Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng trường trung học tỉnh...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng trường trung học tỉnh lạng sơn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

.PDF
93
6
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA S ư PHẠM NGUYỄN MẠNH CƯỜNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỤC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRUdNG TRUNG HỌC TỈNH LẠNG SƠN NHẰM ĐÁP ÚNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC m LUẬN VÃN THỢC SỸ CHUYÊN NGÀNH: “QUẢN LÝ GIÁO DỤC” M à SỐ: 60 14 05 NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC: GS. TS v ũ VĂN TẢO HÀ NỘI - 2 0 0 3 V. v - ư / i ỏ ê N H Ũ N G C Ụ M T Ừ V IẾ T T Ắ T CBQL CBQL GD CNH-HĐH : Cán bộ quản lý. : Cán bộ quản lý giáo dục. : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá. csvc : Cơ sở vật chất. : Chiến lược giáo dục : Giáo dục và Đào tạo. : Kinh tế - xã hội. : Mục tiêu giáo dục. : Năng ỉực quản lý : Nhà xuất bản : Uỷ ban nhân dân. CLGD GD&ĐT KT- XH MTGD NLQL NXB UBND PCGD QLGD QLNT QLNN QLDH QTDH THCS THPT : Phổ cập giáo dục : Quản lý giáo dục : Quản lý nhà trường : Quản lý nhà nước. : Quản lý dạy học. : Quá trình dạy học. : Trung học cơ sở. : Trung học phổ thông. 4 MỤC LỤC Trang - LÒI C Ả M ƠN 2 - NHŨNG CỤM Từ VIẾT TẮT 3 - MÓ ĐẨU 6 Chương 1: c ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG Lực QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC NHẰM ĐÁP ÚNG YÊU CẦU Đổi MỚI GIÁO DỤC 1.1. Khái quát vê việc nghiên cứu quản lýgiáo dục 1.2. Một sô'khái niệm 14 1.2.1. Quản lý ...................................................................................... 16 1.2.2. Quản lý giáo d ụ c ........................................................... 1.2.3. Quản lý nhà trường........................................................ 1.2.4. Năng lực..................................................................... 18 19 20 1.3. Nâng lực quản lý 1.3.1. Khái niệm.................................................................... 21 1.3.2. Mối quan hệ giữa năng lực quản lý và chức năng quản lý........ 21 1.3.3. Phương pháp luận xác định những yêu cầu về năng lực quản lý 23 1.4. Những yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay 23 1.5. Đặc điểm của trường trung học 1.5.1. Mục tiêu giáo dục trung học.............................................. 25 1.5.2. Hiệu trưởng trường Trung học.......................................... 26 Kết luận chương 1........................................................................ 28 C hương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ NĂNG Lực QUẢN LÝ CỦA ĐÔI NGỦ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC TỈNH LẠNG SON. 2.1. Khái quát végiáo dục tỉnh Lạng Sơn 2.1.1. Đặc điổm về kinh tế- xã hội.............................................. 29 2.1.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục tỉnh Lạng Sơn......... 30 2.2. Đội ngủ cán bộ quản lý trường Trung học tỉnh Lạng Sơn 2.2.1. Về số lượng và trình độ đào tạo......................................... 2.2.2. Về cơ cấu đội ngũ CBQL trường Trunghọc......................... 2.2.3. Về công tác phát triển Đảng trong đội ngũ CBQL trường trung học hiện nay............................................................................... 2.2.4. Về chất lượng đội ngũ CBQL trường trung học..................... 2.2.5. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nhữnghạn chế hiện nay của đội ngũ CBQL trường trung học tỉnh Lạng Sơn........................................ Kết luận chương 2 39 41 41 42 43 45 5 C hương 3: MỘT s ố GIẢI PHÁP NÂNG CAO NÂNG Lực QUẢN l/Ý HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC TÍNH LẠNG SƠN NHẢM ĐÁP ỦNG YÊU CẦU Đổi MỚI GIÁO DỤC. 3.1. Nhận thức đầy đủ vê nhiệm vụ quản lý của Hiệu trưởng trường Trung học tỉnh Lạng Sơn nhằm đáp ứngyêu cầu đổi mới giáo dục 3.1.1. Cụ thể hoá nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của Hiệu trưởng được ghi trong Điều lệ trường trung học................................................ 46 3.1.2. Cải tiến ma trận nhiệm vụ, quyền hạn và chức năngcủa Hiệu trướng trường trung học cho đầy đủ hơn, hệ thống hơn.............................. 54 3.2. Xác định những năng lực quản lý của Hiệutrưởng trườngTrung học phù hợp với những nhiệm vụ quản lý được cải tiến 3.2.1. Những năng lực quản lý cần thiết nhất của Hiệu trưởng trường Trung học nhằm đáp ứng các nhiệm vụ quản lý đã được cải tiến.............. 59 3.2.2. Những kỹ năng quản lý cần thiết nhất của Hiệu trưởng trường Trung học nhầm đáp ứng các nhiệm vụ quản lý.................................... 62 3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý đội ngũ Hiệu trưởng trường trung học tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn mới 3.3.1. Giải pháp 1: Đào tạo bồi dưỡng tri thức, kỹ năng liên quan đến quản lý giáo dục và quản lý toàn diện nhà trường................................ 64 3.3.2. Giải pháp 2: Nâng cao trình độ nhận thức của Hiệu trưởng về chức năng, nhiệm vụ, về những năng lực và kỹ năng quản lý nhà trường, trên cơ sở chấp hành pháp luật và phát huy tinh thán tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội của nhà trường........................................................... 66 3.3.3. Giải pháp 3: Nâng cao trình độ thực tiễn của Hiệu trưởng, về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, năng lực và kỹ năng quản lý nhà trường...................................................................................................................... 68 3.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng những chính sách, cơ chế tạo điều kiện cho Hiệu trưởng phấn đấu tự nâng cao năng lực quản lý nhà trường.......... 70 3.3.5. Giải pháp 5: Khuyến khích Hiệu trưởng tự học, tự bổi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà trường................................................ 72 3.4. Lấy ý kiến chuyên gia về tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp 73 - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 - PHỤ LỤC 86 6 MỞ ĐẨU 1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đáng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đánh giá: “Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu. Mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, sách giáo khoa, thi cử, cơ cáu đào tạo, trình độ quản lý có nhiều thiếu sót; trong giáo dục và đào tạo có những biểu hiện tiêu cực đáng lo ngại.” [20, tr.74]. Vì vậy việc tiếp tục đổi mới giáo dục là hết sức cần thiết của sự nghiệp giáo dục nước nhà. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 4/2001) đã đề ra chủ trương: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện “chuẩn hoáy hiện đại hoá, xã hội hoá”[20, tr. 109J . Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, với mục tiêu chiến lược là: “Đôi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy và học; đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục” [14, tr. 11]. Để thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, xây dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, cần phải thực hiện đồng bộ 7 giải pháp lớn đã nêu trong Chiến lược, trong đó lấy: “đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá”[14, tr. 14]. 