Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại cục hải qu...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan tỉnh hà tĩnh

.PDF
106
9
78

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Biện Thị Hoài MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội - Năm 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Biện Thị Hoài MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 62340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÌNH GIANG Hà Nội - Năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được nêu trong luận văn được tập hợp từ các nguồn tài liệu, các kiến thức đã học. Các thông tin, số liệu, kết quả này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Biện Thị Hoài i LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Đạt được kết quả này, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý Thầy giáo, quý Cô giáo trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, trường Đại học Hà Tĩnh; các đồng chí đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho Tôi. Đặc biệt Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến nhà giáo TS. Nguyễn Bình Giang, Viện Nghiên cứu Kinh tế thế giới, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học; Thầy đã dày công giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn thạc sĩ. Xin chân thành cám ơn đến Lãnh đạo, cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh, Chi cục kiểm tra sau thông quan, các phòng tham mưu và các doanh nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho Tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ........................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ........................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 4 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .............................................. 4 6. Kết cấu của Luận văn ....................................................................................... 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ......................................................................................................... 6 1.1. Tổng quan về công tác kiểm tra sau thông quan .......................................... 6 1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan ........................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm kiểm tra sau thông quan ............................................................. 7 1.1.3. Vai trò của kiểm tra sau thông quan .......................................................... 8 1.2. Tổ chức hoạt động kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan........... 9 1.2.1. Đối tượng của kiểm tra sau thông quan ..................................................... 9 1.2.2. Phạm vi của kiểm tra sau thông quan ...................................................... 11 1.2.3. Phân loại nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan .......................................... 12 1.2.4. Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam .......................... 13 1.2.5. Quy trình tổ chức kiểm tra sau thông quan .............................................. 15 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra sau thông quan ............. 20 1.3.1. Nhân tố thuộc về quản lý nhà nước.......................................................... 21 1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ quan hải quan .......................................................... 22 1.3.3. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp................................................................ 23 1.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan của một số nước và bài học cho Hải quan Việt Nam ........................................................................................ 23 1.4.1. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan của Hải quan Nhật Bản ............... 23 1.4.2. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan của Hải quan Trung Quốc........... 26 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam ......................................... 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................ 30 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH .................................................. 31 iii 2.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ................................................... 31 2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy............................................................................. 31 2.1.2. Một số kết quả hoạt động ......................................................................... 32 2.2. Một số kết quả đạt được trong công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................. 