Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của nsnn qu...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của nsnn qua kbnn sầm sơn

.PDF
65
213
54

Mô tả:

lời nói đầu Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, dưới sự khởi xướng và lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp, công cuộc đổi mới của đất nước, nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Mỗi một nền kinh tế đều có những đặc điểm riêng, ảnh hưởng trực tiếp việc sử dụng công cụ kinh tế – tài chính. Nền kinh tế thị trường với đặc điểm bao trùm là Nhà nước khước từ sự can thiệp và kiểm soát trực tiếp đối với các hoạt động của nền kinh tế – xã hội. Trong nền kinh tế thị trường phát triển Nhà nước chỉ là “tên lính gác” đứng ngoài hoạt động các qui luật kinh tế điều hành vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật thống nhất và sử dụng triệt để các công cụ kinh tế – tài chính. Ngân sách Nhà nước (NSNN) với tư cách nhìn nhận mới thì mới đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội: không tập trung quan liêu mà phải có một cơ chế hoàn chỉnh khuyến khích sự năng động, sáng tạo của các chủ thể sử dụng nguồn vốn NSNN thúc đẩy nhanh quá trình cải cách kinh tế, hạn chế những biến động lớn trong cơ chế thị trường. Quản lý NSNN ở tầm vĩ mô nhưng có sự phân công, phân cấp quản lý trên cơ sở phân cấp kinh tế và hành chính. Để phù hợp với tư duy đổi mới của Đảng và Nhà nước, chức năng, nhiệm vụ của các quan trọng lĩnh vực tài chính – ngân hàng cần phải đổi mới. Do đó nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN được chuyển cho Bộ Tài chính lập nên một hệ thống kho bạc Nhà nước (KBNN) theo quyết định số 07/HĐBT và đi vào hoạt động ngày 01/4/1990 trải qua chặng đường hoạt động và phát triển trong điều kiện nền kinh tế đất nước còn có nhiều khó khăn song hệ thống KBNN đã từng bước củng cố, ổn định kiện toàn và làm tốt nhiệm vụ của mình. KBNN thực sự là công cụ của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập xã hội với chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tài chính; tập trung đầy đủ, kịp thời các nguồn thu cho NSNN đồng thời sử dụng nguồn vốn sao cho đúng đối tượng, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Trong những năm qua, bên cạnh những thành tựu SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 mà KBNN đã đạt được, hàng năm NSNN vẫn còn hiện tượng bội chi và tồn tại nhiều khoản chi thất thoát, lãng phí. Theo Thông tư 81/2002 ngày 16/9/2002, Công văn 287 ngày 06/4/1998, Thông tư số 10/1998-TC/BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính đã giao nhiệm vụ kiểm soát chi cho KBNN. Để hệ thống KBNN ngày càng hoàn thiện hơn về chức năng, nhiệm vụ của mình thì công tác quản lý, kiểm soát cấp phát, thanh toán NSNN qua hệ thống KBNN phải được xem xét và hoàn thiện một cách hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát cấp phát NSNN. Qua thời gian thực tập tại KBNN quận Sầm Sơn cùng với quá trình nghiên cứu tại trường và được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Quản lý tài chính Nhà nước đặc biệt là cô giáo Võ Thị Phương Lan với cán bộ quản lý KBNN Sầm Sơn, tôi xin góp một số ý kiến nhỏ thông qua đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua KBNN Sầm Sơn”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm 3 phần: Chương I: Lý luận chung thường xuyên và vai trò kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN. Chương II: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Sầm Sơn. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Sầm Sơn. Trong quá trình tìm hiểu đề tài do thời gian thực tập và nghiên cứu có hạn kinh nghiệm thực tế còn hạn chế đồng thời là một sinh viên nền trình độ am hiểu chưa sâu do đó không tránh khỏi thiếu sót về nội dung cũng như phạm vi, yêu cầu, kính mong sự chỉ giáo của các thầy, cô giáo và tập thể cán bộ KBNN Sầm Sơn để đề tài hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2005 Sinh viên: Ngô Thị Hồng Lớp: K39/01.01 SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 Chương I Lý luận chung về chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước và vai trò thực hiện kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua hệ thống kho bạc Nhà nước 1.1. Lý luận chung về chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước. 1.1.1. Khái niệm và nội dung chi thường xuyên của NSNN. Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng. Quá trình phân phối thực chất là xác lập dự toán kinh phí và phân bổ kinh phí chi thường xuyên của NSNN cho các cấp, các ngành, các đơn vị thụ hưởng. Quá trình sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN thực chất là việc cấp kinh phí chi thường xuyên của ngân sách cho các cấp, các ngành, các đơn vị để các cấp, các ngành, các đơn vị trang trải các chi phí thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế – xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng đã được giao. Cùng với quá trình phát triển kinh tế, xã hội các nhiệm vụ thường xuyên mà Nhà nước đảm nhận càng tăng, đã làm phong phú thêm nội dung chi thường xuyên của NSNN. Tuy nhiên, trong công tác quản lý chi người ta có thể lựa chọn một số cách phân loại các hình thức chi để tập hợp chúng vào nội dung chi thường xuyên một cách nhanh và thông nhất. Xét theo lĩnh vực chi, nội dung chi thường xuyên của NSNN gồm: + Chi cho các hoạt động thuộc lĩnh vực văn – xã bao gồm nhiều loại hình đơn vị thuộc các hoạt động: sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 nghệ thuật, thể dục, thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình… Một khi các đơn vị này do Nhà nước thành lập và giao nhiệm vụ cho nó + Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước + Chi cho các hoạt động quản lý hành chính Nhà nước + Chi cho quốc phòng – an ninh và trật tự, an toàn xã hội Ngoài ra, còn có một số khoản chi khác cũng sắp xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi trả lãi tiền do Chính phủ vay, chi hỗ trợ bảo hiểm xã hội… - Xét theo đối tượng sử dụng kinh phí, nội dung chi thường xuyên bao gồm: + Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan Nhà nước như: chi trả tiền mua văn phòng phẩm, sách báo, chi trả tiền điện nước, dịch vụ thông tin liên lạc, chi hội nghị, công tác phí… + Các khoản chi hỗ trợ và bổ xung nhằm thực hiện các chính sách xã hội hay góp phần điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nước như: chi cho công tác xã hội, chi hỗ trợ kinh tế tập thể và dân cư, chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước. + Các khoản chi để trả lãi tiền vay và lệ phí có liên quan đến các khoản vay như: chi trả lãi tiền vay cho Nhà nước (trả lãi tín phiếu, trái phiếu KBNN, tiền vay của NHNN theo lệnh của Chính phủ), chi trả lãi tiền vay ngoài nước; lệ phí hoa hồng, lệ phí rút tiền, phí bảo hành… + Các khoản chi khác như: chi nộp ngân sách cấp trên, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữư Nhà nước, chi trả các khoản thu của năm trước, chi bầu cử quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, chi phí in đổi tiền. 1.2. Nội dung kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước 1.2.1. Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước - Tất cả các khoản chi ngân sách Nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách Nhà nước được duyệt, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chuẩn chi. - Tất cả các cơ quan, đơn vị chủ dự án… sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước , chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, kho bạc Nhà nước trong quá trình lập dự toán, phân bổ hạn mức cấp phát thanh toán, hạch toán, kế toán và quyết toán ngân sách Nhà nước. - Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo hạn mức kinh phí quý cho các đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi ngân sách Nhà nước. - Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách Nhà nước theo đúng quy định, tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách Nhà nước và xác nhận số thực chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước của các đơn vị. Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước biết đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp trong các trường hợp chi sai mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt, sai chế độ định mức chi tiêu tài chính Nhà nước,không đủ các điều kiện chi. - Mọi khoản chi ngân sách Nhà nước đều được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng niên độ ngân sách, từng cấp ngân sách và theo mục lục ngân sách Nhà nước. Các khoản chi ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ hiện vật ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyên quy định. - Các khoản chi ngân sách Nhà nước sai chế độ phải thu hồi giảm chi căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, kho bạc hiện việc thu hồi giảm chi ngân sách Nhà nước 1.2.2. Phương SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 thức cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước - Việc cấp phát, thanh toán được thực hiện dưới hai hình thức cấp tạm ứng và cấp phát thanh toán: 1.2.2.1. Cấp tạm ứng. * Đối tượng cấp tạm ứng: - Chi hành chính - Chi mua sắm tài sản, sửa chữa xây dựng nhỏ chưa đủ điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng. * Mức cấp tạm ứng: - Mức cấp tạm ứng thuộc vào tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước; Mức cấp tạm ứng tối đa trong quý, tháng không vượt quá hạn mức chi quý, tháng được cơ quan có thẩm quyền thông báo theo từng mục chi. * Trình tự thủ tục tạm ứng: - Đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài liệu liên quan và kèm theo giấy rút hạn mức kinh phí trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ giải quyết tạm ứng và theo dõi khi thanh toán tạm ứng, cụ thể: + Đối với chi mua sắm tài sản, xây dựng, sửa chữa nhỏ: - Dự toán mua sắm, sửa chữa nhỏ hàng quý được cơ quan có thẩm quyền duyệt. - Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền (dvo trường hợp mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, xây dựng sửa chữa cần phải thực hiện đấu thầu theo quy định. - Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ). + Đối với khoản chi thường xuyên khác: - Dự toán chi thường xuyên quý (có chia ra tháng) được duyệt - Báo cáo thanh toán các khoản chi thường xuyên của tháng trước đó theo các mục chi. SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 - Các chứng từ khác như: giấy rút hạn mức kinh phí, uỷ nhiệm chi, séc… - Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát các nội dung hồ sơ tài liệu và làm thủ tục cấp tạm ứng cho đơn vị. * Thanh toán tạm ứng: - Sau khi đã thực hiện chi, đơn vị có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị thanh toán (mẫu số 03/TT đính kèm) kèm theo các hồ sơ, chứng từ chi có liên quan để thanh toán số đã tạm ứng và làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán. - Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát báo cáo thực chi của đơn vị, nếu đủ điều kiện quy định thì thực hiện cấp phát thanh toán và thu hồi tạm ứng. + Nếu số thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng, đơn vị sử dụng Ngân sách phải lập giấy rút hạn mức (đối với phần được cấp bổ xung). Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán được duyệt và giấy rút hạn mức kinh phí bổ xung. Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán và cấp bổ xung cho đơn vị. + Nếu số thanh toán nhỏ hơn số đã cấp tạm ứng: Căn cứ giấy đề nghị thanh toán được duyệt, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán. - Trường hợp số tạm ứng chưa được thanh toán, các đơn vị có thể thanh toán trong tháng sau, quý sau. Tất cả các khoản chi tạm ứng phải được thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Sau thời gian chỉnh lý quyết toán các khoản tạm ứng chưa được thanh, Kho bạc Nhà nước tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp hoặc báo cáo Kho bạc Nhà nước cấp trên (đối với các khoản chi thuộc ngân sách cấp trên) để trừ vào kinh phí cấp phát năm sau hoặc thu hồi giảm chi ngân sách Nhà nước theo quyết định của cơ quan tài chính. 1.2.2.2. Cấp phát thanh toán: - Lương, phụ cấp lương SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 - Học bổng, sinh hoạt phí - Các khoản chi đủ điều kiện cấp thanh toán trực tiếp - Các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán. * Mức cấp thanh toán: Mức cấp thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi ngân sách Nhà nước theo đề nghị của đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước. Mức cấp thanh toán tối đa trong tháng, quỹ, năm không vượt quá hạn mức được cơ quan có thẩm quyền thông báo, trong phạm vi dự toán ngân sách Nhà nước năm được duyệt * Trình tự thủ tục cấp thanh toán: - Khi có nhu cầu cấp phát thanh toán, các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan. - Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp các hồ sơ, chứng từ; đối chiếu với dự toán và kinh phí được cơ quan có thẩm quyền cấp nếu đủ điều kiện như nói tại điểm II.1. nêu trên thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị. 1.2.3.. Kiểm soát và lưu giữ chứng từ tại Kho bạc Nhà nước. - Đối với những khoản chi Kho bạc Nhà nước thanh toán trực tiếp, đơn vị phải gửi Kho bạc Nhà nước toàn bộ hồ sơ chứng từ liên quan để kiểm soát. Kho bạc Nhà nước kiểm tra các hồ sơ chứng từ, đóng dấu “Đã thanh toán” và trả lại đơn vị. Kho bạc Nhà nước chỉ lưu dự toán ngân sách được duyệt, bảng đăng ký biên chế quỹ lương, học bổng, sinh hoạt phí, hợp đồng mua bán hàng hoá thiết bị, biên bản đấu thầu xây dựng, sửa chữa tài sản, phiếu giá thanh toán. - Đối với khoản thanh toán tạm ứng: Khi thanh toán, các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước căn cứ vào chứng từ gốc của từng khoản chi để lập “Bảng kê chứng từ thanh toán” (Mẫu số 01/TT đính kèm) gửi Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát và lưu 1 bảng kê chứng SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 từ thanh toán vào hồ sơ kế toán (kiểm soát chi). Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về tính pháp lý của bảng kê chứng từ thanh toán. 1.2.4. Quy trình và nội dung kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN. Kiểm soát chi NSNN là việc thẩm định kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách chế độ, định mức chi tiêu quy định. * Nội dung kiểm soát chi NSNN của KBNN: - Kiểm tra, đối chiếu các khoản chi với kế hoạch chi của đơn vị, đảm bảo các khoản chi phải có trong kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt. - Kiểm tra, đối chiếu các khoản chi với HMKP được cấp, bảo đảm các khoản chi phải có trong HMKP được cơ quan tài chính cấp phát, phân bổ. - Kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi NSNN của đơn vị thụ hưởng NSNN. - Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo chấp hành đúng định mức, chế độ chi tiêu NSNN. - Kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hạch toán bảo đảm thực hiện đúng mục lục NSNN. - Kiểm tra đầu, chữ kỹ của chủ tài khoản (hoặc người được uỷ quyền), kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) bảo đảm khớp đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại KBNN. - Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng được duyệt. * Quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN: - Khi có nhu cầu chi tiêu, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN lập và gửi KBNN nơi mở tài khoản giao dịch các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán theo quy định. - Bộ phận kiểm soát chi NSNN tiếp nhận hồ sơ, chứng từ chi của các đơn vị gửi đến và thực hiện kiểm tra, kiểm soát các đơn vị gửi đến và thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo đúng quy định trình thủ trưởng KBNN xem xét, phê duyệt: SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 + Trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện cấp thanh toán hoặc cấp tạm ứng, do hồ sơ, chứng từ chi chưa đầy đủ, hoặc viết sai các yếu tố tên chứng từ..., thì trình thủ trưởng KBNN trả lại hồ sơ, chứng từ, yêu cầu đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ, chứng từ liên quan, theo đúng quy định, để KBNN có căn cứ thẩm định và cấp phát. + Trường hợp phát hiện các khoản chi tiêu sai chế độ, thì trình thủ trưởng KBNN từ chối không cấp phát, thanh toán và trả lại hồ sơ, chứng từ chi cho đơn vị, đồng thời thông báo và giải thích rõ lý do từ chối cho đơn vị, cơ quan Tài chính đồng cấp và KBNN cấp trên (đối với những khoản chi thuộc NSNN cấp trên) biết để giải quyết. - Thủ trưởng KBNN xem xét việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát và ý kiến đề nghị của bộ phận nghiệp vụ kiểm soát chi, để quyết định cấp phát hay từ chối cấp phát. - Căn cứ vào quyết định phê duyệt của thủ trưởng KBNN, các bộ phận nghiệp vụ kiểm soát chi và kế toán thực hiện như sau: + Nếu thủ trưởng KBNN quyết định không duyệt cấp phát (cấp tạm ứng hoặc cấp thanh toán) cho đơn vị, thì bộ phận kiểm soát chi có trách nhiệm trả lại hồ sơ, chứng từ chi cho đơn vị và thông báo rõ lý do từ chối không cấp phát, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp và KBNN cấp trên để giải quyết. + Nếu thủ trưởng KBNN quyết định phê duyệt cấp phát, thì bộ phận kiểm soát chi chuyển quyết định này cho bộ phận kế toán thanh toán. * Nghiệp vụ xử lý sau khi cấp phát, thanh toán: + Hạch toán kế toán: - Chứng từ kế toán. chứng từ kế toán hạch toán chi NSNN bao gồm: giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán của đơn vị, bảng kê chứng từ chi, giấy rút hạn mức kinh phí, séc, uỷ nhiệm chi... 3 liên giấy đề nghị tạm ứng (trường hợp cấp tạm ứng) hoặc 3 liên giấy đề nghị thanh toán (trường hợp cấp thanh toán) được xử lý như sau: - 1 liên gửi đơn vị sử dụng kinh phí NSNN - 1 liên lưu bộ phận kế toán thanh toán SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 - 1 liên gửi bộ phận kiểm soát chi và kèm theo các hồ sơ chứng từ liên quan. * Sổ kế toán: Mở sổ theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán các khoản chi NSNN theo từng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN để theo dõi tình hình tạm ứng, thanh toán các khoản chi NSNN. * Báo cáo và quyết toán chi NSNN: Điện báo: Hàng ngày, các đơn vị KBNN điện báo cho KBNN cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp số chi NSNN trên địa bàn theo quy định. Báo cáo: Hàng tháng, các đơn vị KBNN lập báo cáo chi NSNN theo mục lục NSNN (nêu rõ số tạm ứng và thực chi NSNN), theo từng cấp ngân sách gửi cơ quan tài chính đồng cấp và KBNN cấp trên; KBNN TW tổng hợp tình hình chi NSNN báo cáo cho Bộ Tài chính. Quyết toán : Cuối kỳ, các đơn vị KBNN xác nhận số thực chi NSNN của KBNN cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN trên địa bàn. Cuối năm, các đơn vị KBNN thực hiện quyết toán chi NSNN gửi KBNN cấp trên theo chế độ hiện hành. + Thu hồi giảm chi NSNN: Trong quá trình cấp phát, thanh toán sẽ có những khoản chi phải thu hồi nộp NSNN, căn cứ quyết định thu hồi giảm chi NSNN của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và giấy nộp tiền vào NSNN của các đơn vị; KBNN là thủ tục ghi giảm chi NSNN. Các khoản chi từ mục nào thì khi thu hồi được ghi giảm chi theo đúng mục đó của mục lục NSNN. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán KBNN khôi phục lại hạn mức kinh phí của đơn vị tương ứng với số tiền đã thu hồi đó. 1.3. Sự cần thiết kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua hệ thống kho bạc Nhà nước 1.3.1. Sự hình thành và phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước. Cách mạng tháng 8/1945 thành công cùng với sự ra đời của Chính phủ Cách mạng nước Việt Nam chính thức thành lập. Để có một cơ quan chuyên môn đặc trách giải quyết các vấn đề tài chính tiền tệ, ngày 29/5/1946. Chủ SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75/SL thành lập Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tin tiền, phát hành tiền cho Chính phủ, quản lý quỹ NSNN, quản lý một số tài sản quý của Nhà nước bằng hiện vật như vàng, bạc, kim khí quý… Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha Ngân khố hàng Quốc gia Việt Nam làm nhiệm vụ cho vay phát triển sản xuất và quản lý quỹ NSNN. Việc chuyển cơ quan quản lý NSNN từ Bộ Tài chính sang Ngân hàng Quốc gia xuất phát từ những hoàn cảnh và yêu cầu đặc biệt của cuộc kháng chiến bảo vệ đất nước. Để cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ NSNN, ngày 20/7/1951, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 107/TTg thành lập KBNN đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam và thuộc bộ máy của Ngân hàng Nhà nước đã được thay đổi theo Nghị định số 171/CP ngày 26/10/1961 của Hội đồng Chính phủ, ngày 27/7/1964 Hội đồng Chính phủ đã ra quyết định số 131/CP thành lập Vụ Quản lý quỹ NSNN thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên nền tảng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, Ngân hàng Nhà nước vừa thực hiện chức năng: Quản lý Nhà nước và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thực hiện vai trò là 3 trung tâm tiền tệ tín dụng – thanh toán trong nền kinh tế quốc dân, vừa thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ NSNN bao gồm các công việc như: chấp hành quỹ NSNN, tập trung các nguồn thu NSNN, tổ chức cấp phát chi trả các khoản chi NSNN theo lệnh của cơ quan tài chính, kế toán thu chi quỹ NSNN, in tiền, phát hành tiền, quản lý quỹ dự trữ Nhà nước về vàng bạc, đá quý... Vào những năm cuối thập kỷ 90, công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đất nước đã diễn ra một cách toàn diện và sâu sắc. Để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới, cơ chế quản lý tài chính tiền tệ đã có sự thay đổi, đặc biệt là các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành Tài chính và Ngân hàng; Hệ thống Ngân hàng dj tổ chức lại thành hệ thống ngân hàng 2 cấp: Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ – tín dụng, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, các quỹ tài chính Nhà SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 nước dj chuyển giao từ Ngân hàng Nhà nước sang Bộ Tài chính để hệ thống tài chính trực tiếp thực hiện chức năng quản lý tài chính và điều hành NSNN. Trên cơ sở kinh nghiệm đã tích luỹ được trong những năm hoạt động của Ngân khố Quốc gia, qua tham khảo kinh nghiệm tổ chức kho bạc, kế toán Nhà nước của Pháp và một số mới, đặc biệt là kết quả làm thí điểm KBNN ở 2 tỉnh Kiên Giang và An Giang, Bộ Tài chính đã trình HĐBT đề án thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Ngày 04/1/1990, HĐBT đã ký Quyết định số 07/HĐBT về việc thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Từ thực tế 5 năm hoạt động và phát triển, để tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí của hệ thống KBNN trong nền kinh tế, đồng thời tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho KBNN hoạt động, ngày 05/4/1995, Chính phủ đã ban hành. Nghị định số 25/CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Qtri hoạt động của hệ thống KBNN qua hơn 10 năm qua khẳng định KBNN là công cụ sắc bén quản lý nền tài chính quốc gia. 