1.2. Công tác quản lý giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định đến sự thành bại của sự nghiệp phát triển giáo dục. Chủ tịch Hồ 7 Chí Minh đã dạy: “A/hôm việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [35, tr.240 ]. Điều đó đòi hỏi cán bộ quản lý các cấp, các ngành đều phải có năng lực quản lý. Đối với giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), hiệu quả công tác quản lý của Hiệu trưởng một phần quan trọng là nhờ ở năng lực quản lý nhà irường của họ. Đổ đổi mới và thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý trường học trong điều kiện mới, người cán bộ quán lý (CBQL) giáo dục phải được đào tạo cũng như bồi dưỡng để nâng cao năng lực về công tác quản lý ngang tầm nhiệm vụ, từ các vấn đề pháp luật liên quan đến giáo dục, vấn đề quản lý cán bộ, quản lý học sinh, đến quản lý quá trình dạy học và quá trình đảm bảo các điều kiện thực hiện chất lượng như: về nhân lực, tài lực, vật lực, các quá trình phát triển mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng, môi trường xung quanh. Trước bối cảnh đổi mới của xã hội và đổi mới giáo dục, Hiệu trưởng cần thêm năng lực tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ, cần biết sử dụng ngoại ngữ, những phương tiện hiện đại như máy vi tính trong công tác quản lý,... Hiện nay đội ngũ Hiệu trưởng các trường trung học nói chung và đội ngũ Hiệu trướng các trường trung học thuộc tỉnh Lạng Sơn nói riêng còn nhiều bất cập về năng lực điều hành và tổ chức các hoạt động trong nhà trường. Sự bất cập đó thể hiện ở trình độ cán bộ quản lý chưa theo kịp với yêu cầu của thực tiễn giáo dục, trong bối cảnh của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chưa phối hợp tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã hội; chậm đổi mới cả về tư duy và phương thức quản lý,... Hầu hết các cán bộ quản lý giáo dục chưa được qua trường lớp đào tạo cơ bản về kiến thức, kỹ năng quản lý. Chính vì vậy cần phải nâng cao năng lực của đội ngũ Hiệu trưởng mới có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Nhưng vấn đề nâng cao năng lực quản lý cho CBQL trường học nói chung và cho đội ngũ Hiệu trưởng các trường trung học trong tỉnh Lạng Sơn nói ricng còn có rất ít công trình nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng trường trung học tỉnh Lạng 8 Son nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” để góp phần giải quyết những vấn đc bức xúc của Ngành và của giáo dục tính Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN c ứ u Đề xuất được một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường trung học trong tỉnh Lạng Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Những đề xuất này trước hết là đối với các cấp lãnh đạo ƯBND tỉnh Lạng Sơn, Sở GD&ĐT Lạng Sơn, các phòng GD&ĐT huyện (thị), thành phố nghicn cứu sử dụng; tiếp theo là đề xuất với Hiệu trướng các trường trung học trong Tỉnh để nghiên cứu sử dụng trong việc tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý của mình. 3. KHÁCH THỂ VÀ Đ ốl TƯỢNG NGHIÊN c ứ u 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý các trường trung học của tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3.2. Đôi tượng nghiên cứu Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường trung học trong tỉnh Lạng Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường trung học của tỉnh Lạng Sơn có thể sẽ được nâng cao để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nếu thực hiện tốt những vấn đề sau đây: Nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý của Hiệu trưởng thông qua việc đào tạo bồi dưỡng, tăng cường ý thức tự học, tự rèn luyện thường xuyên của họ.Tinh thần cốt lõi của nâng cao năng lực quản lý là “phát huy tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các địa phương, 9 các cơ sở giáo dục” như đã ghi trong Chiến lược phát triển giáo dục 20012010, do Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt ngày 28/12/2001. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN c ứ u 5.1. Hệ thống hoá mộl số vấn đề về cơ sở lý luận của việc nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng trường trung học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 5.2. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý và năng lực quản lý của đội ngũ Hiệu trưởng các trường trung học trong tỉnh Lạng Sơn. 5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường trung học thuộc tỉnh Lạng Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 6. GIỚI HẠN ĐỂ TÀI Vì điều kiện thời gian và nguồn lực có hạn, trong khi đó công tác QLGD là một phạm trù rất rộng, luận vãn chỉ tập trung nghiên cứu để đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao náng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) trong tỉnh Lạng Sơn; trong đó, tập trung nghiên cứu chủ trương xây dựng đội ngũ CBQL nhà trường, đặc biệt về mặt năng lực quản lý, phù hợp với điều kiện kinh tếxã hội (KT-XH) của Tỉnh. 7. NHỮNG LUẬN ĐIEM bả o vệ Trcn cơ sở kế thừa các nội dung đã có về năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường trung học, luận văn phát triển một số yếu tố theo hướng vận dụng chủ trương đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước vào điều kiện cụ thể của giáo dục trung học ở tỉnh Lạng Sơn, nhằm đề ra một số nội dung bổ sung. Theo hướng chỉ đạo chung về phân cấp cho cơ sở, nội dung chính là: Hiệu 10 trướng cần có năng lực làm cho nhà trường thực hiện tốt quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trước xã hội theo những quy định của pháp luật, thể hiện ở các giải pháp tổng thổ sau đây: 7.1. Hiệu trưởng với tư cách là người dẫn dắt, tổ chức việc thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, cần phải có năng lực quản lý ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, chủ yếu là: - Năng lực chủ động, sáng tạo, dám làm, dám chịu trách nhiệm. - Năng lực quản lý toàn diện nhà trường theo pháp luật. - Năng lực quản lý việc đổi mới quá trình giáo dục. - Năng lực quản lý việc thực hiện các chính sách về tổ chức, nhân lực, tài lực và vật lực trong hoạt động của nhà trường, coi như những điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục. - Năng lực quản lý các quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng, môi trường xung quanh nhà trường. - Năng lực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức. 7.2. Để nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường trung học trong tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay luận văn đề xuất với các cấp quản lý trên nhà trường 5 giải pháp sau đây: 1) Đào tạo bồi dưỡng tri thức, kỹ năng liôn quan đến quản lý giáo dục và quản lý toàn diện nhà trường. 2) Nâng cao trình độ nhận thức của Hiệu trưởng về chức năng và nhiộm vụ, về năng lực và kỹ năng quản lý nhà trường, trên cơ sở chấp hành pháp luật và phát huy tinh thần tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội của nhà trường. 3) Nâng cao trình độ thực tiễn cúa Hiệu trưởng về việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ, về năng lực và kỹ năng quản lý nhà trường. 11 4) Xây dựng những chính sách, cơ chế tạo điều kiện cho Hiệu trướng phấn đấu tự nâng cao năng lực quán lý nhà trường. 5) Khuyến khích Hiệu trưởng tự học, tự hồi dưỡng nâng cao năng lực quán lý nhà trường. 8. CÁI MỚI CỦA LUẬN VĂN Luận văn đề xuất 3 điểm mới sau đây: 1) Phát hiện một số điểm chưa hợp lý trong hệ thống 7 nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường trung học (nêu trong Điều 17 của Điều lệ Trường trung học), cải tiến bằng cách sắp xếp lại 7 nhiệm vụ thành 4 nhiệm vụ, quyền hạn, đầy đủ hơn và hệ thống hơti mà vẫn bảo đảm sự phù hợp với những quy định đã ghi trong điều lệ, có những nội dung phát triển nhất định. 2) Đề ra hệ thống 6 năng lực chủ yếu của Hiệu trưởng để hoàn thành 4 nhiệm vụ nói trên. 3) Đề ra hệ thống 5 giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường trung học tỉnh Lạng Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 9. Cơ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ử u . Trên cơ sở của quan điểm duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin, trong luận văn này chúng tôi đã phối hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau : 9.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghicn cứu các văn bản về quản lý để phân tích các quan điểm lý luận liên quan đến chủ trương đổi mới giáo dục, năng lực quản lý, chức năng, nhiệm vụ của nhà trường, của Hiệu trưởng trường trung học. 9.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, khảo sát, đúc kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia,... 12 • Phương pháp quan sát. Phưưng pháp này được thổ hiện bằng việc xem xét hoạt động quản lý cúa Hiệu trưởng trường trung học ngay tại trường của họ, nhằm tìm hicu thực trạng về công tác quản lý nhà trường của Hiệu trưởng trường trung học. • Phương pháp điều tra Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi đicu tra theo những nguyên tắc và nội dung chủ định của người nghiên cứu, phương pháp này được sử dụng với mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm nhận định khách quan thực trạng quản lý và năng lực quản lý của đội ngũ Hiệu trưởng các trường trung học. • Phương pháp tổng kết kinh nghiêm Phương pháp này được sử dụng với mục đích chủ yếu là đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp quản lý đã đề xuất, nhờ vào kinh nghiệm quản lý của đội ngũ Hiệu trưởng các trường trung học. • Phương pháp chuyên gia Bằng việc tổ chức gặp gỡ các chuyên gia (các CBQL đương nhiệm, lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể và các giáo viên có kinh nghiệm) ở sở GD&ĐT, các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trung học: Xin ý kiến đánh giá về các năng lực quản lý cần có của CBQL trường học trong giai đoạn hiện nay, và về các giải pháp nâng cao năng lực quản lý mà chúng tôi đề xuất nhằm xem xét tính hợp lý và khả thi của các giải pháp đó. 10. DÀN Ý NỘI DUNG LUẬN VĂN Luận văn này được bố cục gồm các phần và chương chủ yếu sau: - MỞ ĐẨU (8 trang từ trang 6 đến trang 13) - CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận vê nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng trường trung học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục(gồm 15 trang, từ trang 14 đến trang 28). 13 Thực trạng công tác quàn lý và năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường trung học tỉnh Lạng Son(gồm 17 trang, từ trang - CHƯƠNG 2: 29 đến trang 45) - CHƯƠNCỈ 3: Một số giải pháp nàng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng trường trung học tỉnh Lạng Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (gồm 30 trang, từ trang 46 đến trang 75). - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (gồm 5 trang, từ trang 76 đến trang 80). - TẢI LIỆU THAM KHẢO (gồm 5 trang, từ trang 81 đến trang 85). - PHỤ LỤC (gồm 8 trang, từ trang 86 đến trang 94). 14 Chương 1 C ơ SỞ LÝ LUẬN VỂ NÂNG CAO NÂNG L ự c QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC NHẰM ĐÁP ÚNG YÊU CẨU Đ ổ i MỚI GIÁO DỤC 1.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆC NGHIÊN c ứ u QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hoạt động quản lý được hình thành và phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển của các hình thái KT-XH. Lúc đầu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục chỉ thể hiện dưới dạng một số ý tướng của những nhà triết học (đồng thời cũng là những nhà giáo dục), sau đó dần dần phát triển và hoàn thiện hơn. Từ vài thập kỷ gần đây, người ta mới thực sự chú ý vấn để QLGD ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Từ khoảng những năm 50 của thế kỷ XX đến nay, khi mà thế giới đang chuyển dần từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, vấn đề quản lý nói chung ngày càng được chú trọng nghiên cứu và phát triển. Vấn để quản lý giáo dục tuy được quan tâm muộn hơn, nhưng cũng đã có những bước tiến mới và dđn dần phát triển để trở thành khoa học quản lý giáo dục. Theo hướng này, khoa học quản lý nói chung và khoa học quản lý giáo dục nói riêng đã nghiên cứu nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý và quản lý giáo dục, trong đó vấn đề năng lực của CBQL giáo dục đã được nhiều nhà khoa học về giáo dục thực sự quan tâm. Các nhà khoa học trong và ngoài nước tiếp cận quản lý giáo dục, quản lý trường học chủ yếu trên nền tảng lý luận giáo dục học. Hầu hết các sách vẻ giáo dục học của các nhà khoa học giáo dục Việt Nam thường có một chương về công tác quản lý trường học. Vận dụng các tri thức của giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học,... các tác giả đã đề ra trong công trình nghiên cứu của mình một cách khoa học, các khái niệm quản lý giáo dục và quản lý trường học, chức năng quản lý, nguyên tắc và phương pháp quản lý, thông tin 15 và môi trường quản lý; đồng thời qua đó ncu lên một số nét khái quát nhất về nghiệp vụ quản lý trường học và những vấn đề cơ bản về năng lực của người quán lý trường học. Đối với người CBQL giáo dục nói chung và đặc biệt là Hiệu trưởng các nhà trường phổ thông, trọng tâm của công tác quản lý là quản lý quá trình dạy học và giáo dục. Các chức năng cơ bản của công tác quản lý là: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo điều hành và kiểm tra giám sát các nhiệm vụ đã được quy định tại Luật Giáo dục và Điều lệ trường trung học. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ quản lý trường phổ thông, thì năng lực quản lý của Hiệu trưởng có vai trò quyết định đến chất lượng và hiệu quả của công tác quán lý. vể các công trình đề cập tới năng lực và năng lực quản lý của CBQL nói chung, có thể nêu công trình tập thể như: Tập thể tác giả (1999), Khoa học tổ chức và quản lý; Viện Khoa học Giáo dục (1978), Đào tạo cán bộ quản lý - kinh nghiệm và triển vọng, Nhiều tác giả (2002), bộ Giáo trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo của Bộ GD&ĐT. Các công trình của một số nhà khoa học như: Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quang uẩn, Trần Quốc Thành,... về tài liệu nước ngoài, có thể kể một số tác giả như: H.KOONTZ và các tác giả khác, Những vấn đề cốt yếu của quản lý\ Pôpốp G.Kh, ( 1998), Những vấn dề về lý luận quản lỷ\ JACQUES DELORS (2002), Học tập một kho báu tiềm ẩn, (Người dịch: Trịnh Đức Thắng, hiệu đính Vũ Văn Tảo). Tuy vậy, còn ít công trình nghiên cứu tập trung vào năng lực quản lý của Hiệu trưởng trường các trường phổ thông. Để thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục ở cấp trường phổ thông, việc tập trung nâng cao năng lực của Hiệu trướng là rất quan trọng và cấp thiết. Việc cụ thể hoá vấn đề nâng cao năng lực này vào bối cảnh tỉnh Lạng Sơn, nơi 16 chúng tôi công tác nhiều năm, cũng rất cấp bách nhằm thực hiện tốt Chiến lược phát triển Giáo dục 2001-2010 của Tỉnh. Những vấn đề bức xúc nêu trên, sẽ được chúng tôi tiếp tục nghiên cứu trong luận văn này. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.2.1. Quản lý Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng được hoàn thiện và phát triển cùng với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Trước hết, quản lý được hiểu như sự thiết kế và duy trì một môi trường trong đó các cá nhân làm việc riêng hoặc theo các nhóm nhằm hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định. Bất luận một tổ chức, một nhóm người có mục đích nào, có cơ cấu và quy mô ra sao cũng đều cần phải có sự quản lý để tổ chức hoạt động có kết quả. Hoạt động quản lý thường được định nghĩa khác nhau. Theo PGS. TS. Nguyễn Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí thì định nghĩa kinh điển nhất về quản lý là: “7ữc động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức”[16,ir. 1]. Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm y /ra”[16, tr.l]. Như vậy, bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức và điều khiển) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu của tổ chức (đơn vị) đã đề ra. Từ đó có thể hiểu quản lý bao gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý: Người (hoặc tổ chức) tạo ra những tác động quản lý, trả lời câu hỏi “ai quản lý”? (chủ thể quản lý có thể là người hoặc tổ chức quản lý). 