37 2.2.1. Về thực hiện kế hoạch kiểm tra sau thông quan ...................................... 37 2.2.2. Về số thu ngân sách nhà nước từ công tác kiểm tra sau thông quan ....... 38 2.3. Thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013 – 2017 ............................................................................ 39 2.3.1. Tổ chức bộ máy kiểm tra sau thông quan ................................................ 39 2.3.2. Công tác thu thập, phân tích thông tin ..................................................... 43 2.3.3. Công tác thực hiện kiểm tra sau thông quan ............................................ 49 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................. 57 2.4.1. Nhân tố thuộc về quản lý nhà nước.......................................................... 57 2.4.2. Nhân tố thuộc về cơ quan hải quan .......................................................... 58 2.4.3. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp................................................................ 62 2.5. Đánh giá chung về công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................................ 63 2.5.1. Điểm mạnh ............................................................................................... 64 2.5.2. Điểm yếu .................................................................................................. 65 2.5.3. Nguyên nhân của điểm yếu ...................................................................... 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 69 CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH ......................................................................................................................... 70 3.1. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................................ 70 3.1.1. Xu hướng về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn ..................... 70 3.1.2. Mục tiêu phát triển kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh .................................................................................................................... 71 3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh............................................................................................... 72 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................. 74 3.2.1. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy kiểm tra sau thông quan theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu ..................................................................... 75 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, phân tích thông tin .................... 78 iv 3.2.3. Đổi mới công tác thực hiện kiểm tra sau thông quan, nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tra ..................................................................................... 80 3.2.4. Các giải pháp khác ................................................................................... 83 3.3. Một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ....................................................... 85 3.3.1. Kiến nghị đối với Tổng cục hải quan ....................................................... 85 3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính................................................................ 87 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ..................................................................................... 89 PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 91 PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 94 PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. 95 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải nội dung KTSTQ Kiểm tra sau thông quan DN ASEAN Doanh nghiệp Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á NSNN (Association of Southeast Asian Nations) Ngân sách nhà nước vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam ................14 Hình 1.2. Quy trình kiểm tra sau thông quan ............................................................20 Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ..............................32 Hình 2.2. Số tờ khai hải quan qua Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ................................34 Hình 2.3. Diễn biến thu ngân sách Hải quan Hà Tĩnh từ năm 2013 - 2017..............35 Hình 2.4. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm tra sau thông quan ..............................40 Hình 2.5. Hình thức kiểm tra sau thông quan ...........................................................51 Hình 2.6. Tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra và số thu từ kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan .............................................................................................52 Hình 2.7. So sánh số doanh nghiệp được kiểm tra và số thu từ kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp .....................................................................................54 Bảng 2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu Hà Tĩnh giai đoạn 2013 – 2017 ....................33 Bảng 2.2. Kế hoạch kiểm tra sau thông quan............................................................37 Bảng 2.3. Số thu nộp ngân sách nhà nước từ công tác kiểm tra sau thông quan ......38 Bảng 2.4. Số thu ngân sách nhà nước theo hình thức kiểm tra sau thông quan........39 Bảng 2.5. Số liệu công chức Chi cục kiểm tra sau thông quan .................................41 Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá tổ chức bộ máy kiểm tra sau thông quan........................42 Bảng 2.7. Thống kê kết quả thu thập thông tin giai đoạn 2013 - 2017 .....................44 Bảng 2.8. Kết quả thu thập thông tin dấu hiệu vi phạm giai đoạn 2013 - 2017 .......45 Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá công tác thu thập, phân tích thông tin ............................47 Bảng 2.10. Số liệu Doanh nghiệp được kiểm tra sau thông quan .............................49 Bảng 2.11. Hình thức kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh .......51 Bảng 2.12. Ý kiến đánh giá công tác thực hiện kiểm tra sau thông quan .................55 Bảng 2.13. Thống kê cán bộ công chức có kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan ..59 Bảng 2.14. Số Doanh nghiệp vi phạm và số tiền thuế thu nộp ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2017 ..................................................................................................62 Bảng 3.1. Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................94 vii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 2001 với sự ra đời của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 đã đánh dấu một trong những bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về Hải quan của Việt Nam là chuyển từ công tác “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”. Chính sự đổi mới này đã khẳng định vai trò của công tác kiểm tra sau thông quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đồng thời cũng đặt ra nhiều nhiệm vụ và thách thức đối với lực lượng kiểm tra sau thông quan để hoàn thành các nhiệm vụ và trọng trách mà công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan của Đảng và Nhà nước giao phó. Tuy nhiên, do là phương thức kiểm tra mới, vừa nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm của quốc tế đồng thời phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam nên còn nhiều hạn chế, hiệu quả hoạt động chưa tương xứng với vai trò của kiểm tra sau thông quan và chưa đáp ứng yêu cầu về quản lý và hiện đại hóa Hải quan. Vì vậy, nhiệm vụ của ngành Hải quan là phải nỗ lực hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm tra sau thông quan nhằm thực hiện vai trò là sự đảm bảo cho cải cách thủ tục hành chính ở khâu thông quan. Kiểm tra sau thông quan phải đánh giá được mức độ tuân thủ pháp luật của từng doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc áp dụng mức độ quản lý phù hợp, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự quản lý của Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Kiểm tra sau thông quan phải phát hiện kịp thời những bất cập, sơ hở của chính sách, pháp luật, biện pháp quản lý Nhà nước, của Ngành, đề xuất hoặc đề nghị các đơn vị, cơ quan có chức năng có thẩm quyền xử lý các bất cập, sơ hở đó. Lực lượng kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh được thành lập năm 2006 và đến nay đã có nhiều bước phát triển về lực lượng, tổ chức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp tổ chức hoạt động. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động cũng gặp khá nhiều khó khăn trở ngại như nhận thức của các lực lượng phối kết hợp trong và ngoài ngành về công tác kiểm tra sau thông quan, của doanh nghiệp còn thấp; nhiệm vụ và khối lượng công việc ngày càng tăng, cán bộ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ còn thiếu kinh nghiệm, hệ thống chính sách pháp luật thường xuyên được điều chỉnh, ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp chưa cao. Do đó, việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để nghiên cứu đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan trong giai đoạn hiện nay là hết 1 sức cần thiết và có ý nghĩa góp phần thúc đẩy hoạt động kiểm tra sau thông quan thực hiện đúng vai trò, nhiệm vụ và góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Trong thời gian qua, đã có nhiều bài viết và công trình khoa học nghiên cứu về công tác kiểm tra sau thông quan, trong đó đáng chú ý có một số bài viết và công trình sau đây: a. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - Nguyễn Thị Quỳnh Chi (2011) - Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. b. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng - Trần Thị Thanh Hiền (2012) - Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh - Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng. c. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Quảng Ninh – Lương Ngọc Thành (2014) - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. d. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh - Đào Nghĩa Đồng (2014) - Luận văn thạc sỹ kinh tế - Học viện Tài Chính. e. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Hà Giang - Nguyễn Thành Biên (2015) - Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. f. Kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế - Vũ Thanh Trà (2015) - Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các đề tài trên cho ta thấy được thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan tại các Cục hải quan tỉnh/thành phố trong cả nước và chỉ ra nhiều bất cập trong hoạt động này. Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt về lý luận và thực tiễn. 2 Những bài viết, công trình nghiên cứu nêu trên, ở góc độ này hay góc độ khác mới chỉ đề cập đến chiến lược phát triển hoặc phân tích chi tiết nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan. Đây là những tài liệu tham khảo hết sức bổ ích, đóng góp về lý luận chung và các cơ sở khoa học để đề tài này kế thừa và tiếp tục phân tích nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện mô hình và các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Ở các công trình khoa học trên, hoạt động kiểm tra sau thông quan đã được nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng Cục hải quan địa phương. Tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau và đặc thù riêng có của từng đơn vị hải quan mà các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng đơn vị hải quan cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải pháp đó cho các đơn vị khác. Luận văn “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh” được nghiên cứu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn đưa ra một số giải pháp có thể áp dụng vào thực tiễn của Cục hải quan Hà Tĩnh và một số kiến nghị đối với cơ quan cấp trên nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động này. Ngoài ra, đề tài được nghiên cứu trong tình hình hiện nay nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Hải quan đã được sửa đổi, bổ sung thay thế như: Luật Hải quan số 54/2014/QH13 thay thế Luật hải quan 2001 và Luật hải quan sửa đổi 2005; Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thay thế Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010... Vì vậy, đề tài không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng cơ sở lý luận về kiểm tra sau thông quan để đánh giá tổng quát thực trạng hoạt động này tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá và góp phần bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, khái quát về công tác kiểm tra sau thông quan; 3 - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2017; - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. 4. Phương pháp nghiên cứu - Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…trong quá trình thực hiện. - Phân tích số liệu thứ cấp trong quá trình điều tra của tác giả, từ các báo cáo tổng kết, báo cáo định kỳ quan trọng của đơn vị hay từ hệ thống lưu trữ điện tử của ngành hải quan. Một số dữ liệu khác được thu thập qua các nguồn tài liệu tham khảo, website, sách báo đáng tin cậy về các vấn đề có liên quan từ Viện nghiên cứu hải quan - Tổng cục Hải quan; Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan. - Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra, khảo sát theo mẫu chuẩn bị sẵn: Mục đích điều tra, khảo sát: Rút ra được kết luận cuối cùng về một số nội dung về thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Phạm vi, đối tượng khảo sát: Tổng số phiếu điều tra được phát ra là 110 phiếu (gồm 50 doanh nghiệp và 60 cán bộ, công chức hải quan). Tổng số phiếu thu về là 110 phiếu. Chọn mẫu dựa trên số lượng cán bộ, công chức hải quan đã hoặc đang công tác kiểm tra sau thông quan và các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Hà Tĩnh đã được kiểm tra sau thông quan. Ngoài các cán bộ, công chức đang công tác trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan thì số còn lại thuộc diện khảo sát hiện tại được luân chuyển đến đơn vị khác nhưng đã từng làm công tác này nên có thể đánh giá tổng thể các vấn đề về kiểm tra sau thông quan. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng khảo sát đều đã được kiểm tra sau thông quan nên có cơ sở để thực hiện đánh giá. Nội dung khảo sát: Khảo sát theo các nội dung của thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan về tổ chức bộ máy kiểm tra sau thông quan; về thu thập, phân tích thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan; về thực hiện kiểm tra sau thông quan. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. 4 - Phạm vi không gian: Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh, Chi cục Kiểm tra sau thông quan. - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh theo cách tiếp cận về một số vấn đề trong hệ thống kiểm tra sau thông quan. - Thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017. Dữ liệu sơ cấp được thu thập cho giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017. Điều tra được tiến hành từ tháng 2/2017 đến hết tháng 5/2017. 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra sau thông quan. - Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. - Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 1.1. Tổng quan về công tác kiểm tra sau thông quan 1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Hội đồng Hợp tác Hải quan (nay là Tổ chức Hải quan thế giới - World Customs Organization) đã bắt đầu nghiên cứu các phương pháp quản lý hải quan hiện đại và tiên tiến để phù hợp hơn với thực tiễn, trong đó có biện pháp tiến hành kiểm tra sau khi hàng hoá đã được thông quan. Cơ sở kiểm tra của biện pháp này là các chứng từ khai hải quan, sổ sách kế toán và các loại giấy tờ khác còn lưu lại tại cơ quan Hải quan, tại doanh nghiệp và các bên liên quan khác về hàng hoá đã thông quan. Hoạt động này còn được gọi bằng một thuật ngữ chuyên môn khác là “Kiểm tra sau thông quan” (post clearance audit) hay "kiểm tra trên cơ sở kiểm toán". Tùy theo đặc điểm hoạt động và biện pháp quản lý tại mỗi khu vực, mỗi quốc gia khác nhau dẫn đến có nhiều quan niệm khác nhau về kiểm tra sau thông quan. Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục Hải quan (Công ước Kyoto 1973, có hiệu lực từ 25/09/1974) cũng đã hình thành những quy định cơ sở về kiểm tra sau thông quan. Nhưng, phải một vài năm sau, hoạt động kiểm tra sau thông quan mới được Tổ chức Hải quan thế giới công nhận trong quá trình nghiên cứu, áp dụng các biện pháp quản lý mới tại một số nước. Tổ chức Hải Quan thế giới đã nêu định nghĩa kiểm tra sau thông quan tại Công ước Kyoto như sau: Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp do cơ quan hải quan tiến hành để kiểm tra sự chuẩn xác và trung thực của các tờ khai hàng hóa thông qua kiểm tra sổ sách chứng từ, hệ thống kinh doanh hay các số liệu thương mại do các bên có liên quan đang quản lý [29, định nghĩa E3.F4]. Ở các nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations – ASEAN), trong Sổ tay hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan của Tổ chức Hải quan ASEAN được công bố tại cuộc họp Tổng cục trưởng ASEAN tại Thái Lan tháng 8/2003 đã nêu: Kiểm tra sau thông quan là một biện pháp hải quan có hệ thống mà cơ quan hải quan tự thỏa mãn về độ chính xác và tính trung thực của việc khai báo hải quan thông báo việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của các cá nhân/các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế. Hiệp định Hải quan ASEAN 2012 nêu: Sau khi giải phóng hàng hóa và nhằm đảm bảo độ chính xác của các chi 6 tiết cụ thể trong khai báo hải quan, cơ quan hải quan của nước thành viên kiểm tra bất cứ chứng từ và dữ liệu nào liên quan đến các hoạt động đối với hàng hóa nghi vấn. Ở Việt Nam, Luật Hải quan 2014 quy định: “Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan. Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan”. [23, Điều 77]. Từ các khái niệm liên quan và nội dung quy định trên, có thể hiểu khái niệm kiểm tra sau thông quan như sau: Kiểm tra sau thông quan là hệ thống các biện pháp được cơ quan hải quan áp dụng, thông qua việc kiểm tra các chứng từ, sổ sách kế toán, tài liệu của các bên có liên quan, nhằm xác định tính chính xác, trung thực của nội dung khai hải quan và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của đối tượng kiểm tra. 1.1.2. Đặc điểm kiểm tra sau thông quan Hoạt động kiểm tra sau thông quan có nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau nhưng đều thể hiện các đặc điểm cơ bản của hoạt động kiểm tra sau thông quan như sau: Kiểm tra sau thông quan là một bước trong hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải quan, cùng thực hiện trách nhiệm quản lý về mặt Hải quan trong mối quan hệ phối hợp với các đơn vị chức năng khác của Hải quan. Cụ thể, Kiểm tra sau thông quan là một bộ phận tổ chức của cơ quan hải quan, thực hiện một phần chức năng kiểm tra hải quan, chia sẻ trách nhiệm quản lý hải quan một cách có hệ thống với các bộ phận chức năng khác, như bộ phận làm thủ tục trong thông quan, bộ phận điều tra chống buôn lậu, bộ phận quản lý rủi ro.... Kiểm tra sau thông quan là một phương pháp kiểm tra được tiến hành sau khi hàng hóa đã được thông quan. Trên cơ sở thu thập thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra, cơ quan hải quan sẽ rà soát, đối chiếu các thông tin với nhau để tìm ra điểm bất hợp lý của hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan. 7 Kiểm tra sau thông quan nhằm xác định tính tuân thủ pháp luật của người khai hải quan. Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của kiểm tra sau thông quan. Kết quả của kiểm tra sau thông quan là tiền đề để xây dựng các tiêu chí đánh giá người khai hải quan có chấp hành tốt pháp luật hay không, để từ đó phục vụ công tác quản lý của hải quan theo nguyên tắc đánh giá quản lý rủi ro. Kiểm tra sau thông quan được tiến hành theo luật định, theo đó Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ công chức và đối tượng kiểm tra khi thực hiện kiểm tra sau thông quan. Thông qua quy trình kiểm tra sau thông quan, công chức kiểm tra sau thông quan tiếp cận, hợp tác với các cá nhân, tổ chức đang bị kiểm tra và tiến hành kiểm tra sau thông quan với sự hợp tác và đồng ý của họ. Kiểm tra sau thông quan được thực hiện với sự hợp tác chặt chẽ giữa cơ quan Hải quan và đối tượng kiểm tra, giữa cơ quan hải quan với các cơ quan quản lý nhà nước trong và ngoài ngành như ngân hàng, hàng hải, cơ quan thuế, công an, tòa án, bảo hiểm, cơ quan giám định… Như vậy, xét trong tổng thể hệ thống kiểm tra hải quan, kiểm tra sau thông quan là khâu nghiệp vụ kiểm tra cuối cùng và đóng vai trò như một nghiệp vụ thẩm định lại những nghiệp vụ kiểm tra trước của các đối tượng tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Kiểm tra sau thông quan cho phép cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm tra hải quan theo hướng đơn giản, ưu tiên làm thủ tục hải quan nhanh chóng, thuận tiện đối với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan nhưng vẫn đảm bảo việc ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất nhập khẩu, đấu tranh chống gian lận thương mại hữu hiệu nhất. 1.1.3. Vai trò của kiểm tra sau thông quan Tổ chức Hải quan thế giới đã từng khẳng định: “Duy trì và phát triển hệ thống kiểm tra sau thông quan là tuyệt đối cần thiết, vì một hệ thống kiểm tra sau thông quan đủ mạnh có thể phát hiện và ngăn chặn mọi hình thức gian lận thương mại, đặc biệt là gian lận qua giá, dù cho hệ thống giá tính thuế đó được xác định theo bất cứ phương pháp nào” [19, tr.12]. Vai trò của hoạt động kiểm tra sau thông quan được thể hiện như sau: - Kiểm tra sau thông quan là một trong những biện pháp nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Hải quan, chống gian lận thương mại có hiệu quả, tạo điều kiện để áp dụng hệ thống hiện đại nhằm đơn giản hóa, tự động hóa , góp phần tích cực 8 phát triển giao lưu thương mại quốc tế, cải thiện môi trường đầu tư, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; - Kiểm tra sau thông quan nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật của người khai hải quan. Thông qua công tác kiểm tra sau thông quan, công động doanh nghiệp có ý thức và trách nhiệm hơn trong việc thực hiện nghiêm chỉnh Luật Hải quan và pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu, đồng thời hạn chế sai sót trong quá trình làm thủ tục hải quan. Thông qua nghiệp vụ này không chỉ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, thời gian, công sức, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường mà còn tạo sự bình đẳng trong quá trình tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. - Thực hiện tốt công tác Kiểm tra sau thông quan là biện pháp hữu hiệu nhằm góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, giảm chi phí quản lý về Hải quan; giảm thiểu rủi ro cho các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật Hải quan. - Kiểm tra sau thông quan là công cụ quản lý hiệu quả đối với công tác kiểm tra, giám sát của Hải quan. Thông qua nghiệp vụ này, cơ quan Hải quan thu thập các thông tin về giao dịch có liên quan được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan Hải quan thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của hệ thống. - Thông qua hoạt động kiểm tra sau thông quan có thể mở rộng phạm vi kiểm tra tiếp theo khi cần thiết trong nhiều lĩnh vực khác, như kiểm tra chế độ giấy phép, về hạn ngạch, về xuất xứ hàng hoá, về chống bán phá giá… Tóm lại, kiểm tra sau thông quan góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tạo lập cơ chế quản lý xuất nhập khẩu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại của đất nước và xu thế không ngừng mở rộng, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2. Tổ chức hoạt động kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan 1.2.1. Đối tượng của kiểm tra sau thông quan Trong quá trình tiến hành kiểm tra sau thông quan, việc xác định rõ ràng đối tượng của kiểm tra sau thông quan là vô cùng quan trọng. Theo các quy định của pháp luật của các nước nói chung và của Việt Nam nói riêng thì hoạt động kiểm tra sau thông quan hướng tới việc kiểm tra xem xét các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính, các dữ liệu điện tử và các giấy tờ 9 khác có liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu. Theo quan niệm này, một số nước cho rằng, đối tượng kiểm tra sau thông quan chỉ là các sổ sách, giấy tờ có liên quan đến giao dịch thương mại cần kiểm tra. Tuy nhiên các chứng từ tài liệu này được lưu giữ bởi các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến giao dịch thương mại và trong hầu hết các trường hợp, thông tin từ nhóm đối tượng này lại có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kiểm tra sau thông quan. Vì vậy, cần coi đối tượng của kiểm tra sau thông quan bao gồm cả sổ sách giấy tờ cần kiểm tra và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế. - Trên quan điểm chung đó, các tổ chức/cá nhân bị kiểm tra bao gồm: + Người xuất nhập khẩu (người khai Hải quan); + Người nhận ủy thác xuất nhập khẩu; + Người chuyên chở hàng xuất nhập khẩu; + Chủ sở hữu hàng hóa nhập khẩu; + Người mua hàng nhập khẩu; + Đại lý thủ tục hải quan; + Các tổ chức/cá nhân khác có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến giao dịch xuất nhập khẩu. Đối tượng đầu tiên cần hướng tới chính là người xuất nhập khẩu (người khai Hải quan), là đối tượng xuất trình tờ khai Hải quan cho cơ quan Hải quan để thực hiện khai báo. Trong trường hợp cần thêm các bằng chứng bổ sung, cơ quan Hải quan có thể tiến hành kiểm tra các đối tượng khác có liên quan. - Các loại sổ sách, chứng từ, bản ghi cần kiểm tra bao gồm: + Hồ sơ khai hải quan, bao gồm tờ khai hải quan và các giấy tờ khác theo quy định pháp luật về Hải quan; + Các chứng từ, sổ sách có liên quan đến giao dịch thương mại, ví dụ hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng trợ giúp kỹ thuật, hợp đồng đại lý, đơn đặt hàng, hướng dẫn sản xuất, báo cáo sản xuất, thư tín... + Chứng từ và sổ sách kế toán: các loại sổ kế toán và mọi chứng từ có liên quan như chứng từ thanh toán, bảng kê chi tiết, giấy yêu cầu chuyển tiền, sổ ghi nợ/có...; 10 + Chứng từ có liên quan đến hồ sơ Hải quan (tờ khai Hải quan, hóa đơn thương mại, chứng nhận xuất xứ, vận đơn, đơn bảo hiểm...); Việc xem xét cả hai nhóm đối tượng như trên có ý nghĩa thực tế quan trọng khi tiến hành kiểm tra sau thông quan. Kiểm tra tổng thể các đối tượng đem lại hiệu quả cao hơn là kiểm tra một đối tượng hoặc một giao dịch đơn lẻ. 1.2.2. Phạm vi của kiểm tra sau thông quan Phạm vi của kiểm tra sau thông quan được thể hiện trên các khía cạnh sau: Thứ nhất, kiểm tra sau thông quan chỉ chú trọng đi sâu vào việc kiểm tra các chứng từ thương mại, hồ sơ hải quan và các ghi chép về kế toán, các chứng từ ngân hàng có liên quan đến các lô hàng đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Đặc điểm này khẳng định tính chuyên biệt không thể lẫn lộn với các loại hình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán khác, mà xác định chỉ có hoạt động kiểm tra sau thông quan do cơ quan Hải quan thực hiện. Thứ hai, kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu. Dấu hiệu vi phạm pháp luật về Hải quan là một căn cứ quan trọng để tiến hành kiểm tra sau thông quan. Thứ ba, kiểm tra sau thông quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro. Theo đó, căn cứ vào kết quả thu thập và phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống hải quan, từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để quyết định kiểm tra sau thông quan. Thứ tư, địa điểm và thời hạn kiểm tra sau thông quan (phạm vi về mặt không gian và thời gian) bao gồm: - Địa điểm: Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan Hải quan hoặc tại trụ sở người khai hải quan. - Thời hạn kiểm tra sau thông quan: + Thời hạn kiểm tra của mỗi quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan tối đa là 5 (năm) ngày làm việc đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan hoặc xác định có khả năng vi phạm pháp luật Hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin của cơ quan Hải quan; Đối với trường hợp kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan thì tối đa là 10 (mười) ngày làm việc tính từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra. Trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể gia hạn một lần không quá 10 ngày làm việc. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan