụ cao hay thấp mà đƣợc xác định
trên cơ sở thuế xuất do Nhà nƣớc quy định .
Thuế là khoản tích luỹ tiền tệ của Nhà nƣớc có tính chất nghĩa vụ
bắt buộc các khách sạn nộp vào ngân sách. Mọi khách sạn đều phải bình
đẳng về thuế trƣớc pháp luật. Chỉ có áp dụng thống nhất chính sách thuế
đối với các khách sạn mới tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hạch toán kinh
doanh tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế, cạnh tranh lành mạnh
giữa các khách sạn.
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi mức thuế cao hay
thấp sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tăng hay giảm lợi nhuận. Chính vì sự
ảnh hƣởng này Nhà nƣớc đã dùng thuế để điều tiết sản xuất.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG KINH
DOANH KHÁCH SẠN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
Có thể nói cung khách sạn hiện nay đã vƣợt cầu, do đó kinh doanh
khách sạn đang phải cạnh tranh hết sức gay gắt có khi không trung thực.
11
Đặc biệt trong dịch vụ lƣu trú, khách sạn tƣ nhân và các khách sạn nhỏ đã
không ngừng hạ giá thuê phòng để thu hút khách. Hiện nay ngành kinh
doanh khách sạn đứng trƣớc những thuận lợi và thách thức to lớn.
II.1. Những thuận lợi
- Tiềm năng du lịch của Việt Nam rất lớn, bao gồm nhiều danh lam
thắng cảnh, nhiều di tích lịch sử, văn hoá, nhiều nơi chữa bệnh liệu pháp và
có thể du lịch bốn mùa.
- Phƣơng thức du lịch ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng: gồm du
lịch nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, du lịch sinh thái, du lịch chữa bệnh, du
lịch văn hoá, du lịch nghiên cứu, giao lƣu...
- Vị trí địa lý Việt Nam thuận lợi, hệ thống giao thông phát triển,
mạng lƣới thông tin liên lạc toàn cầu phát triển, khí hậu ôn hoà và có thể
tắm biển quanh năm, nhất là ở phía Nam.
- Chính sách mở cửa và giao lƣu của Việt Nam tạo điều kiện thuận
lợi cho khách du lịch, không phân biệt đối xử với khách.
- Giá cả dịch vụ du lịch ở Việt Nam tƣơng đối rẻ, thực phẩm phong
phú dồi dào, sẵn có, 4 mùa đều có thể cung cấp đƣợc với giá rẻ hơn nhiều
so với giá trên thế giới .
- Giá cả dịch vụ đi kèm nhƣ thuê xe, chữa bệnh, vật lý trị liệu... đều
rẻ hơn các nƣớc khác.
- Trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam làm yên lòng khách du lịch nƣớc
ngoài đến tham quan, du lịch.
- Một số chính sách khuyến khích phát triển du lịch của Nhà nƣớc
tạo điều kiện cho các khách sạn hoạt động thuận tiện, cho ngành du lịch
phát triển.
- Ngƣời dân Việt Nam cởi mở, không phân biệt chủng tộc, mầu da,
giúp đỡ tận tình khách du lịch và tạo môi trƣờng gần gũi thân thiết cho
khách du lịch xa xứ.
12
II. 2. Những thách thức
- Kinh doanh khách sạn hiện nay rất khó khăn vì trên thực tế cung đã
vƣợt quá cầu, nên cạnh tranh ngày càng gay gắt, thậm chí cạnh tranh không
lành mạnh, nhất là ở các khách sạn nhỏ và khách sạn tƣ nhân.
- Lợi nhuận kinh doanh khách sạn du lịch Việt Nam chủ yếu dựa vào
lƣợng khách nƣớc ngoài, nên hạn chế về số lƣợng và mùa du lịch.
- Mức sống ngƣời dân Việt Nam tuy đã đƣợc nâng cao nhiều, nhƣng
còn kém xa các nƣớc trong khu vực, do đó chi phí cho du lịch, nhất là chi
phí lƣu trú là cả vấn đề nan giải, tuy hầu hết rất muốn đi du lịch, dẫn đến
nhu cầu du lịch của khách nội địa còn ít. Chủ yếu là vào dịp nghỉ hè, lễ tết
hay nghỉ phép.
- Chƣơng trình các tour du lịch nói chung còn nghèo nàn, ít thay đổi
nên không có khách đi lại lần hai, ba.
- Ở các trung tâm du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí còn nghèo nàn,
đặc biệt là những giải trí phải đầu tƣ lớn nhƣ sân gôn, quần vợt... còn thiếu,
ít hấp dẫn khách du lịch. Thêm vào đó sự phiền hà trong quản lý, những
ngƣời bán hàng lƣu niệm và hàng rong, dịch vụ đi lại ngoài chƣơng trình...
luôn chèo kéo và bám khách, gây khó chịu cho khách du lịch.
- Chiến lƣợc phát triển ngành khách sạn du lịch của Nhà nƣớc còn
nhiều bất cập, nhất là chủ trƣơng cho xây dựng và kinh doanh khách sạn
tràn lan, trong khi chƣa dự báo chính xác đƣợc khách du lịch, làm cho cung
khách sạn vƣợt quá cầu, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt và không lành mạnh.
- Một số chính sách, thủ tục... chƣa khuyến khích ngành kinh doanh
khách sạn, hạn chế lƣợng khách du lịch, nhất là khách nƣớc ngoài.
- Một số địa phƣơng có khu du lịch tốt thƣờng có thêm nhiều quy
định chƣa hợp lý, chỉ chú trọng đến quyền lợi của địa phƣơng, gây phiền
hà, khó chịu cho khách du lịch, hạn chế lƣợng khách đi lại lần hai.
13
CHƢƠNG II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
CỦA KHÁCH SẠN PHƢƠNG NAM
I. VÀI NÉT GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH SẠN PHƢƠNG NAM
I.1. Vài nét về Khách sạn Phƣơng Nam
- Khách sạn Phƣơng Nam trƣớc năm 1993 lúc đó chỉ là một bộ phận
của Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội.
- Sau một thời gian hoạt động làm ăn có hiệu quả năm 1993 Công ty
xây dựng số 1 tách bộ phận này ra thành lập nên Khách sạn Phƣơng Nam,
là một doanh nghiệp trực thuộc Công ty xây dựng số 1 Hà Nội. Có trụ sở
tại 20 Chùa Bộc.
Hiện nay, doanh nghiệp đang sử dụng lực lƣợng lao động là 138
ngƣời trong đó:
+ Đại học:
14 ngƣời
+ Trung học:
14 ngƣời
+ Phổ thông trung học:
110 ngƣời
Toàn bộ cán bộ và nhân viên trong Khách sạn đều có trình độ và
chuyên môn tay nghề cao trong từng khâu công việc của mình.
Những sản phẩm, dịch vụ của Khách sạn Phƣơng Nam với chất
lƣợng và uy tín cao đối với khách hàng đã có chỗ đứng vững vàng trên thị
trƣờng hiện nay.
I.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của khách sạn
I.2.1. Tổ chức bộ máy khách sạn
14
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA KHÁCH SẠN
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Nhân sự
Bảo vệ
Kế toán
Giặt là
Nhà hàng
Thủ quỹ
Nhà kho
Làm vệ sinh
Khách sạn
Karaoke
Lễ tân
Buồng phòng
Massage
Bộ phận sửa chữa
Ghi chú:
Mối quan hệ điều khiển
Mối quan hệ qua lại
Nguyên tắc cơ cấu của tổ chức bộ máy là phải đáp ứng đƣợc yêu cầu
của chiến lƣợc kinh doanh khách sạn. Bộ máy phải linh hoạt đáp ứng mọi
tình huống diễn ra trong kinh doanh, đồng thời bộ máy tổ chức phải cân đối
đảm trách đƣợc công việc, mỗi khâu, mỗi việc phải có ngƣời đảm nhiệm và
chịu trách nhiệm.
15
Khách sạn Phƣơng Nam là một khách sạn Nhà nƣớc, có bộ máy quản
lý bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, bên cạnh đó còn có một số bộ
phận nhƣ: Kế toán, Nhân sự, Lễ tân, Công đoàn… Theo số liệu tháng
12/2000 thì khách sạn hiện có 138 nhân viên.
I.2.2. Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính:
Nó là tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cá nhân, công
nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động. Để quản lý
tập trung thống nhất phải đề ra phƣơng pháp hành chính nếu không có thể
dẫn đến tình trạng lộn xộn vô tổ chức. Do đó vấn đề quản lý con ngƣời là
rất quan trọng trong quản lý kinh doanh. Các cấp lãnh đạo phải là ngƣời có
kiến thức, có năng lực, năng động, đƣợc bố trí phù hợp với từng ngành
nghề.
Khách sạn đã tổ chức phân công hiệp tác lao động một cách hợp lý
giữa các bộ phận và giữa các cá nhân với nhau trong khách sạn, sử dụng
đúng ngƣời đúng công việc sao cho tận dụng hết năng lực sở trƣờng của
đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm tạo ra sức mạnh trong tiến trình thực
hiện nhiệm vụ chung của khách sạn.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Phòng kế toán: Kiểm tra các hoá đơn xuất, nhập, theo dõi hoạt
động tài chính của Khách sạn, hạch toán lãi, lỗ từng tháng.
- Phòng nhân sự: Theo dõi tuyển chọn cán bộ nhân viên trong Khách
sạn.
- Phòng Lễ tân: Chịu trách nhiệm tất cả các vấn đề liên quan đến
việc thuê phòng và đáp ứng một cách tốt nhất mọi yêu cầu của khách từ khi
khách đến cho đến khi khách rời Khách sạn. Tổ chức sắp xếp các công việc
16
và cung cấp cho khách các thông tin cần thiết trong thời gian họ lƣu trú tại
Khách sạn.
- Bảo vệ: Bảo đảm tình hình an ninh trật tự, an ninh hộ khẩu trong
Khách sạn 24/24 h. Theo dõi kiểm tra các quy định mà Khách sạn đề ra.
- Bộ phận Nhà hát Karaoke, Massage, giặt là: Phục vụ các yêu cầu
của khách hàng (cả khách lƣu trú tại Khách sạn và khách ngoài Khách sạn).
- Buồng phòng: Thƣờng xuyên theo dõi tình hình buồng phòng của
Khách sạn nhƣ các trang thiết bị và vệ sinh trong phòng.
- Bộ phận làm vệ sinh Khách sạn: Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trong
Khách sạn nhƣ các trang thiết bị và vệ sinh trong phòng.
- Bộ phận sửa chữa: Theo dõi sửa chữa và thay thế kịp thời các trang
thiết bị hƣ hỏng để đảm bảo mọi thứ hoạt động trong tình trạng tốt nhất.
- Thủ quỹ + Nhà kho: Cất giữ hàng hoá để phục vụ cho nhu cầu của
khách, xuất nhập theo yêu cầu kinh doanh.
Giám đốc Khách sạn sẽ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của
Khách sạn qua các Phó giám đốc.
I.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn
Kinh doanh dịch vụ của khách sạn chủ yếu là kinh doanh khách sạn
và các dịch vụ liên quan đến khách sạn - du lịch nhƣ dịch vụ đƣa đón khách
từ khách sạn đi đến các điểm thăm quan du lịch. Điều chủ yếu ở đây là
khách sạn đã chú trọng đến việc nâng cao chất lƣợng phục vụ khách và coi
nó là tiêu chí hàng đầu, vì thế cho nên khách đến với khách sạn Phƣơng
Nam luôn luôn đƣợc đón tiếp và phục vụ chu đáo làm cho khách cảm thấy
ở khách sạn nhƣ ở nhà mình.
17
I.4. Môi trƣờng kinh doanh của khách sạn
II.4.1. Môi trường hoạt động của Khách sạn:
* Điều kiện về địa lý tự nhiên:
Khách sạn Phƣơng Nam là một toà nhà 7 tầng đẹp và sang trọng nằm
gần trung tâm thành phố, hai mặt là đƣờng ở góc đối diện với Khách sạn là
một Trung tâm thƣơng mại dịch vụ Hà Nội Star Bowl. Nơi đây rất thuận
tiện cho khách đi vào tham quan trung tâm thành phố và những vùng ngoại
vi xung quanh Hà Nội.
* Môi trường chính trị - xã hội:
Đây là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến bất cứ khách sạn nào trong việc
kinh doanh. khách sạn phải tuân thủ hoàn toàn theo các quy định, các chính
sách của Nhà nƣớc, ví dụ nhƣ chính sách về thuế, chính sách mặt hàng kinh
doanh… Khách sạn luôn quan tâm về các chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc để đƣa ra phƣơng án kinh doanh phù hợp và có lợi nhất, đồng thời về
sự ổn định của chính trị, về mặt xã hội khách sạn luôn quan tâm đến các tập
quán, thói quen và thị hiếu của từng dân tộc, từng nƣớc trong khu vực và
thị trƣờng kinh doanh của mình.
* Môi trường kinh tế:
Các yếu tố kinh tế ảnh hƣỏng đến các khách sạn là: lãi suất ngân
hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sánh tài
chính, tiền tệ, tỷ giá hối đoái... Muốn đảm bảo về tốc độ tăng trƣởng trong
tình hình khó khăn về vốn đầu tƣ cũng nhƣ khủng hoảng kinh tế trong khu
vực và trên Thế giới thì khách sạn phải chủ động trong việc tìm nguồn vốn,
tìm cách quay nhanh vòng vốn, đào tạo đội ngũ nhân viên các cấp. Đặc biệt
tránh phải việc bị lạm dụng vốn....
* Tình hình cạnh tranh:
18
Khách sạn Phƣơng Nam bƣớc vào thời kỳ kinh tế thị trƣờng với sự
cạnh tranh gay gắt với các khách sạn trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài. Để
tồn tại và phát triển Khách sạn Phƣơng Nam phải luôn luôn nghiên cứu các
khách sạn khác về lĩnh vực, phân tích các đối thủ có cùng chung thị trƣờng
với mình. Hiện nay Khách sạn Phƣơng Nam có những đối thủ cạnh tranh
nhƣ: Khách sạn ASEAN cùng tại Phố Chùa Bộc, Khách sạn Kim Liên
(Nằm trên đƣờng Đại Cồ Việt), Khách sạn Hoà Trà (tại phố Huế) cùng với
một loạt Khách sạn lớn nhỏ khác
I.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn:
Đây là yếu tố vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của khách
sạn và nó có tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh. Khách sạn Phƣơng
Nam có 54 phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn trong đó bao gồm:
BẢNG 1 : CÁC LOẠI PHÒNG CỦA KHÁCH SẠN
Loại phòng
Đơn giá
Trang thiết bị trong phòng
1
250.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh
2
200.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh
3
180.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh
4
150.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh
5
120.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh
Khách sạn có hệ thống thông tin liên lạc trong nƣớc và quốc tế với
trang thiết bị nội thất hiện đại, máy điều hoà hai chiều và phòng tắm tiện
nghi với hệ thống ban công cửa sổ rộng thoáng. Du khách sẽ cảm thấy an
toàn và thoải mái khi nghỉ tại Phƣơng Nam.
19
II. TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN CỦA KHÁCH SẠN
PHƢƠNG NAM
II.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của khách sạn
II.1. Doanh thu của Khách sạn Phương Nam:
Doanh thu của Khách sạn đạt đƣợc hiệu quả cao và đều đặn trong
nhiều năm, điều đó đã khẳng định đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng va sự tin
cậy của khách hàng cũng nhƣ các đối tác.
BẢNG 2: DOANH THU CỦA KHÁCH SẠN HAI NĂM 1999-2000
Các chỉ tiêu
1999
2000
So sánh 2000/1999
Tổng doanh thu
5.099.400.000 5.636.000.000
110,5%
1. Kinh doanh lƣu trú
3.059.640.000 3.381.600.000
110,52%
Tỉ trọng
2. Kinh doanh ăn uống
Tỉ trọng
3. Kinh doanh khác
Tỷ trọng
60%
60%
1.529.820.000 1.690.800.000
30%
30%
509.940.000
563.600.000
10%
10%
110,52%
110,52%
Qua nguồn số liệu của hai năm 1999 và 2000 của Khách sạn Phƣơng
Nam, ta thấy mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, nhƣng khách sạn vẫn tìm
đƣợc chổ đứng của mình trên thị trƣờng. Điều đó đƣợc thể hiện ở chổ tổng
doanh thu của khách sạn Phƣơng Nam năm 2000 tăng 10,5% so với năm
1999.
20
- Xem thêm -