17 Khách thể quản lý: Là đối tượng quản lý, đối tượng này có thể là người (quản lý ai?), vật (quán lý cái gì ?) hay sự việc (quản lý sự việc). Người quản lv là nhân vật có trách nhiệm bố trí nhân lực và các nguồn lực khác, sử dụng các công cụ quản lý để chí đạo, hướng dẫn, điều hành một bộ phận hay toàn bộ tổ chức (đơn vị) nhằm tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt được mục đích. Trong quá trình quản lý, người quản lý phải phát huy các năng lực của mình để áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các lý thuyết quản lý và các kinh nghiệm quản lý thì mới đạt được hiệu quả tối ưu, mới đạt được mục đích mong muốn, mới đưa được tổ chức của mình phát triển vững chắc và phát triển không ngừng về mọi phương diện theo mục tiêu quản lý. Ngày nay, trước yêu cầu đổi mới, người quản lý phải biết quản lý, tổ chức một cách khoa học, có nghĩa là người quản lý phải có hiểu biết sâu sắc về bốn chức năng cơ bản của công tác quản lý, đó là: chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực; chức nãng chỉ đạo, điều hành tổ chức và chức năng kiểm tra; đồng thời biết thiết lập và vận hành có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý. Đổ quản lý được một tổ chức, người CBQL phải có năng lực vận dụng một cách khôn khéo và hiệu quả các quy luật tự nhiên, xã hội, sử dụng các phương pháp thích hợp, mềm dẻo, sáng tạo để xử lý các tình huống cụ thể trong một môi trường luôn luôn biến đổi. Như vậy việc quản lý một tổ chức vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và phải phát huy hết năng lực của người quản lý. Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là những tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lỷ (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức bằng cách phát huy các nâng lực của người quản lý để đưa tổ chức đạt tới mục tiêu mong muốn. ■ V-Lĩ/£í6 18 1.2.2. Quản lý giáo dục Khoa học quản lý giáo dục là một khoa học khá còn non trẻ, nên hệ thống khái niệm và phạm trù nghiên cứu của nó cũng còn mang tính chất mới mẻ, biến đổi và phát triển không ngừng. Hiện nay ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng: quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất. Hay: “Quản lý giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thê quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu tới việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến.”[45, tr.l 1]. Quản lý giáo dục còn được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục, một trường học, một cơ sở giáo dục có thể là một trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, một tập hợp các cơ sở giáo dục, trên địa bàn dân cư,... Theo PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, thì quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là: “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [4, tr.l ]. Mạng lưới nhà trường là một bộ phận các kết cấu hạ tầng xã hội, do vậy, QLGD là: '‘'‘Quản lý một loại quá trình kỉnh tế - xã hội đặc biệt nhằm thực hiện đồng bộ, hài hoà sự phàn hoá và xã hội hoá để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu phát triển KT-XH”[A,tr. 1]. Đồng thời các định nghĩa trên cũng cho ta thấy: muốn quản lý một cách khoa học thì người CBQL giáo dục phải có năng lực nắm được các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tượng quản lý và cần có năng lực thực hiện quá trình quản lý để đạt hiệu quả cao nhất. 19 1.2.3. Quản lý nhà trường Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào tạo, thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hộ trẻ. Thành tích tập trung nhất của trường học là chấl lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự tiến bộ của học sinh, ớ việc đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường. Quản lý nhà Irường là một yếu tố rất cơ bản và hết sức quan trọng nhằm đảm bảo tổ chức tốt công tác giảng dạy, học tập và các công việc khác phải thực hiện trong nhà trường. Theo GS. VS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.”[25 ,tr.34]. Thực chất của quản lý quá trình dạy học, giáo dục là: tổ chức, chỉ đạo, điều hành việc dạy học của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và tinh thần cho dạy và học, nhằm đạt được mục đích giáo dục đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo trong nhà trường có thể coi là một hệ thống gồm các thành lố cơ bản: mục tiêu, nội dung, phương pháp, người dạy (Thầy), người học (Trò), cơ sở vật chất, môi trường nhà trường, môi trường sư phạm, môi trường xã hội, mối quan hệ, thông tin, ... Quá trình này được vận hành đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ các thành tố chủ yếu đã nêu trên với nhau trong môi trường nhà trường và môi trường xã hội. (xem sơ đồ 1.1 dưới đây). 20 • Mục lièu (M ì') - Nội dung giáo (iục (N D ) Phươne pháp giáo d ụ c (PP) - Cơ sớ vật chất nhà trường (CSVC) M ối quan hệ (M Q H ) - Thống lin (TT) - Mòi trường sư phạm ( M TSP) Sơ DỎ 1.1: Hộ thống những đối tượng quản lý cùa Hiệu trường tro n g quá trình Q LN T Quản lý nhà trường có nhiệm vụ làm cho các thành tố trên, vận hành, liên kết chặt chẽ với nhau, nhằm đưa những kết quả quản lý đạt được mục đích chất lượng và hiệu quả mong muốn. Người CBQL giáo dục phải có phương pháp tổ chức, quản lý, điều hành cơ sở giáo dục một cách hợp lý, có nội dung chỉ đạo cụ thể, phù hợp, tác động vào từng yếu tố và tạo ra kết quả tổng hợp của những tác động đó. Các thành tố thầy, trò (tức là những yếu tố con người) phải được nhận thức là những thành tố quyết định nliấl đến kết quả giáo dục, đào tạo. Trong các thành tố đã được phân tích trcn, đều có chứa đựng các yếu tố về năng lực của người quản lý. Yếu tố năng lực của người quản lý thể hiện ở việc phối hợp để các thành tố trên cùng vận động và phát triển. 1.2.4. Năng lực 1.2.4.1 .Theo GS. TS. Nguyễn Quang uẩn: “Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhàn, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả”[51, tr 193). Năng lực là một tổ hợp những đặc điểm tâm lý và sinh lý cá nhân đang là những điểu kiện chủ quan để cá nhân đó thực hiộn có kết quả một hoạt động. Như vậy, khi nói đến năng lực của một cá nhân có nghĩa là ta xem xét nhân cách của nó 21 theo một hiệu suất hoạt động. Một khi cá nhân chưa bắt đầu thực hiện một hoạt động thì năng lực ở dạng tiềm tàng. Tiềm năng chỉ trở thành hiện thực khi cá nhân bắt đầu hoạt động. Năng lực chỉ được hình thành và phát triển trong hoạt động và được thẻ hiện trong hoạt động. Kết quả cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu lố như: kiến thức, kỹ năng, và thái độ với công việc trong hoạt động đó. 1.2.4.2. Kỹ năng là cách thức hoàn thành hành động được chủ thể lĩnh hội, kỹ năng được đặc trưng bằng một tổ hợp những tri thức và kỹ xảo đã có. Luyện tập là con đường hình thành kỹ năng. Khi dã có kỹ năng con người ta hoàn thành tốt các hành động không chỉ trong điều kiện bình thường mà cả trong những điều kiện thay đổi. Kỹ năng thực hiện các chức năng quản lý là cách thức hoàn thành hành động thực hiện các chức năng quản lý của người CBQL[45, tr.45]. 1.3. NĂNG L ự c QUẢN LÝ 1.3.1. Khái niệm “Năng lực quản lý là sự tương ứng giữa khả năng tâm lý và yêu cầu của nhiệm vụ quản lý” [3, tr.3]. Tuỳ theo mức độ đáp ứng giữa khả năng và yêu cầu, chúng ta có thể phân định rõ các mức độ năng lực khác nhau. Năng lực quản lý nhà trường thể hiện ở kết quả thực hiện những chức năng, nhiệm vụ quản lý. 1.3.2. Mối quan hệ giữa năng lực quản lý và chức năng quản lý Năng lực quản lý thể hiện qua việc thực hiện 4 chức năng chủ yếu của người quản lý: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Nội dung cơ bản của các chức năng đó như sau: - Kế hoạch hoá Muốn tiến hành bất kỳ một hoạt động nào, trước hết người quản lý cần đề ra được kế hoạch: Cụ thể hoá các mục tiêu chung thành những mục tiêu hoạt động thực tiễn; định ra những chỉ tiêu phấn đấu, chỉ số chuyên môn - kỹ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất