á
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA K I N H T É V À K I N H DOANH Q U Ố C T É
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ TẢI: MỘT SÒ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
C Ạ N H TRANH C Ủ A C Ô N G TY C Ỏ P H Ầ N M A Y H Ò G Ư Ơ M
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS BÙI THỊ L Ý
Sinh viên thực hiện:
Lớp
H O À N G THỊ T U Y Ế T NHUNG
: TC25E
rĩỉìĩT\rỉĩp.
ỊKỊỊOAI THƯOíiG ị
Ị LU05Ị/3 ị
L
Hà Nội, tháng 6 năm 2010
1Á
0V
Ị
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐÂU:
Ì
CHƯƠNG ì: NHỮNG LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ CẠNH VÀ NÂNG
CAO K H Ả N Â N G C Ạ N H T R A N H
2
ì. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH
2
1. Khái niệm cạnh tranh
2
2. Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh
4
2.1. Đ ố i với nền kinh tế quốc dân
5
2.2. Đ ố i với doanh nghiệp
5
2.3. Đ ố i với ngành
6
2.4. Đ ố i với sản phẩm
6
3. Các hình thức cạnh tranh
7
3.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
7
3.2. Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
8
3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế
9
4. Các công cụ cạnh tranh
10
4.1. Cạnh tranh bỉng chất lượng sản phẩm
10
4.2. Cạnh tranh bỉng gia cả
12
4.3. Cạnh tranh bỉng hệ thống phân phối
13
4.4. Cạnh tranh bỉng chính sách maketing
14
5. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh
14
li. KHẢ N Ă N G CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
17
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh
17
2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực canh tranh
21
2.1. Thị phần
21
SINH VIÊN: HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG
LỚP Te 25E
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.2. Năng suất lao động
23
2.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
23
2.4. Uy tín của doanh nghiệp
24
2.5. Năng lực quản trị
25
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
26
3.1. Các nhân tố chủ quan
26
3.1.1 Khả năng tài chính
26
3.1.2. Nguồn lực vật chất kỹ thuật
26
3.1.3. Nguồn nhân lực
27
3.2. Các nhân tố khách quan
28
3.2.1. Nhà cung cấp
29
3.2.2. Nguồn lực vật chất kỹ thuật
29
3.2.3 Các đối thủ cạnh hiện tại và tiềm ẩn
30
3.2.4. Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế
31
C H Ư Ơ N G li. T H Ủ C TRẠNG V À K H Ả N À N G C Ạ N H TRANH C Ủ A
C Ô N G TY MAY H ổ G Ư Ơ M
33
ì ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH Tổ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA C Ô N G TY
MAY HỒ GI i m
33
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may H ỗ G ư ơ m
33
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
35
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân phối cấp quản lý của Công ty may
Hồ G ư ơ m
37
4. Môi trường kinh doanh của Công ty
39
4.1. Môi trường kinh doanh trong nước
39
4.2. Môi trường kinh doanh quốc tế
40
4.3. Môi írươiỊỹ cạnh tranh của Công ty
41
SINH VIÊN: HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG
LỚP TC25E
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
li. THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NÀNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY MAY Hồ
ca (ỈM
43
1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
43
2. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua các yếu tố
nội lực
50
2.1. Nguồn lực tài chính và vật chất
50
2.2. Nguồn nhân lực
53
2.3. Chiến lực kinh doanh
56
2.4. Uy tín của Công ty
57
3. Phân tích khả năng cạnh tanh của Công ty thông qua các công cụ
58
3.1. Chất lượng sảa43hẩm
58
3.2. Chính sácn giá cải
59
3.3. Hị thống pỉìâH-Ị5hối
60
3.4. Giao tiếp, khuếch trương
61
4.Phân tích khả nâng cạnh tranh của Công ty thông qua một số
chỉ tiêu
61
4.1. Thị phần
62
4.2. Năng suất lao động
65
4.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
66
in. NHŨNG KẾT LUẬN RÚT RA TỪ VIỆC ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG
TY
68
1. Những thành tựu đã đạt được
68
2. Những mặt còn tồn tại
71
C H Ư Ơ N G in: M Ộ T số B I Ệ N P H Á P N H Ằ M N Â N G CAO K H Ả N Ă N G
CẠNH TRANH SẢN P H À M C Ủ A C Ô N G TY M A Y H ồ G Ư Ơ M
74
SINH VIÊN: HOÀNG THỊ TUYẾT NHƯNG
LỚP TC25E
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
l i ;
0
rỉ? « 9 t r i
.-11
f%HÓA LUÂN TÓT NGHIỆP
ì. x u HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA N G À N H DỆT MAY VIỆT NAM NÓI CHUNG ~ c
VÀ CỦA CÔNG TY MAY Hồ G Ư Ơ M NÓI RIÊNG
74
1. Tinh hình phát triển kinh tế trong nước
74
2. Tinh hình phát triển kinh tế thế giới
75
3. Phương hướng phát triển của ngành
77
4. Phương hướng phát triển của Công ty may Hồ G ư ơ m
79
n. MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM N Â N G CAO KHẢ N Ă N G CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY
81
Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng sản phẩm
82
Giải pháp2: Chính sách giá hợp lý
83
Giải pháp 3: Phát triển các kênh phân phối sảnphẩm của Công ty
84
Giải pháp 4: Nâng cao hoạt động MarketMg ...».
85
Giải pháp 5: Nâng caoììtnh-đệ-đórnguían bộ công nhân viên
86
Giải pháp 6: Giải pháp về mẫu, mốt
87
Giải pháp7: Gài pháp về phát triển thị trường
88
Giải pháp 8: Giải pháp về công nghệ
90
Giải pháp 9: Giải pháp huy động vốn
91
Giải pháp 10; Tăng năng suất lao động
91
ni. MỘT SỐ KIÊN NGHỊ VỚI CÁC N G À N H CHỨC N Ă N G
Ì. Một số kiến nghị với Nhà nước
2. Một số kiến nghị với T
p Đoàn Dệt may Việt Nam
KẾT LUẬN
92
92
94
96
SINH VIÊN: HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG
LỚP TC 25E
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21- với nhiều khó khăn và thách thức thách thức, xu hướng toàn cầu
hoa nền kinh tế đang là một vấn đề diễn ra sôi động và cấp bách.
Trước xu hướng đó, đối với nền kinh tế Việt Nam ngành dệt may được coi là
một trong những ngành rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện đưừng l ố i của
Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH- H Đ H đất nước, đảm bảo
nhu cầu toàn xã hội đang không ngừng tâng lên về m ọ i mặt, không ngừng tăng
cưừng sản xuất, xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho ngưừi lao động- vấn đề
m à toàn xã hội đang quan tâm. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoa
tập trung sang cơ chế thị trưừng có sự điều tiết vĩ m ô của Nhà nước, cùng xu thế
mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Công ty may H ồ G ư ơ m là một doanh
nghiệp nhà nước đã được cổ phẩn hoa trực thuộc Tập Đoàn Dệt May Việt Nam đang
đứng trước những cơ hội và thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Đ ể có thể tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định được cho
mình những phương thức hoạt động, những chính sách, những chiến lược cạnh
tranh đúng đắn
Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh cùng với
kiến thức đã được học cùng với thừi gian đã làm việc tại công ty cũng như mong
muốn được đóng góp những ý kiến để Công ty may H ồ G ư ơ m đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn, em quyết định lựa chọn đề tài " Một số
giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty may Hồ Gươm"
để
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chuông ì: Nhũng lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực canh tranh.
Chương É: Thực trạng và khả nàng cạnh tranh của Công ty may Hồ Gươm
Chương ni: Một sô giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Cống
ty may Hồ G ư ơ m .
SINH VIÊN .HOÀNG THI TUYẾT NHUNG
LÓP TC25E
Page ì
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG ì
NHỮNG LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
KHẢ N À N G CẠNH TRANH
ì. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH
1. Khái niệm cạnh t r a n h
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, các khái
nệm liên quan đến cạnh trạnh còn rất khác nhau.Theo Mác"cạnh tranh là sự phấn
đấu ganh đua gãy gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt được những lợi nhuận siêu ngạch", có các
quan niệm khác lại cho rằng "cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lượng sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tọt hơn các doanh nghiệp khác"(Theo
nhóm tác giả cuọn "nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước").
Theo kinh tế chính trị học "cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đọi thủ
nhằm giành lấy thị trường, khách hàng cho doanh nghiệp mình". Đ ể hiểu một cách
khái quát nhất ta có khái niệm như sau:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh cạnh tranh được hiểu là sự ganh
đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhầm giành được ưu thế hơn về cùng
một loại sản phẩm hàng hoa hoặc dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với
các đọi thủ cạnh tranh .
Từ khi nước ta thực hiện đường l ọ i mở cửa nền kinh tế, từ nền kinh tế k ế
hoạch hoa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ m ô của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề cạnh tranh bắt đầu xuất hiện
và len l ỏ i vào từng bước đi của các doanh nghiệp. Môi trường hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp lúc này đầy sự biến động và vấn đề cạnh tranh đã trở
nên cấp bách, sôi động trên cả thị trường trong nước và thị trường quọc tế. N h ư
vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong bất cứ một lĩnh vực nào, bất cứ
một hoạt động nào của con người cũng nổi cộm lên vấn đề cạnh tranh. Ví như
SINH VIÊN .-HOÀNG THỊ TUYẾT
LỚP TC25E
NHUNG
Page2
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT
NGHIỆP
các quốc gia cạnh tranh nhau để giành l ợ i thế trong đối ngoại, trao đổi, các
doanh nghiệp cạnh tranh nhau để lôi cuốn khách hàng về phía mình, để chiếm
lĩnh những thị trường có nhiều lợi thế và con người cạnh tranh nhau để vươn lên
khẳng định vị trí của mình cả về trình độ chuyên, môn nghiệp vụ để những người
dưới quyền phục tùng mệnh lệnh, để có uy tín và vị thế trong quan hệ với các đối
tác. Như vậy, có thể nói cạnh tranh đã hình thành và bao trùm lên m ầ i lĩnh vực
của cuộc sống, từ tầm v i m ô đến vĩ mô, từ một cá nhânriênglẻ đến tổng thể toàn
xã hội. Điều này xuất phát từ một lẽ đương nhiên nước ta đã và đang bước vào
giai đoạn phát triển cao về m ầ i lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hoa, m à bên
cạnh đó cạnh tranh vốn là một quy luật tự nhiên và khách quan của nền kinh tế
thị trường, nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của m ỗ i người, bởi tự do là
nguồn gốc dẫn tới cạnh tranh, cạnh tranh là động lực để thúc đẩy sản xuất, lun
thông hàng hoa phát triển. Bởi vậy để giành được các điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên động
não, tích cực nhạy bén và năng động phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng
dụng khoa hầc kỹ thuật công nghệ mới, bổ sung xây dựng các cơ sở hạ tầng,
mua sắm thêm trang thiết bị máy móc, loại bỏ những máy móc đã cũ kỹ và lạc
hậu và điều quan trầng phải có phương pháp tổ chức quản lý có hiệu quả, đào tạo
và đãi ngộ trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao động. Thực tế cho thấy
ở đâu thiếu có sự cạnh tranh thường ở đó biểu hiện sự trì trệ và yếu kém sẽ dẫn
doanh nghiệp sẽ mau chóng bị đào thải ra khỏi quy luật vận động của nền kinh
tế thị trường. Đ ể thúc đẩy tiêu thụ và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoa các
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng. Do đó, cạnh tranh không chỉ kích thích tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất m à còn cải tiến mẫu mã, chủng loại hàng hoa, nâng cao
chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ làm cho sản xuất ngày càng gắn liền
với tiêu dùng, phục vụ nhu cẩu xã hội được tốt hơn. Cạnh tranh là một điều kiện
đồng thời là một yếu tố kích thích hoạt động kinh doanh phát triển. Bén cạnh
những mặt tích cực cạnh tranh còn để lại nhiều hạn chế và tiêu cực đó là sự phân
hoa sản xuất hàng hoa, làm phá sản những doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều
SINH VIÊN :HOẢNG THI TUYẾT
LỚP TC25E
NHUNG
Page ỉ
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT
NGHIỆP
khó khăn do thiếu vốn, cơ sở hạ tầng hạn hẹp, trình độ công nghệ thấp và có thể
làm cho doanh nghiệp phá sản khi doanh nghiệp gặp những rủi ro khách quan
mang lại như thiên tai, hoa hoạn.v.v hoặc bị rơi vào những hoàn cảnh, điều kiện
không thuận lợi.
N h ư vậy, cạnh tranh được hiểu và được khái quát một cách chung nhất đó
là cuộc ganh đua gay gẩt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trường với
nhau, kinh doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự thay
thế lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và l ợ i nhuận. Các doanh
nghiệp thương mại cần nhận thức đúng đẩn về canh tranh để một mặt chấp nhận
canh tranh theo khía cạnh tích cực để từ đó phát huy yếu tố nội lực nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, mặt khác tránh tình trạng cạnh tranh bất hợp lý dân
đến làm tổn hại đến lợi ích cộng đồng cũng như làm suy yếu chính mình.
Doanh nghiệp thương mại mang tính đặc thù phải chịu sự cạnh tranh
quyết liệt hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
2. V a i trò và t ầ m quan trọng của cạnh t r a n h
Trong cơ chế kế hoạch hoa tập trung trước đây phạm trù cạnh tranh hầu
như không tồn tại giữa các doanh nghiệp, tại thời điểm này các doanh nghiệp
hầu như đã được nhà nước bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho m ọ i hoạt động,
kể cả khi các doanh nghiệp làm ăn thua l ỗ trách nhiệm này cũng thuộc về nhà
nước. Vì vậy, vô hình dung nhà nước đã tạo ra một l ố i m ò n trong kinh doanh,
một thói quen trì trệ vàỉ lại, doanh nghiệp không phải tự tìm kiếm khách hàng
m à chỉ có khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp. Chính điều đó đã không tạo
được động lực cho doanh nghiệp phát triển. Sau k h i kết thúc Đ ạ i h ộ i Đảng toàn
quốc lần thứ V I (1986) nước ta đã chuyển sang một giai đoạn mới, một bước
ngoặt lớn, nền kinh tế thị trường được hình thành thì vấn đề cạnh tranh xuất hiện
và có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp m à còn đối với
người tiêu dùng cũng như nền kinh tế quốc dân nói chung.
SINH VỈÉN:HOÁNG
LÓP TC25E
THI TUYẾT
NHUNG
Page 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT
NGHIỆP
2.1. Đôi với nền k i n h tê quốc dân
Đ ố i với nền kinh tế cạnh không chỉ là môi trường và động lực của sự phát
triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động
m à còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoa quan hệ xã hội, cạnh tranh còn
là điều kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cạnh
tranh góp phần gứi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của
những sản phẩm mới. Điều đó chứng tỏ đời sống của con người ngày càng đưức
nâng cao vềchính trị, vềkinh tế và văn hoa. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng phát
triển sâu và rộng. Tuy nhiên bên cạnh những lứi ích to lớn m à cạnh tranh đem lại
thì nó vẫn còn mang lại những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành mạnh tạo
sự phân hoa giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh sẽ dẫn đến có những manh
mối làm ăn vi phạm pháp luật như trốn thuế, lậu thuế, lậu hàng giả, buôn bán trái
phép những mặt hàng m à Nhà nước và pháp luật nghiêm cấm.
2.2. Đôi vói doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, k h i tham gia vào các hoạt động
kinh doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng
vững. Đ ể tồn tại và đứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến lưức cạnh
tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lưức ở cả tầm v i m ô và vĩ mô. H ọ cạnh
tranh để giành những lứi thế vềphía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng,
làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù
hứp với thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng
như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hứp thì doanh nghiệp đó m ớ i có khả năng
tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan trọng và cần thiết.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác maketing bắt đầu
từ việc nghiên cứu thị trường để quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? và sản xuất cho ai?. Nghiên cứu thị trường để doanh nghiệp xác định đưức
nhu cầu thị trường và chỉ sản xuất ra những gì m à thị trường cần chứ không sản
SINH VIÊN :HOẢNG THI TUYẾT
LỚP TC25E
NHUNG
Page s
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT
NGHIỆP
xuất những gì m à doanh nghiệp có. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa
ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, tiện dụng với người tiêu dùng hơn. M u ố n
vậy các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá
trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay
nghề cho công nhân, cị các cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn.
Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp một vị trí xứng đáng trên thị
trường tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện mở
rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà phát triển mạnh cho nền
kinh tế.
2.3. Đôi với ngành
Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành dệt may nói
riêng cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà vững
chắc cho mọi ngành nghề phát triển. Nhất là đối vơi ngành dệt may- là một
ngành có vai trò chủ lực trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cạnh
tranh sẽ tạo bước đà và động lực cho ngành phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế
và điểm mạnh của ngành đó là thu hút được một nguồn lao động dồi dào và có
thể khai thác tối đa nguồn lực đó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy m ô hoạt
động lớn hay quy m ô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ m ô hay v i
m ô thì không thể thiếu sự có mặt và vai trò của yếu tố cạnh tranh .
2.4 Đôi với sản phẩm.
Nhờ có cạnh tranh, m à sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao về
chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu m ã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của
người tiêu dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn. Ngày nay
các sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nước m à còn
cung cấp và xuất khẩu ra nước ngoài. Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh
tranh không thể thiếu sót ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh
SINH VIÊN :HOẢNG THI TUYẾT
LÓP TC25E
NHUNG
Page 6
TRƯỜNG
DẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT
NGHIỆP
lành mạnh sẽ thực sự tạo ra những nhà doanh nghiệp giỏi và đồng thời là động
lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đảm bảo công bằng xã hội. Bởi vậy cạnh
tranh là một yếu tố rất củn có sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước để phát huy
những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực như cạnh tranh không lành
mạnh dẫn đến độc quyền và gây lũng loạn, xáo trộn thị trường.
3.Các hình thức cạnh t r a n h
Cạnh tranh được phân loại theo các hình thức khác nhau:
3.1 Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
Cạnh tranh được chia thành ba loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra
theo quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn t ố i đa hoa lợi ích của mình.
Người bán muốn bán với giá cao nhất để t ố i đa hoa lợi nhuận còn người mua
muốn mua với giá thấp nhưng chất lượng vẫn được đảm bảo và mức giá cuối
cùng vẫn là mức giá thoa thuận giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Là cuộc cạnh tranh trên cơ
sở quy luật cung củu, k h i trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức củu. Lúc này
hàng hóa trên thị trường sẽ khan hiếm, người mua để đạt được nhu củu mong
muốn của mình họ sẽ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn do vậy mức độ cạnh
tranh sẽ diễn ra gay gắt hem giữa những người mua, kết quả là giá cả hàng hoa sẽ
tăng lên, những người bán sẽ thu được lợi nhuận lớn trong khi những người mua
bị thiệt thòi cả về giá cả và chất lượng, nhưng trường hợp này chủ yếu chỉ tồn tại
ở nền kinh tế bao cấp và xảy ra ở một số nơi k h i diễn ra hoạt động bán đấu giá
một loại hàng hoa nào đó.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh
gay go và quyết liệt nhất k h i m à trong nền kinh tế thị trường sức cung lớn hơn
sức củu rất nhiều, khách hàng được coi là thượng đế của người bán, là nhân tố có
vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy
SINH VIÊN:HOẢNG
LÓP TC2SE
THỊ TUYẾT
NHUNG
Page 7
TRƯỜNG
BẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT
NGHIỆP
các doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại trừ nhau để giành những ưu thế và lợi
thế cho mình.
3.2 Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
Theo tiêu thức này cạnh tranh được chia thành bốn loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuy, là một hình thức đơn
giản của cấu trúc thị trường trong đó người mua và người bán đều không đủ lớn
để tác động đèn giá cả thị trường. N h ó m người mua tham gia trên thị trường này
chở có cách thích ứng với mức giá đưa ra vì cung cầu trên thị trường được tự do
hình thành, giá cả do thị trường quyết định.
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Đây là hình thức cạnh tranh
phổ biến trên thị trường m à ở đó doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi
phối được giá cả của sản phẩm thông qua hình thức quảng cáo, khuyến mại các
dịch vụ trong và sau khi bán hàng. Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh m à
phần lớn các sản phẩm không đồng nhất với nhau, m ỗ i loại sản phẩm mang nhãn
hiệu và đặc tính khác nhau dù xem xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa các
sản phẩm là không đáng kể nhưng mức giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh
tranh không hoàn hảo có hai loại:
+ Cạnh tranh độc quyên: Là cạnh tranh m à ở đó một hoặc một số chủ
thể có ảnh hưởng lớn, có thể ép các đối tác của mình phải bán hoặc mua sản
phẩm của mình với giá rất cao và những người này có thể làm thay đổi giá cả thị
trường. Có hai loại cạnh tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua.
Đ ộ c quyền bán tức là trên thị trường có ít người bán và nhiều người mua, lúc
này người bán có thể tăng giá hoặc ép giá khách hàng nếu họ muốn lợi nhuận
thu được là tối đa, còn độc quyền mua tức là trên thị trường có ít người mua và
nhiều người bán khi đó khách hàng được coi là thượng đế, được chăm sóc tận
tình và chu đáo nếu không những người bán sẽ không lôi kéo được khách hàng
về phía mình. Trong thực tế có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản
phẩm nào thay thế , tạo ra sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết
SINH VIÊN MOẢNG
LÓP TC2SE
THI TUYẾT
NHUNG
PageS
TRƯỜNG
DẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT
NGHIỆP
với nhau gáy trở ngại cho quá trình phát triển sản xuất và làm tổn hại đến người
tiêu dùng. Vì vậy phải có một đạo luật chống độc quyền nhằm chống lại liên
minh độc quyền của một số nhà kinh doanh.
+ Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số
ngành sản xuất m à ở dó chỉ có một số ít người sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ
xảy ra giỏa một số lực lượng nhỏ các doanh nghiệp. Do vậy m ọ i doanh nghiệp
phải nhận thức rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào số
lượng m à còn phụ thuộc vào hoạt động của nhỏng đối thủ cạnh tranh khác trên
thị trường. M ộ t sự thay đổi về giá của doanh nghiệp cũng sẽ gây ra nhỏng ảnh
hưởng đến nhu cầu cân đối với các sản phẩm của doanh nghiệp khác. Nhỏng
doanh nghiệp tham gia thị trường này là nhỏng người có tiềm lực kinh tế mạnh,
vốn đầu tư lớn. Do vậy việc thâm nhập vào thị trường của các đối thủ cạnh tranh
thường là rất khó.
3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tê
- Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giỏa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm.
Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp phải áp
dụng mọi biện pháp để thu được l ợ i nhuận như cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng
suất lao động, giảm chi phí cá biệt của hàng hoa nhằm thu được l ợ i nhuận siêu
ngạch. Kết quả là trình độ sản xuất ngày càng phát triển, các doanh nghiệp
không có khả năng sẽ bị thu hẹp, thậm chí còn có thể bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giỏa các ngành kinh tế
khác nhau nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất, là cạnh tranh giỏa các doanh
nghiệp hay đồng minh các doanh nghiệp của một ngành với ngành khác. N h ư
vậy giỏa các ngành kinh tế do điều kiện kỹ thuật và các điều kiện khác khác
nhau như môi trường kinh doanh, thu nhập khu vực, nhu cầu và thị hiếu có tính
chất khác nhau nên cùng một lượng vốn đầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ
suất lợi nhuận cao hơn các ngành khác. Điều đó dẫn đến tình trạng nhiều người
sản xuất kinh doanh ở nhỏng lĩnh vực có tỷ suất l ợ i nhuận thấp có x u hướng
SINH VIÊN iHOẢNG THỊ TUYẾT
LÓP TC2SE
NHUNG
Page 9
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT
NGHIỆP
chuyển dịch sang sản xuất tại những ngành có tỷ suất l ợ i nhuận cao hơn, đó
chính là biện pháp để thực hiện cạnh tranh giữa các ngành. Kết quả là những
ngành trước kia có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các nguồn lực, quy m ô sản
xuất tăng. Do đó cung vượt quá cầu làm cho giá cả hàng hoa có xu hướng giảm
xuống, làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những ngành trước đây có tỷ suất
lợi nhuận thấp khiến cho một số nhà đầu tư rút vốn chuyển sang lĩnh vực khác
làm cho quy m ô sản xuất cụa ngành này giảm, dẫn đến cung nhỏ hơn cầu, làm
cho giá cả hàng hoa tăng và làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
4. Các công cụ cạnh tranh.
Công cụ cạnh tranh cụa doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố, các
kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động m à doanh nghiệp sử
dụng nhằm vượt trên các đối thụ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoa
mãn mọi nhu cầu cụa khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được
lợi nhuận cao. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp
lựa chọn những công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy m ô
kinh doanh và thị trường cụa doanh nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu quả sử
dụng công cụ, việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp
không theo một khuân mẫu cứng nhắc nào. Dưới đâylà một số công cụ cạnh
tranh tiêu biểu và quan trọng m à các doanh nghiệp thương mại thường phải dùng
đến chúng.
4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính cụa sản
phẩm thể hiện mức độ thoa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định, phù hợp với công dụng l ợ i ích cụa sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả
được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ
cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. K h i có cùng một loại sản phẩm, chất lượng
sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoa mãn được nhu cầu cụa người tiêu dùng thì
họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường cùng
với sự phát triển cụa sản xuất, thu nhập cụa người lao động ngày càng được nâng
SINH VIÊN KHOẢNG THI TUYẾT
LỚP TC2SE
NHUNG
Pa°e lo
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT
NGHIỆP
cao, họ CÓ đủ điều kiện để thoa mãn nhu cầu của mình, cái m à họ cần là chất
lượng và lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố m à khách hàng
không cần quan tâm đến là hoàn toàn sai bởi giá cả cũng là một trong những yếu
tố quan trọng để khách hàng tiêu dùng cho phù hợp với mổc thu nhập của mình.
Điều mong muốn của khách hàng và của bất cổ ai có nhu cầu mua hay bán là
đảm bảo được hài hoa giữa chất lượng và giá cả.
Đ ể sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện
tại và trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng
cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công
nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau k h i
tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản
phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách
hàng cảm nhận lợi ích m à họ thu được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng
sản phẩm của doanh nghiệp. L à m tăng lòng tin và sự trung thành của khách hàng
đối với doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với doanh
nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam k h i m à họ phải đương đầu đối với
các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. M ộ t khi chất lượng hàng hoa
dịch vụ không được bảo đảm thì có nghĩa là khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp
ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy
yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tàng tốc
độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoa bán ra, kéo dài chu kỳ sống của
sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng
chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết m à bất cổ doanh
nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó.
SINH VIÊN :HOÁNG THI TUYẾT
LÓP TC25E
NHUNG
Page lì
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT
NGHIỆP
4.2. Cạnh tranh bằng giá cả.
Giá cả được hiểu là số tiền m à người mua trả cho người bán về việc cung
ứng một số hàng hoa dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiề n
của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoa để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưững của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là
"Thượng đế" họ có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng
hoa dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức
giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy m à từ lâu
giá cả đã trữ thành một biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều
doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự
khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đã thể hiện như một vũ khí để cạnh
tranh thông qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn giá thị trường, định
giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá thị trường.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh
giá được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá m à chất
lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả
kinh doanh cao và l ợ i sẽ thu được nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp
dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoa lớn, thu hồi vốn và
lời nhanh. Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá
thấp. H ọ chấp nhận giảm sút quyền l ợ i trước mắt đến lúc có thể để sau này
chiếm được cả thị trường rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá
thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một chỗ đứng nhất định để định vị vị trí
của mình từ đó thâu tóm khách hàng và mữ rộng thị trường.
Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản
phẩm cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ữ thị trường hiện tại k h i m à lần đầu
tiên người tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh,
xác định mức giá của loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý
SrNH VIÊN .-HOÀNG THI TUYẾT NHUNG
LÓP TC2SE
Page 12
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT
NGHIỆP
của người tiêu dùng rằng những hàng hoa giá cao thì có chất lượng cao hơn các
hàng hoa khác. Doanh nghiệp thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị
trường lớn hơn cung hoặc k h i doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc
quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá.
N h ư vắy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành
công khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem
mình đang ở tình thế nào thuắn lợi hay không thuắn lợi, nhất là nghiên cứu xu
hướng tiêu dùng và tâm lý của khách hàng cũng như cần phải xem xét các chiến
lược các chính sách giá m à đối thủ đang sử dụng.
4.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phán phối.
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực
bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoa hoặc thiếu hàng. Đ ể hoạt động
tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ
doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các đặc trưng
của thị trường, của khách hàng. Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp
lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm
hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được
chia thành 5 loại:
+ Kênh ngắn: Người sản xuất => Người bán lẻ => Người tiêu dùng
+ Kênh cực ngắn: Người sản xuất = > Người tiêu dùng
+ Kênh dài: Người sản xuất=>Người buôn bán=>Người bán lẻ=>Người
tiêu dùng
+ Kênh cực dài: Người sản xuất=>Đại lý=> Người buôn bán=> Người bán
lẻ=> Người tiêu dùng.
+ Kênh rút gọn: Người sản xuất=>Đại lý=> Người bán lẻ=> Người tiêu
dùng.
SINH VIÊN MO'ẲNG THI TUYẾT
LÓP TC2SE
NHUNG
Page 13
- Xem thêm -