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ quản lý chi ngsa Nhà nước của Kho bạc Nhà nước. KBNN là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quỹ NSNN (bao gồm cả quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước) quỹ dự trữ tài chính Nhà nước; tiền, tài sản tạm thu, tạm giữ; huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. Trong đó nhiệm vụ truyền thống và quan trọng nhất của KBNN là quản lý quỹ NSNN bởi vì quỹ NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất. Sự hình thành nên quỹ NSNN thực chất là thông qua hoạt động thu chi NSNN. Để thực hiện chức năng cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì việc quản lý tốt các khoản chi NSNN góp một phần không chỉ là người thanh toán mà còn là người kiểm soát các khoản chi NSNN. Trong quá trình quản lý chi NSNN, trước hết KBNN nhận thông báo hạn mức kinh phí (HMKP) của cơ quan Tài chính chuyển đến. Tiếp đến khâu chấp hành dự toán chi NSNN: SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 - KBNN có nhiệm vụ tổ chức thanh toán chi trả các khoản chi NSNN trên cơ sở dự toán chi NSNN đã được cơ quan Tài chính phân bổ, chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị thụ hưởng NS , đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ, đúng đối tượng. Đồng thời, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN. - Từ chối cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN và thông báo cho cơ quan tài chính, đơn vị sử dụng NSNN biết trong các trường hợp sau: + Không đủ dki cấp phát, thanh toán theo chế độ quy định + Có dấu hiệu vi phạm chế độ quản lý tài chính + Tổ quỹ NSNN các cấp, HMKP của đơn vị sử dụng NSNN không đủ cấp phát, thanh toán - Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản trong việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí thuộc NSNN của các đơn vị. - Căn cứ vào quyết định thu hồi giảm chi NSNN của cơ quan tài chính, hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện thu hồi giảm chi Khâu cuối cùng của chu trình quản lý NSNN: kế toán và quyết toán chi NSNN, KBNN thực hiện: - Tổ chức hạch toán kế toán các khoản chi NSNN theo MLNS - Thống kê báo cáo do Bộ Tài chính, KBNN Trung ương quy định. - Hàng quý, xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Mặt khác, KBNN cung cấp số liệu, tình hình chi NSNN, các thông tin cần thiết về tiến độ và khả năng đáp ứng qua các thời kỳ. Dựa vào số liệu tại KBNN, KBNN tiến hành phân tích khả năng đáp ứng nhu cầu chi để kịp thời đề xuất, kiến nghị với cơ quan Tài chính nhằm tạo điều kiện đảm bảo nguồn chi từ đó phát huy có hiệu quả phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. 1.3.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm soát chi qua KBNN Luật NSNN được thông qua ngày 20/3/1996 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá VI và luật NSNN sửa đổi là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc đổi mới cơ chế quản lý NSNN. Tuy nhiên, để luật NSNN đi vào cuộc sống đòi hỏi một loạt công việc chuẩn bị triển khai thực hiện trong đó việc hoàn thiện cơ SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 chế kiểm soát, cấp phát các khoản chi NSNN theo luật là một yêu cầu tất yếu khách quan và có ý nghĩa to lớn. Cho đến ngày 31/12/1996 cơ chế quản lý tài chính đã có nhiều thay đổi nhằm đáp ứng những yêu cầu thực tiễn khi nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Bộ máy tổ chức của ngành tài chính được sắp xếp, kiện toàn theo Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ, Nghị định số 87/CP quy định về việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán NSNN. Song cơ chế quản lý cấp phát, chi trả NSNN (cơ chế kiểm soát chi NSNN) về cơ bản vẫn áp dụng theo Nghị định 168/CP ngày 20/10/1961 của Hội đồng Chính phủ ban hành trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp; KBNN, cơ quan tài chính chưa phát huy vai trò kiểm tra, kiểm soát chi NSNN, KBNN mới chỉ làm nhiệm vụ “thanh toán” các khoản chi NSNN, còn nhiệm vụ “kiểm soát chi” thực ra chưa được bao nhiêu. Do vậy trong quá trình điều hành NSNN và quỹ NSNN đã bộc lộ nhiều hạn chế ảnh hưởng đến hậu quả sử dụng kinh phí NSNN. Theo kết quả thanh tra tài chính, ở hầu hết các đơn vị hành chính sự nghiệp đều có hiện tượng chi tiêu sai mục đích, quy định, khoảng 50% có hiện tượng chi tiêu lãng phí và một số không nhỏ có vi phạm nghiêm trọng. Nền kinh tế phát triển nhanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, đòi hỏi phải có phương thức quản lý NSNN mới, phù hợp với yêu cầu quản lý của cơ chế mới và phù hợp với thông lệ quốc tế không thể thực hiện phương thức quản lý chi tiêu ngân sách theo cơ chế cũ. Vì vậy việc ban hành thông tư số 20/CT - KBNN ngày 25/4/1997 và thông tư 40/1998 – TC/BTC ngày 31/3/1998 và thông tư 81/2002 ngày 16/9/2002, Công văn 287 ngày 06/4/1998 NSNN cho KBNN nhằm khẳng định sự cần thiết của kiểm soát chi. Kiểm soát chi NSNN là việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu quy định. Việc kiểm tra, kiểm soát thực hiện chi trả trực tiếp từ KBNN các khoản chi NSNN đến từng đối tượng sử dụng sẽ đảm bảo yêu cầu kỷ cương, quản lý TCNN và sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên, việc kiểm soát chi NSNN là một quá trình phức tạp, kiểm soát từ khâu lập dự toán, phân bổ kinh SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 phí đến cấp phát, thanh toán, sử dụng và quyết toán kinh phí, có liên quan đến tất cả các Bộ, Ngành, Địa phương và các cấp NS . Vì thế cần phải triển khai khẩn trương nhưng cũng cần phải cân nhắc và làm dần từng bước vững chắc, vừa làm vừa cải tiến quy trình kiểm soát cho phù hợp để tránh việc quản lý bị buông lỏng hoặc quá khắt khe, máy móc gây phiền hà. KBNN là “trạm canh gác kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN. Nước ta còn nghèo đồng vốn quá eo hẹp, việc huy động khai thác nội lực chưa cao trong khi đó nhu cầu chi tiêu của NSNN qua các năm ngày càng tăng năm sau cao hơn năm trước bình quân trên 10%: Năm 1990: 10 nghìn tỷ đồng; năm 1991: 13,6 nghìn tỷ đồng; năm 1992: 30 nghìn tỷ đồng; năm 1993: 40 nghìn tỷ đồng; năm 1994: 53 nghìn tỷ đồng; năm 1995: 72 nghìn tỷ đồng. Thực hiện kiểm soát chi tạo điều kiện để sử dụng đồng vốn có hiệu quả đồng thời phát hiện thêm nguồn thu để tăng thu cho ngân sách nhất là qua việc kiểm soát chi ở lĩnh vực mua sắm tài sản, trang thiết bị máy móc, vật tư... Ngân sách Nhà nước không phải là vô tận, đều là tiền của, công sức lao động của nhân dân đóng góp, nó không thể bị thất thoát, lãng phí. Năng lực sản xuất sẽ còn lớn hơn rất nhiều, đời sống người dân còn được nâng cao và niềm tin của người dân vào đường lối đổi mới sẽ còn vững chắc hơn nếu chúng ta có một cơ chế kiểm soát chi hoàn chỉnh. Qua phân tích ta thấy thực hiện kiểm soát chi NSNN nói chung là rất cần thiết trong đó việc kiểm soát các khoản chi thường xuyên vì đây là một nhóm chi chiếm tỷ trọng lớn trong chi NSNN và có số lượng thất thoát đáng kể. SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 Chơng 2 Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nớc qua kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn. 2.1. Tình hình kinh tế xã hội và khái quát về kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn. 2.1.1. Tình hình kinh tế – xã hội Sầm Sơn. Để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc nhiệm vụ của ngành tài chính nói chung và ngành kho bạc Nhà nớc nói riêng rất nặng nề phải khai thác nguồn lực tài chính, hoàn thành các cơ chế chính sách để thực hiện tốt luật ngân sách Nhà nớc nhằm ổn định giá cả, tiền tệ, kiềm chế lạm phát tăng cờng quản lý chi tiêu ngân sách Nhà nớc, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, để không ngừng nâng cao chất lợng và hiệu quả trong quản lý tài chính. Sầm Sơn là một thị xã du lịch, nghỉ mát hàng năm thu hút đợc phần lớn khách đến tham qua, nghỉ mát. Sầm Sơn có diện tích nhỏ dân số ít, cả thị xã có 5 xã phờng (3 phờng và 2 xã). - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng dần công nghiệp và dịch vụ giảm dần nông nghiệp. Sầm Sơn có bờ biển dài, đẹp, nớc biển có độ mặn vừa phải nên bãi biển, Sầm Sơn là khu du lịch nổi tiếng. Đời sống nhân dân dợc cải thiện một bớc, các mặt hoạt động văn hoá xã hội có sự chuyển biến tích cực. Bình quân 5 ngời dân thì có 3 ngời đi học, toàn thị xã có 100% xã phờng có điện, đẹp đẽ, thuận lợi. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm, lực lợng lao động chiếm trên 70% dân số. Tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh tế xã hội thị xã Sầm Sơn vẫn còn tồn tại. Trình độ dân trí cha cao, khoa học, công nghệ cha phát triển. Cùng với sự đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính kho bạc Nhà nớc đã từng bớc hoà nhập vào guồng máy quản lý kinh tế mới trong điều kiện kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,. Với chức năng, nhiệm vụ SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 cụ thể quản lý Nhà nớc về ngân sách. Tập trung các nguồn thu ngân sách Nhà nớc thực chi trả các khoản chi ngân sách Nhà nớc có từng đối tợng hởng, kiểm soát trực tiếp các khoản chi ngân sách Nhà nớc. 2.1.2. Khái quát về kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn Kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn ra đời cùng với sự ra đời của hệ thống kho bạc Nhà nớc Việt Nam theo quyết đính số 07/HĐBT của Hội đồng bộ trởng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990. Từ đó đến nay kho bạc không ngừng lớn mạnh và vơn lên hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, hiện nay kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn có bộ máy tổ chức nh sau: Giám đốc Phó giám đốc Bộ phận KH – Thanh toán vốn đầu t XDCB Bộ phận kế toán Bộ phận hành chính bảo vệ Bộ phận kho quỹ Kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn gồm có 12 ngời trong đó: - Ban giám đốc: 2 ngời - Cán bộ nghiệp vụ: 10 ngời. Đợc chia thành 4 bộ phận: + Bộ phận kế toán 5 ngời. + Bộ phận kế hoạch thanh toán đầu t XDCB 1 ngời. + Bộ phận kho quỹ 2 ngời. + Bộ phận hành chính bảo vệ: 2 ngời Là một đơn vị hành chính Nhà nớc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kho bạc Nhà nớc Thanh Hoá, ngoài ra kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn còn chịu sự chỉ đạo của Hội đồng nhân dân và UBND thị xã Sầm Sơn Trình độ chuyên môn: Đại học 30%, cao đẳng và trung cấp 70%. Trình độ chính trị: Đảng viên 75%, đoàn viên 25%. SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 Kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ viên chức, mặt khác luôn bố trí đội ngũ cán bộ, viên chức phù hợp với yêu cầu của ngành và sát thực tiễn nhiệm vụ kinh tế phát sinh tại địa phơng nên đã phát huy tác dụng giúp Ban lãnh đạo trong việc điều hành chỉ đạo nghiệp vụ và các mặt quản lý công tác khác. 2.2 Tình hình kiểm soát chi thờng xuyên của kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn trong thời gian qua. 2.2.1. Tính hình chung Kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn với chức năng, nhiệm vụ của mình đã điều hành và chỉ đạo chỉ tiêu của các đơn vị theo kế hoạch, đúng mục đích, đúng đối tợng chi của Nhà nớc để phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện đời sống nhân dân trên địa bàn về vật chất cũng nh tinh thần….Với mục tiêu hoàn thiện và phát triển, nâng cáo chất lọng hiệu quả chi thờng xuyên của ngân sách Nhà nớc, kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn đã phối hợp với các ngành liên quan đến lại kết quả đáng mừng góp phần vào công việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Trớc khi đánh giá công tác kiểm soát cấp phát thanh toán các khoản chi thờng xuyên của ngân sách Nhà nớc ta phải biết đờc tỷ trọng chi thờng xuyên trong tổng chi ngân sách Nhà nớc. Ta có bảng số liệu sau,. Qua bảng 1 ta thấy tốc độ chi ngân sách Nhà nớc hàng năm đang rất nhanh. Trong đó chi thờng xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi ngân sách Nhà nớc. Năm 2002 thực tế chỉ là 3741568 triệu đồng Việt Nam đạt 95,64% so với kế hoạch và chiếm 85,175% trong tổng chi ngân sách Nhà nớc Sang năm 2003 thực chi là 4876137 triệu đồng chiếm 99,85% trong tổng chi ngân sách Nhà nớc.Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy: Năm 2003 chi tăng so với năm 2002 là 113456 triệu đồng tong ứng tỷ lẹ vợt là 30,323% nhng tỷ trọng của khoản chi này trong tổng chi ngân sách Nhà nớc đây là một sự cố gắng rất lớn và là thành quả của kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn nói riêng và trong công tác thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi trả, một số khoản chi trực tiếp đến từng đối tợng thụ hởng cho ngân sách Nhà nớc. Vì vậy phần SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01 nào đó đáng kể khoản chi này, tạo điều kiện cho ngân sách Nhà nớc đầu t vào phát triển kinh tế – xã hội. 2.2.2. Công tác kiểm soát chi thờng xuyên ngân sách Nhà nớc qua kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn. 2.2.2.1. Kiểm soát, cấp phát, thanh toán đối với cơ quan Nhà nớc thực hiện khoán chế và khoán hành chính. 2.2.2.1.1. Theo Thông t số 812002/VT – BTC về hớng dẫn kiểm soát chi đối với cơ quan hành chính Nhà nớc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đơn vị thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Căn cứ vào thông t liên tịch số 17/2002/TTLB – BTC – BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính và Ban tổ chức – Cán bộ chính phủ và đề án thực hiện thí điểm khoán xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ va quy chế trả lơng để hội nghị cán bộ cong chức cơ quan quyết định, gửi cơ quan tài chính và kho bạc Nhà nớc đồng cấp để làm căn cứ cấp phát, thanh toán. * Điều kiện cấp phát thanh toán. Kho bạc Nhà nớc thực hiện cấp phát thanh toán kinh phí các đơn vị khoán chi khi có đủ các điều kiện sau: Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép đơn vị, thực hiện khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính vằ nguồn kinh phí đợc giao khoán. Dự toán chi của đơn vị đã đợc phê duyệt trong phạm vi kinh phí đợc khoán theo mục lực ngân sách Nhà nớc. - Còn đủ kinh phí để thanh toán - Đã đợc thủ trởng đơn vị và ngời đợc uỷ quyền chuẩn chị - Có đủ hồ sơ chứng từ liên quan đến từng khoản chi. Tuỳ theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ chứng từ thanh toán ký biên chế, quỹ lơng đợc cơ quan có thẩm quyền duyệt, phơng án chi trả tiền lơng của đơn vị, danh sách những thởng lơng, bảng tăng, giảm, biên chế quỹ tiền lơng. + Đối với những khoản chi mua sắm vật t, trang thiết bị, phơng tiện sửa chữa nhỏ hồ sơ chứng từ bao gồm: Dự toán mua sắm, sửa chữa nhỏ đợc SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 – 01.01
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan