GVHD: HÀ MINH HIẾU
I/ Cơ sở lý luận:
-Xuất nhập khẩu là hoạt động không thể thiếu đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia cũng như đóng vai trò vô cùng quan trọng
với nền kinh tế quốc đân. Xuất khẩu cũng vậy, nó đóng vai trò cực
kỳ quan trọng đối với nền kinh tế quốc đân, nó tạo nguồn vốn cho
nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. Tác động tích cực
tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,
làm cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
đảm bảo sự cân bằng cán cân thanh toán ngoại thương…Hoạt động
xuất khẩu thúc đẩy sự hoàn thiện về chất và lượng của hàng hoá
cũng như hỗ trợ cho sản xuất trong nước mà còn nâng cao khả năng
cạnh tranh, gia tăng lợi ích xã hội rộng lớn và lợi ích cho người tiêu
dùng. Xuất khẩu không những tạo điều kiện cho các nứơc tham gia
vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và còn làm giầu
cho đất nước.
Đối với những nước còn nghèo như nước ta thì phát triển
xuất khẩu sẽ góp phần giải quyết những nhiệm vụ kinh tế và xã
hội. Vì thế nên Đảng và Nhà nước ta khẳng định “Xuất khẩu là
động lực cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”, luôn coi
trọng, thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu và khuyến
khích các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất nhằm phục vụ xuất
khẩu.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
Page 1 of 45
GVHD: HÀ MINH HIẾU
Quy trình xuất khẩu được diễn ra qua rất nhiều bước nghiệp
vụ, để thúc đẩy xuất khẩu thì cần phải cải tiến, nâng cao, hoàn
thiện các bước nghiệp vụ. Thực hiện hợp đồng là một trong các
bước của quy trình xuất khẩu, nó đóng vai trò quan trọng và quyết
định đến việc hoàn thành quy trình xuất khẩu.
Do ý thức được sự phức tạp và tầm quan trọng quy trình thực
hiện hợp đồng đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Cũng
như trước đòi hỏi thực tế của việc nâng cao hiệu quả công tác thực
hiện hợp đồng đối với thiết bị điều khiển đóng mở cửa sổ. Vì vậy tôi
đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thiết bị điều khiển đóng mở cửa sổ của
công ty DUY KHANH ENGENEERING COMPANY LIMITED Và
phân tích Appendix.”
II/ Khái quát về hợp đồng mua bán quốc tế:
1. Khái niệm:
- Hợp đồng mua bán quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập
khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận
giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau,
theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ
chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập
khẩu (Bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên
mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. - Ðịnh nghĩa trên
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
Page 2 of 45
GVHD: HÀ MINH HIẾU
đây nêu rõ:
Bản chất của hợp đồng này là sự thoả thuận của các bên
ký kết (các bên đương sự).
Chủ thể của hợp đồng là Bên bán (bên xuất khẩu) và bên
mua (bên nhập khẩu). Họ có trụ sở kinh doanh ở các
nước khác nhau. Bên bán giao một giá trị nhất định, và
để đổi lại, bên mua phải trả một đối giá (Counter value)
cân xứng với giá trị đã được giao (Contract with
consideration).
Ðối tượng của hợp đồng này là tài sản; do được đem ra
mua bán tài sản này biến thành hàng hoá. Hàng hoá này
có thể là hàng đặc tính (Specific goods) và cũng có thể là
hàng đồng loại (Generic goods).
khách thể của hợp đồng này là sự di chuyển quyền sở hữu
hàng hoá (chuyển chủ hàng hoá). Ðây là sự khác biệt so
với hợp đồng thuê mướn (vì hợp đồng thêu mướn không
tạo ra sự chuyển chủ), so với hợp đồng tặng biếu (vì hợp
đồng tặng biếu không có sự cân xứng giữa nghĩa vụ và
quyền lợi).
2. Ðiều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán quốc tế:
Theo điều 81 của Bộ luật Thương mại Việt Nam. Hợp
đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện
sau đây:
(a) Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có
đủ tư cách pháp lý.
(b) Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua
bán theo quy định của pháp luật.
(c) Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ
yếu mà luật pháp đã quy định.
(d) Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
Dưới đây nhóm mình phân tích bốn (04) điều kiện nói
trên:
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
Page 3 of 45
GVHD: HÀ MINH HIẾU
Về điều kiện (a): Chủ thể của hợp đồng mua bán quốc tế.
Về phía Việt Nam, theo nghị định 57/1998/NÐ - CP ngày
31/7/1998, phải là doanh nghiệp đã có đăng ký kinh
doanh (theo thủ tục thành lập doanh nghiệp) và đã đăng
ký mã số kinh doanh XNK tại cục hải Quan tỉnh, thành
phố.
Doanh nghiệp không được phép xuất nhập khẩu những
mặt hàng cấm xuất nhập khẩu. Ðối với mặt hàng được
phép NK, XK có điều kiện, họ phải xin được hạn ngạch
(trường hợp hàng thuộc nhà nước quản lý bằng hạn
ngạch) hoặc được giâý phép (trường hợp hàng thuộc diện
nhà nước quản lý bằng giấy phép kinh doanh XNK).
Về điều kiện (b) đối tượng hợp đồng phải là hàng được
phép xuất nhập khẩu theo các văn bản pháp luật hiện
hành.
Về điều kiện (c) nội dung của hợp đồng bao gồm những
điều khoản, mà theo điều 50 của Luật thương mại, buộc
phải có. Ðó là:
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
Tên hàng
Số lượng;
Quy cách chất lượng;
Giá cả;
Phương thức thanh toán;
Ðịa điểm và thời gian giao nhận hàng.
Ngoài ra các bên có thể thoả thuận thêm những nội
dung, những điều khoản cho hợp đồng.
Về điều kiện (d) hình thức hợp đồng phải là hình
thức văn bản. Ðó có thể là bản hợp đồng (hoặc bản
thoả thuận ) có chữ ký của hai bên, cũng có thể là
những thư từ, điện tín, điện chữ, thư điện tử bao
gồm:
Chào hàng + Chấp nhận chào hàng = Hợp đồng đã
giao kết
Hoặc: Ðặt hàng + Xác nhận đặt hàng = Hợp đồng
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
Page 4 of 45
GVHD: HÀ MINH HIẾU
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
đã giao kết
3. Nội dung chủ yếu của một hợp đồng mua bán
quốc tế :
Một hợp đồng mua bán quốc tế thường gồm có hai
phần: Những điều trình bày (representations) và các
điều khoản và điều kiện (terms and conditions)
Trong phần những điều trình bày, người ta ghi rõ:
a. Số hợp đồng (contract No.).
b. Ðịa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng. Ðiều
này có thể được ghi ngay trên cùng như:
Hà Nội June 20th 2003
hoặc
“The present contract was made and entered into at
Hanoi on this June 20th 2003 by and between”.
Cũng có nhiều trường hợp, người ta lại ghi địa điểm
và ngày tháng ký kết ở phần cuối hợp đồng.
Ví dụ: The present contract was made at Hanoi on
June 20th 2003 in quadruplicate of equal force, two
of which are kept by each party”.
c. Tên và địa chỉ của các đương sự.
d. Những định nghĩa dùng trong hợp đồng. Những
định nghĩa này có thể rất nhiều, ví dụ hàng hoá có
nghĩa là thiết kế có nghĩa là. Chí ít, người ta cũng
đưa ra định nghĩa sau đây:
“ABC company, address…, Tel … represented by
Mr. … herein-after referred to as the Seller (or the
Buyer)”
e. Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Ðây có thể là
hiệp định chính phủ ký kết ngày tháng , cũng có thể
là Nghị định thư ký kết giữa Bộ nước với Bộ.. nước.
Chí ít, người ta cũng nêu ra sự tự nguyện của hai
bên khi ký kết hợp đồng.
Ví dụ: “It has been mutually agreed that the Seller
commits to sell and the Buyer commits to buy the
undermentioned goods on the following terms and
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
Page 5 of 45
GVHD: HÀ MINH HIẾU
o
conditions”.
*Trong phần các điều khoản và điều kiện người ta
ghi rõ các điều khoản thương phẩm (như tên hàng,
số lượng, phẩm chất, bao bì); Các điều khoản tài
chính (như giá cả và cơ sở của giá cả, thanh toán, trả
tiền hàng, chứng từ thanh toán); Các điều khoản
vận tải (như: điều kiện giao hàng, thời gian và địa
điểm giao hàng); Các điều khoản pháp lý (như: Luật
áp dụng vào hợp đồng, khiếu nại, trường hợp bất
khả kháng, trọng tài).
o
o
o
III/ Quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu:
o
o
o
Ðể thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh
doanh phải tiến hành các khâu công việc sau đây:
Giục mở L/C và kiểm tra L/C (nếu hợp đồng quy
định sử dụng phương thức tín dụng chứng từ), xin
giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá, thuê tàu
hoặc lưu cước, kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá,
làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo
hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại
(nếu có).
1. xin giấy phép xuất khẩu:
o
2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu và kiểm tra hàng hóa:
2.1 Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
o
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu
phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng
xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài và/hoặc L/C (nếu hợp
đồng quy định thanh toán bằng L/C).
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
Page 6 of 45
GVHD: HÀ MINH HIẾU
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu
gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ
ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
2.1.1 Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu:
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng
lớn trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là
một nền sản xuất manh mún, phân tán, vì vậy, trong rất nhiều
trường hợp, muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất
nhập khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng (cơ
sở sản xuất - thu mua). Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký kết hợp
đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất nhập khẩu với các chân hàng. Hợp
đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,
hợp đồng uỷ thác thu mua hàng xuất khẩu, hợp đồng nhận uỷ thác
xuất khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu... Hợp đồng dù
thuộc loại nào đều phải được ký kết theo những nguyên tắc, trình
tự và nội dung đã được quy định trong "Pháp lệnh về hợp đồng
kinh tế" do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989.
2.1.2 Ðóng gói bao bì hàng xuất khẩu:
Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời,
nhưng đại bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải được đóng gói bao bì
trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, tổ chức đóng gói,
bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá.
Muốn làm tốt được công việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải
nắm vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác
cần nắm được những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn
cách bao gói thích hợp.
a. Loại bao bì :
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
Page 7 of 45
GVHD: HÀ MINH HIẾU
Trong buôn bán quốc tế, người ta dùng rất nhiều loại bao bì. Các
loại thông thường là:
Hòm (case, box): Tất cả những hàng có giá trị tương đối cao,
hoặc dễ hỏng đều được đóng vào hòm. Người ta thường dùng
các loại hòm gỗ thường (wooden case), hòm gỗ dán
(plywood case), hòm kép (double case), và hòm gỗ dác kim
khí (Metallized case) và hòm gỗ ghép (fiberboard case).
Bao (bag) : Một số sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu hoá
chất thường được đóng vào bao bì. Các loại bao bì thường
dùng là: bao tải (gunny bag), bao vải bông (Cottonbag), bao
giấy (Paper bag) và bao cao su (Rubber bag).
Kiện hay bì (bale): Tất cả các loại hàng hoá có thể ép gọn lại
mà phẩm chất không bị hỏng thì đều đóng thành kiện hoặc bì,
bên ngoài thường buộc bằng dây thép.
Thùng (barrel, drum): Các loại hàng lỏng, chất bột và nhiều
loại hàng khác nữa phải đóng trong thùng. Thùng có loại
bằng gỗ (wooden barrel), gỗ dán (plywood barrel), thùng tròn
bằng thép (steel drum), thùng tròn bằng nhôm (aluminium
drum) và thùng tròn gỗ ghép (fiberboard drum).
Ngoài mấy loại bao bì thường dùng trên đây, còn có sọt (crate), bó
(bundle), cuộn (roll), chai lọ (bottle), bình (carboy), chum (jar)...
Các loại bao bì trên đây là bao bì bên ngoài (outer packing). Ngoài
ra còn có bao bì bên trong (inner packing) và bao bì trực tiếp
(mimediate packing).
Vật liệu dùng để bao gói bên trong là giấy bìa bồi (cardboard), vải
bông, vải bạt (tarpauline), vải đay (gunny), giấy thiếc (foil), dầu
(oil) và mỡ (grease). Trong bao gói có khi còn phải lót thêm một số
vật liệu, thí dụ: Phoi bào (excelsior, wood shaving), giấy phế liệu,
(paper waste), nhựa xốp (stiropore)... có khi vải bông cũng được
dùng để lót trong.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
Page 8 of 45
GVHD: HÀ MINH HIẾU
Trong mấy thập kỷ gần đây, người ta dùng chất tổng hợp để chế ra
vật liệu bao gói như các màng mỏng PE, PVC, PP hay PS.
Ngoài ra người ta còn phát triển việc chuyên trở bằng con-tê-nơ
(container), cá bản (palette), thùng lều (thiết bị đóng gộp hàng máy
bay - igloo) vừa tiết kiệm bao gói, vừa thuận tiện cho việc bốc dỡ
và xếp đặt hàng trên phương tiện vận tải.
b. Những nhân tố cần được xét đến khi đóng gói:
Yêu cầu chung về bao bì đóng gói hàng hoá ngoại thương là "an
toàn, rẻ tiền và thẩm mỹ". Ðiều này có nghĩa là: Bao bì phải đảm
bảo tự nguyên vẹn về chất lượng và số lượng hàng hoá từ nơi sản
xuất đến tay người tiêu dùng, phải bảo đảm hạ giá thành sản phẩm
nhưng đồng thời phải bảo đảm thu hút sự chú ý của người tiêu thụ.
Khi lựa chọn loại bao bì, loại vật liệu làm bao bì và phương pháp
bao bì, chủ hàng xuất nhập khẩu phải xét đến những điều đã thoả
thuận trong hợp đồng, thứ đến phải xét đến tính chất của hàng hoá
(như lý tính, hoá tính, hình dạng bên ngoài, màu sắc, trạng thái của
hàng hoá) đối với những sự tác động của môi trường và của điều
kiện bốc xếp hàng... Ngoài ra, cần xét đến những nhân tố dưới đây:
Ðiều kiện vận tải: Khi lựa chọn bao bì, người ta phải xét đến
đoạn đường dài, phương pháp và thời gian của việc vận
chuyển, khả năng phải chuyển tải ở dọc đường, sự chung
đụng với hàng hoá khác trong quá trình chuyên chở...
Ðiều kiện khí hậu: Ðối với những hàng hoá giao cho các
nước có độ ẩm không khí cao (tới 90%) và nhiệt độ trung
bình tới 30-400C, hoặc hàng hoá đi qua những nước có khí
hậu như vậy, bao bì phải là những loại đặc biệt bền vững.
Thường thường, đó là những hòm gỗ hoặc bằng kim khí được
hàn hoặc gắn kín. Bên trong bao bì là lớp giấy không thấm
nước và/hoặc màng mỏng PE. Những bộ phận chế bằng kim
loại, dễ bị han rỉ, cần bôi thêm dầu mỡ ở mặt ngoài.
Ðiều kiện về luật pháp và thuế quan.
ở một số nước, luật pháp cấm nhập khẩu những hàng hoá có
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
Page 9 of 45
GVHD: HÀ MINH HIẾU
bao bì làm làm từ những loại nguyên liệu nhất định.Ví dụ: ở
Mỹ và Tân-Tây- Lan, người ta cấm dùng bao bì bằng cỏ khô,
rơm, gianh, rạ v.v.. một vài nước khác lại cho phép nhập
khẩu loại 1 như vậy nếu chủ hàng xuất trình giấy tờ chứng
nhận rằng các nguyên liệu bao bì đẫ được khử trùng.
Ngoài ra, phương pháp bao bì đóng gói và vật liệu bao bì đóng gói
còn trực tiếp ảnh hưởng tới mức thuế nhập khẩu ở một số nước
thuộc khối liên hiệp Anh, hải quan đòi hỏi phải xuất trình những
chứng từ về xuất xứ của bao bì để áp dụng suất thuế quan ưu đãi
cho những hàng hoá nhập từ các nước trong liên hiệp Anh.
Ðối với những hàng chịu thuế theo trọng lượng, có một số nước
thu thuế theo "trọng lượng tịnh luật định" là trọng lượng còn lại
sau khi đã lấy trọng lượng cả bì của hàng hoá trừ đi trọng lượng bì
do hải quan quy định sẵn. Trong trường hợp này, rõ ràng trọng
lượng của bao bì có thể ảnh hưởng tới mức thuế quan nhập khẩu.
Ðiều kiện chi phí vận chuyển: Cước phí thường được tính
theo trọng lượng cả bì hoặc thể tích của hàng hoá. Vì vậy, rút
bớt trọng lượng của bao bì hoặc thu hẹp thể tích của hàng hoá
sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Ngoài ra muốn giảm
được chi phí vận chuyển còn phải đề phòng trộm cắp trong
quá trình chuyên chở. Muốn thoả mãn được những điều kiện
này, người ta thường dùng bao bì vừa nhẹ, vừa bền chắc tận
dụng không gian của bao bì, thu nhỏ bản thân hàng hoá lại,
đồng thời không để lộ dấu hiệu của hàng hoá được gói bên
trong bao bì...
2.1.3. Việc kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Ký mã hiệu (marking) là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc
bằng hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngoài nhằm thông báo
những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản
hàng hoá.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
45
Page 10 of
GVHD: HÀ MINH HIẾU
Kẻ ký mã hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì
nhằm:
Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận.
Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc
dỡ hàng hoá.
Ký mã hiệu cần phải bao gồm:
o Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như:
tên người nhận và tên người gửi, trọng lượng tịnh và
trọng lượng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng, số
hiệu kiện hàng.
o Những chi tiết cần thiết cho việc tổ chức vận chuyển
hàng hoá như: tên nước và tên địa điểm hàng đến, tên
nước và tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên chở, số
vận đơn, tên tàu, số hiệu của chuyến đi.
o Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo
quản hàng hoá trên đường đi từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, như: dễ vỡ, mở chỗ này, tránh mưa, nguy
hiểm...
Việc kẻ ký mã hiệu cần phải đạt được yêu cầu sau: Sáng sủa, dễ
đọc, không phai màu, không thấm nước, sơn (hoặc mực) không
làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hoá.
Ðể làm hình thành một lô hàng, ngoài những công việc trên đây,
đơn vị kinh doanh xuất khẩu còn phải kiểm tra hàng hoá và lấy
giấy chứng nhận sự phù hợp của hàng hoá với quy định của hợp
đồng (giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận kiểm dịch...)
2.2 Kiểm tra hàng hóa:
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
45
Page 11 of
GVHD: HÀ MINH HIẾU
Đưa hàng hoá đến địa điểm quy định để kiểm tra thực tế hàng hóa
mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể theo mẫu đính kèm, có
3 mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng, đỏ ).
- Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng
hoá (luồng xanh);
- Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
(luồng vàng);
- Mức (3): kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá
(luồng đỏ).
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức (3) (luồng đỏ) có 3
mức độ kiểm tra thực tế (thực hiện theo quy định tại Thông tư
112/2005/TT-BTC) như sau:
+ Mức (3).a : Kiểm tra toàn bộ lô hàng;
+ Mức (3).b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi
phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục
kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
+ Mức (3).c: Kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng, nếu không phát hiện
vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục
kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
3. Thuê tàu hoặc lưu cước:
-Khi xuất khẩu , tùy theo phương thức thuê tàu chuyến hay tàu chợ
và tùy theo điều kiện chuyên chở hàng rời hay hàng trong
container mà người bán phải thực hiện một số công việc chủ yếu
để giao hàng cho người vận tải hoặc giao hàng cho tàu ( nếu vận
chuyển bằng đường biển ) như sau :
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
45
Page 12 of
GVHD: HÀ MINH HIẾU
+Hàng chuyên chở không dùng container theo phương thức thuê
tàu chuyến
-Khi xuất khẩu hàng rời được chuyên chở bằng tàu chuyến , người
bán thường phải thực hiện các công việc chủ yếu như sau :
+Công việc 1 : Chủ hàng (shipper ) lập bảng kê khai hàng hóa để
chuyên chở ( cargo list ) , bao gồm các nội dung chủ yếu như
consignee , mark ,B/L number , description of cargoes , number
of packages , gross weight , measurement , name port of
destination….Trên cơ sở đó , khi lưu cước hãng tàu lập S/O
( shipping order ) và lên sơ đồ xếp hàng trên tàu ( cargo plan/
stowage plan ) , làm căn cứ để cảng xếp thứ tự gởi hàng , để tính
các chi phí có liên quan .Thông thường , cargo plan không giao
trực tiếp cho chủ hàng , nhưng để đảm bảo an toàn cho hàng hóa ,
chủ hàng có quyền yêu cầu cho xem cargo plan để biết hàng mình
được xếp khi nào , ở đâu , nếu thấy có gì bất lợi thì chủ hàng có
thể yêu cầu thay đổi.
+Công việc 2 :Người xuất khẩu phải cử nhân viên giám sát , theo
dõi quá trình bốc hàng lên tàu Trong phương thức thuê tàu
chyến , quá trình bốc dỡ hàng lên tàu do công nhân của cảng thực
hiện với chi phí của người xuất khẩu .Mục đích của việc giám sát
quá trình hàng lên tàu là người xuất khẩu có thể nắm chắc số
lượng hàng thực giao và giải quyết những vướng mắc phát sinh
trong quá trình giao nhận hàng. Trong quá trình giao hàng , nhân
viên kiểm kiện của cảng (tally man ) luôn theo dõi để xác định
hàng hóa thực tế được giao lên tàu . Trên cơ sở chứng từ và số
lượng hàng thực giao , tally man sẽ lập giấy kiểm kiện nhận hàng
với tàu ( tally report ) . Đồng thời , trên tàu cũng có nhân viên
kiểm kiện theo dõi và đánh dấu vào tally sheet sau mỗi mã hàng
lên tàu . Nội dung của tally sheet cũng giống như tally report.
+Công việc 3 : Sau khi hàng đã lên tàu xong , cảng và tàu sẽ lập
biên bản tổng kết giao nhận hàng và lập sơ đồ hàng đã xếp lên tàu
gởi cho chủ hàng . Đồng thời , Thuyền phó cũng cấp cho chủ
hàng “ biên lai thuyền phó “ ( Mate’s receipt ) xác nhận hàng đã
nhận xong với các nội dung như số kiện , ký mã hiệu , tình trạng
hàng đã bốc lên tàu , cảng đến…
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
45
Page 13 of
GVHD: HÀ MINH HIẾU
Công việc 4 : chủ hàng sẽ đổi biên lai thuyền phó lấy “ Bill of
Lading “ có xác nhận “Clean on Board “ . Bill of Lading này
được xem như là hợp đồng vận tải .
Hàng chuyên chở bằng container theo phương thức thuê tàu chợ
:
Công việc 1 : Liên lạc với hãng đại lí container để tìm hiểu lịch
trình tàu chạy( Schedule of Sailing), luồng tàu đi mà mình cần
chở hàng tới nhằm:
+ lựa chọn tàu mà mình tin cậy với mức giá chấp nhận được
+ biết được thời gian tàu đến để chuẩn bị hàng hóa
+ đăng kí để giữ chỗ cho số hàng hóa cần chuyên chở.
Công việc 2: Lập bảng kê khai hàng hóa trình cho hãng tàu và kí
“Booking note”. “Booking note” này có giá trị như một hợp đồng
vận chuyển xác nhận quyền và nghĩa vụ của người chủ hàng và
người đại lí.
“Booking note” có thể được kí khi phí cước đã trả trước (Freight
Prepaid) hoặc cước phí trả tại nơi đến (Freight collect) tùy theo
từng điều kiện cơ sở giao hàng. Riêng ở VN hiện nay, các hãng
đại lí tàu cũng không mấy thích kí Booking note ví sợ lộ giá cước
do ảnh hưởng của phướng pháp cạnh tranh là giảm giá cước
cac phuong thuc van tai?. Nếu để lộ giá cước của hãng mình cho
chủ tàu khác biết thì họ có thể chào kéo chủ hàng bằng cách đưa ra
mức cước thấp hơn; có khi chủ hàng đã kí booking note với chủ
tàu này rồi nhưng vẫn có thể hủy bỏ cam kết, còn chủ tàu thì không
muốn kiện vì làm như thế sẽ mất khách.
+Công việc 3: Mượn vò container từ hãng tàu để chất xếp
hàng hoá của mình. Vỏ container được miễn phí từ 3 đến 5
ngày tùy theo qui định của hãng tàu, nếu người XK giữ
container quá thời hạn tren sẽ bị xử phạt.
Công việc 4: Mời hải quan kiểm hóa tới bãi container ( nếu
giao hàng tại bãi) hoặc mời về kho riêng để kiểm tra hàng
hóa, đồng thời chất hàng vào container dưới sự giám sát của
hải quan. Sau khi hải quan đã kí xác nhận về hàng hóa vô tờ
khai hải quan, các container sẽ được niêm phong kẹp chì
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
45
Page 14 of
GVHD: HÀ MINH HIẾU
(seal) do hãng đại lí cấp, đông thời niêm phong kẹp chì do
hải quan cấp. \
+Công việc 4: Mời hải quan kiểm hóa tới bãi cotainer ( nếu
giao hàng tại bãi) hoặc mời về kho riêng để kiểm tra hàng
hóa, đồng thời chất hàng vào container dưới sự giám sát của
hải quan. Sau khi hải quan đã ký xác nhận về hàng hóa vô tờ
khai hải quan, các container sẽ được niêm phong kẹp chì
(seal) do hãng đại lý cấp, đồng thời niên phong kẹp chì do hải
quan cấp.
+Công việc 5: Giao hàng nguyên container đã niêm phong
kẹp chì cho người vận chuyển nếu người xuất khẩu đóng
hàng tại kho riêng; hoặc đóng hàng tại bãi cntainer thì giao
hàng cho bãi container không muộn hơn 8 giờ trước khi hàng
chất lên tàu (Closing time), chủ hàng sẽ nhận biên lai xếp
hàng (Shipping note/Shipping permit) hoặc biên lai thuyền
phó (Mate’s receipt) hoặc một chứng từ vận tải nào đó có ghi
chú “ nhận hàng để bốc vác” (received for shipment). Người
vận chuyển nhận container chỉ kiểm tra bên ngoài, không cần
biết bên trong từng ô container phân chia theo cảng đích,
cảng chuyển tải… sẵn sàng để bốc lên tàu.
Công việc 6: Cuối cùng, chủ hàng hay người xuất khẩu sẽ đổi
các chứng từ nói trên lấy Bill of lading hoàn hỏa (Clean) và
được xác nhận hàng đã lên tàu (On board)
Vận dụng phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện :
- Chuyển tiền điện là phương thức thanh toán trong đó ngân hàng
chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền theo cách ra lệnh bằng
điện cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng
lợi.
- Đối với nhà xuất khẩu : phòng mã của ngân hàng nhận điện
chuyển tiền ( hiện nay TT được sử dụng là chủ yếu ) từ ngân
hàng nước ngoài , sau khi kiểm mã , nếu đúng thì chuyển điện
cho phòng nghiệp vụ của ngân hàng . Thanh toán viên căn cứ
vào chỉ thị trả tiền trong bức điện , tiến hành ghi bút toán :
+ Nợ - ngân hàng nước ngoài
+ Có – cho công ty xuất khẩu
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
45
Page 15 of
GVHD: HÀ MINH HIẾU
3 Thủ tục hải quan:
2.2.1 khai và nộp tờ khai hải quan
-Tiêu thức 1: Người xuất khẩu- Mã số
+Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp cá nhân xuất khẩu, kể
cả số điện thoại và fax
+Ðối với tờ khai xuất khẩu : ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp
xuất khẩu do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu người xuất khẩu là cá
nhân thì không phải điền vào ô mã số.
+Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu: không phải điền vào ô mã số
-Tiêu thức 2: Người nhập khẩu - mã số
+Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp/ cá nhân nhập khẩu,
kể cả số điện thoại và fax
+Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu : ghi mã số đăng ký của doanh
nghiệp nhập khẩu do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu người nhập
khẩu là cá nhân thì không phải điền vào ô mã số.
+Ðối với tờ khai xuất khẩu : không phải điền vào ô mã số
-Tiêu thức 3: Người uỷ thác - Mã số
+Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp/cá nhân uỷ thác, kể
cả số điện thoại và fax ( nếu có)
+Ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp uỷ thác do Cục hải quan
tỉnh, TP cấp. Nếu người uỷ thác là doanh nghiệp nước ngoài
(không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam) hoặc cá nhân thì không
phải điền vào ô mã số.
-Tiêu thức 4: Phương tiện vận tải
+Ghi loại hình phương tiện vận tải ( hàng không, đường biển,
đường bộ, đường sắt) chở hàng nhập khẩu từ nước ngoài tới Việt
Nam hoặc chở hàng từ Việt Nam ra nước ngoài.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
45
Page 16 of
GVHD: HÀ MINH HIẾU
-Tiêu thức 5: Tên, số hiệu phương tiện
+Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải
đường sắt chở hàng nhập khẩu từ Việt Nam ra nước ngoài. Không
phải ghi tiêu thức này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường
bộ.
-Tiêu thức 6: Ngày khởi hành/ ngày đến
+Ghi ngày phương tiện vận tải khởi hành đối với hàng xuất khẩu,
ngày phương tiện vận tải đến đối với hàng nhập khẩu.
-Tiêu thức 7: Số vận tải đơn
+Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận
tải có giá trị thay thế B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải.
Không sử dụng tiêu thức này nếu là tờ khai hàng xuất khẩu.
-Tiêu thức 8: Cảng, địa điểm bốc hàng
+Ðối với tờ khai hàng xuất khẩu: ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng
hoá được xếp lên phương tiện vận tải, áp mã hoá cảng phù hợp với
ISO ( LOCODE). Trường hợp địa điểm bốc hàng chưa được cấp
mã số theo ISO thì chỉ ghi danh vào tiêu thức này
+Ðối với tờ khai nhập khẩu thì ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng
theo hợp đồng ngoại thương ( nếu có)
-Tiêu thức 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng
+Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu: ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng
được dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hoá cảng phù hợp
với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp
mã số theo ISO thì ghi địa danh vào tiêu thức này.
+Ðối với tờ khai hàng xuất khẩu thì ghi tên cảng, địa điểm dỡ hàng
theo hợp đồng ngoại thương ( nếu có)
-Tiêu thức 10: Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn
+Ghi số văn bản hợp đồng cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch
XNK của Bộ Thương mại, của Bộ ngành chức năng khác (nếu có),
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
45
Page 17 of
GVHD: HÀ MINH HIẾU
ngày ban hành và thời hạn có hiệu lực của văn bản đó. Áp dụng mã
chuẩn trong ISO khi ghi thời hạn ( năm- tháng- ngày).
-Tiêu thức 11: Số hợp đồng/ ngày ký
+Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng xuất khẩu/
nhập khẩu ( hợp đồng mua bán, hợp đồng gia công, hợp đồng đại
lý bán hàng..)
-Tiêu thức 12: Hải quan cửa khẩu
+Ghi tên đơn vị hải quan cửa khẩu và tên đơn vị hải quan tỉnh, TP
( TD: Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn KV1, Cục hải quan thành
phố HCM) nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tuc
hải quan cho lô hàng.
-Tiêu thức 15: Loại hình
+Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh, đầu tư, gia công…
VD: Nhập khẩu hàng tạm nhập tái xuất thì đánh dấu vào các ô
nhập khẩu và TN_TX. Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng gia
công thì đánh dấu vào các ô : nhập khẩu và gia công.
Ô trống sử dụng khi có hướng dẫn của Tổng cục hải quan
-Tiêu thức 16: Nước xuất khẩu
+Ghi tên nước mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam ( nơi
mà hàng hoá được xuất bán cuối cùng đến Việt nam). Áp dụng mã
nước ISO trong tiêu thức này đối với tờ khai hàng nhập khẩu
Chú ý: không ghi tên nước mà hàng hoá trung chuyển qua đó.
-Tiêu thức 17: Nước nhập khẩu
+Ghi tên nơi hàng hoá được nhập khẩu vào ( nơi hàng hoá sẽ được
chuyển đến theo thoả thuận giữa người bán với người mua và vì
mục đích đó mà hàng hoá xuất khẩu được bốc lên phương tiện vận
tải tại Việt Nam). Áp dụng mã nước cấp ISO trong tiêu thức này
đối với tờ khai hàng xuất khẩu
Chú ý: Không ghi tên nước hàng hoá trung chuyển qua đó
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
45
Page 18 of
GVHD: HÀ MINH HIẾU
-Tiêu thức 18: Ðiều kiện giao hàng
+Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả
thuận ( TD: CIF Hồ Chí Minh
-Tiêu thức 19: Số lượng mặt hàng
+Ghi tổng số các mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan
đang khai báo.
-Tiêu thức 20: Phương thức thanh toán
+Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong
hợp đồng ngoại thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi
hàng…)
-Tiêu thức 21: Nguyên tệ thanh toán
+Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong
hợp đồng ngoại thương. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO ( TD:
đồng Pranc Pháp là FRF; đồng đôla Mỹ là USD…)
-Tiêu thức 22: Tỷ giá tính thuế
+Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để
tính thuế ( theo quy định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai hải
quan) bằng đồng Việt Nam
-Tiêu thức 23: Tên hàng
+Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn…
+Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi
vào tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: Ghi tên gọi khái quát chung của lô
hàng và theo phụ lục tờ khai hoặc chỉ ghi theo phụ lục tờ khai
Trên phụ lục tờ khai: ghi tên từng mặt hàng
-Tiêu thức 24: Mã số HS. VN
+Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam
( HS.VN) do Tổng cục Thống kê ban hành
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
45
Page 19 of
GVHD: HÀ MINH HIẾU
+Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi
vào tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
Trên phụ lục tờ khai: ghi mã số từng mặt hàng
-Tiêu thức 25: Xuất xứ
+Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ
vào giấy chứng nhận xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp
đồng và các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng. Áp dụng mã
nước quy định trong ISO
+Ðối với hàng xuất khẩu, tiêu thức này có thể không ghi
+Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi
vào tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
Trên phụ lục tờ khai: ghi tên nước xuất xứ từng mặt hàng.
-Tiêu thức 26: Lượng và đơn vị tính
+Ghi số lượng của từng mặt hàng xuất/ nhập khẩu ( theo mục tên
hàng ở tiêu thức 23) và đơn vị tính của loại hàng hoá đó ( TD: mét,
kg…) đã thoả thuận trong hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn
vị đo lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam đã công nhận)
+Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi
vào tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: Không ghi gì
Trên phụ lục tờ khai: Ghi số lượng và đơn vị tính của từng mặt
hàng
-Tiêu thức 27: Ðơn giá ngoại tệ
+Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá ( theo đơn vị tính ở tiêu thức 26)
bằng loại tiền tệ dã ghi ở tiêu thức 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả
thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C.
Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá
bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
45
Page 20 of
- Xem thêm -