Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Một số giải pháp nâng cao năng lực giải toán diện tích các hình tam giác cho học...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực giải toán diện tích các hình tam giác cho học sinh lớp 5

.PDF
21
76
58

Mô tả:

1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Chương trình toán của Tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Nó góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản. Nó giúp con người tư duy lô gíc, suy luận chặt chẽ và còn là nhân tố để phát triển trí thông minh, phát triển nhân cách con người. Toán học không đơn thuần là những con số, những phép tính mà Toán học là một kho tàng tri thức để các thế hệ kế tiếp nhau cùng khám phá và học hỏi. Trong dạy học môn toán nhiều bài tập về hình học, đặc biệt là những bài tập có liên quan đến diện tích hình tam giác là một trong những bài tập khó đối với học sinh Tiểu học nhưng lại là một mảng kiến thức cần thiết đối với học sinh Tiểu học. Đây chính là cơ sở ban đầu để hình thành cho các em những kiến thức cơ bản về hình học, giúp các em học tốt hơn các lớp trên. Qua quá trình dạy học thực tế của bản thân, qua dự giờ và trao đổi cùng đồng nghiệp, tôi thấy rằng việc dạy học và nâng cao các bài toán có nội dung về diện tích hình tam giác ở lớp 5 gặp phải nhiều khó khăn. Những khó khăn đó đều từ hai chủ thể của quá trình dạy học: học sinh và giáo viên. Học sinh rất khó tiếp thu và vận dụng linh hoạt các kiến thức để giải toán dẫn đến tình trạng chỉ làm theo mẫu mà không hiểu nội dung yêu cầu của bài tập; còn giáo viên thì đa số chưa phân loại được các dạng bài cụ thể để từ đó có cái nhìn tổng quát và sâu về các bài toán có nội dung về diện tích hình tam giác. Vì vậy vệc dạy học sinh năng khiếu ở lớp 5 gặp nhiều khó khăn. Chúng ta không thể dạy học sinh theo kiểu áp đặt như: "Cứ gặp dạng thế này là làm thế này...", như vậy vô hình chúng ta biến học sinh thành cái máy dập khuôn, thiếu linh hoạt trong làm bài và thiếu sáng tạo trong thực tiễn cũng giống như xây một tòa lâu đài trên một nền móng không vững vàng. Chính vì vậy muốn dạy học sinh năng khiếu phải đi từ kiến thức cơ bản vững chắc từ đó phát triển dần để các em chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng thoải mái và 1 biến nó thành tri thức của mình. Vì những lý do đó tôi đã tìm được “Một số giải pháp nâng cao năng lực giải toán về diện tích các hình tam giác cho học sinh lớp 5". 1. 2. Mục đích nghiên cứu: - Tìm ra các phương pháp thích hợp để khai thác và phát triển các bài toán từ một bài toán cơ bản về diện tích hình tam giác cho học sinh lớp 5. - Giúp học sinh hình thành kỹ năng, sử dụng thành thạo và vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức về diện tích các hình tam giác. 1. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Các bài tập “giải toán về diện tích các hình tam giác cho học sinh lớp 5” - Học sinh lớp 5 trường Tiểu học Liên Lộc. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp đàm thoại, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp với học sinh lớp 5 - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. ( Phỏng vấn, điều tra, thực nghiệm và đối chứng) 2 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 2.1. Cơ sở lý luận: Hình học là một thành phần quan trọng trong chương trình giảng dạy môn toán ở bậc tiểu học. Nội dung về một số yếu tố hình học gắn chặt một cách hữu cơ với nội dung của số học và số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và các yếu tố đại số, có trong chương trình. Vì vậy, những bài tập về hình học, đặc biệt là những bài tập có liên quan đến diện tích hình tam giác là một trong những bài tập khó đối với học sinh Tiểu học nhưng lại là một mảng kiến thức cần thiết đối với học sinh Tiểu học. Đây chính là cơ sở ban đầu để hình thành cho các em những kiến thức cơ bản về hình học, giúp các em học tốt hơn các lớp trên. 2.2. Thực trạng của vấn đề: a. Giáo viên : Qua dự giờ và tìm hiểu một số bạn bè đồng nghiệp, tôi thấy rằng: Thực tế trong quá trình giảng dạy một số giáo viên cũng đã chú ý đến mảng kiến thức này song chưa "bài bản", giải nhiều bài tập nhưng chưa có tính hệ thống. Giáo viên chỉ đơn thuần giải quyết theo yêu cầu của đề bài nêu ra là xong. Để phát triển khả năng tư duy, phát huy tính sáng tạo của học sinh thì phương pháp dạy học đó chưa đạt hiệu quả cao. Với thực trạng như thế, theo tôi vai trò của người thầy giáo là hết sức quan trọng. Làm thế nào để học sinh tiếp thu bài không nhàm chán, để học sinh vẫn thấy mình được "lớn lên" qua các bài giảng, bài thiết kế của thầy? Đó là vấn đề đặt ra của mỗi thầy cô giáo. b. Học sinh : Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh còn bộc lộ những nhược điểm : - Các em hiểu bài nhưng dễ quên, lúng túng khi diễn đạt nội dung bài toán như: Không biết phân tích suy luận để thấy được yếu tố gì đã biết , yếu tố gì chưa biết, yếu tố gì cần phải tìm... - Làm bài một cách máy móc chưa sáng tạo . Cụ thể như khi HS học xong phần diện tích hình tam giác các em biết áp dụng làm những bài toán đơn giản trong SGK, tôi đã cho học sinh lớp 5 khảo sát qua một số bài tập nhỏ trong thời gian 20 phút như sau: 3 Bài 1: (BT1 SGK toán 5 trang 127)(6 điểm): Cho hình thang vuông ABCD (xem hình vẽ) A B Bài 2 (4 điểm): Cho có AB = 12cm, DC = 15cm, AD = 13cm. Nối D với B được hai tam giác ABD và BDC. tam giác ABC. Trên a) Tính diện tích mỗi tam giác đó? cạnh đáy BC lấy điểm D b) Tính tỉ số phần trăm của diện tích hình tam giác D sao cho A ABD và diện tích hình tam giác BDC. 1 BD  DC. 2 Nối A với D. Trên 1 cạnh AD lấy điểm M sao cho DM  AD. Tính diện tích tam giác ABC, biết 3 M 2 diện tích tam giác BMD = 4cm . B * Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên: D C Sau 20 phút làm bài, kết quả thu được từ học sinh như sau: - Hoàn thành: 22/27 em = 81,5 % - Chưa hoàn thành: 05/27 em = 18,5 % Qua chấm bài khảo sát, kết quả cho thấy: * Bài 1: cả 27 em có 25 đúng đáp số chiếm tỷ lệ 88,9%. Tuy nhiên cả 27 em đều làm theo một cách đó là áp dụng công thức để thay số và tính, khi được hỏi cách giải khác thì không có và không em nào biết cách dùng tỷ số hai đáy để tính như: - Diện tích tam giác ABD là: 12 x 13 : 2 = 78 ( cm2) - Diện tích tam giác ABD và BDC có chiều cao bằng nhau (bằng chiều cao hình thang). Tỷ số hai đáy AB và DC là: 12 : 15 = 4 5 Vậy tỷ số diện tích của hai tam giác ABD và BDC là Diện tích tam giác BDC là 78 : 4 5 4 5 = 97,5 (cm2) Tỉ số phần trăm của diện tích hình tam giác ABD và diện tích tam giác BDC là: 4:5 = 0,8 0,8 = 80% * Sang bài tập 2 đa số các em vẽ hình đúng, đẹp và chính xác nhưng không có em nào tính được diện tích tam giác ABC bởi vì để giải được bài 4 C này thì đòi hỏi các em phải nắm vững mối quan hệ giữa các yếu tố trong một tam giác (đáy, chiều cao (tương ứng với đáy) và diện tích). Ta thấy trong thực tiễn dạy toán, không phải bài toán nào cũng ở dạng tường minh như bài tập 1 chỉ cần dựa vào công thức là tính ngay được kết quả. Đặc biệt là trong quá trình dạy bồi dưỡng học sinh năng khiếu, để đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh, giáo viên phải sưu tầm, thiết kế những bài toán nâng cao hơn, khái quát hơn thường những bài toán được "ngụy trang" bởi những điều kiện chưa tường minh. Bởi vậy sẽ không tránh khỏi những vướng mắc, khó khăn nếu giáo viên không có phương pháp giúp học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Từ kết quả thực trạng trên, để chất lượng dạy- học đạt hiệu quả cao hơn trong phạm vi bài viết của mình, với vốn kiến thức còn ít ỏi, tôi đã đưa ra một số vấn đề xây dựng một chuỗi bài tập về diện tích và các yếu tố có liên quan đến diện tích của hình tam giác trên cơ sở của một bài toán cơ bản từ đó nhằm khai thác và phát triển tối đa thành một hệ thống các bài toán khác từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Từ đó giúp học sinh tích cực suy nghĩ, tìm tòi phát triển năng lực trí tuệ. 2.3. Các giải pháp đã thực hiện : Qua quá trình dạy cho HS tôi nhận thấy để học sinh giải một số bài tập có liên quan đến diện tích hình tam giác thì khi hướng dẫn học sinh (HS) giải một số bài toán được phát triển từ một bài toán cơ bản về diện tích các hình tam giác, người giáo viên cần phải: 2.3.1. Vận dụng công thức để tính diện tích. - Áp dụng trực tiếp công thức. - Áp dụng công thức tính diện tích để tính độ dài đoạn thẳng (cạnh đáy, chiều cao) VD: Cho tam giác ABC có diện tích là 12cm 2. Cạnh AB = 8cm và AC = 5cm. Kéo dài thêm AB đến M và AC đến N sao cho BM = CN = 2cm. Hỏi diện tích tam giác AMN là bao nhiêu cm 2? (Không làm thay đổi góc tạo bởi hai cạnh AB và AC). 5 Để giải bài toán này học sinh áp dụng công thức (đã học) tính diện tích tam giác: S giác đã cho a h 2 h và công thức triển khai để tính chiều cao hoặc đáy của tam S 2 S 2 a ; a h như sau Chiều cao CH là: 12  2 : 8 = 3 (cm) SACM = (8 + 2)  3 : 2 = 15 (cm2) Chiều cao MK là 15  2 : 5 = 6 (cm) Vậy: SAMN = (5 + 2)  6 : 2 = 21 (cm2). 2.3.2. Dùng tỷ số (tỷ số về số đo các đoạn thẳng, tỷ số về số đo diện tích). Điều này được thể hiện dưới những hình thức sau: - Nếu hai tam giác có cùng diện tích thì đáy của chúng tỷ lệ nghịch với chiều cao (tương ứng). VD: Cho hình chữ nhật ABCD có chiều dài AB bằng 12cm, chiều rộng BC bằng 7cm. Trên cạnh AB lấy điểm E sao cho điểm M saocho 3 CM  MB . 4 EB  3 AB ; 4 trên cạnh BC lấy Nối E với M, M với D. a. So sánh diện tích tam giác EBM và MCD. b. So sánh các đoạn BM và MC; EB và DC. Giải: A E B Ta có hình vẽ bên: a/ Độ dài đoạn EB là: 12 x 3 4 = 9 (cm) Độ dài đoạn BM là: 7: (3 + 4) x 4 = 4(cm) Độ dài đoạn MC là: 7 – 4 = 3 (cm) M D C => SEBM = 9 x 4: 2 = 18 (cm2) (1) SMCD =3 x 12: 2 = 18 (cm2) (2) Từ (1) và (2) ta có: SEBM = SMCD = 18cm2 6 b/ Từ câu (a) HD HS tìm ra tỉ số các đoạn BM (là chiều cao của EBM) và MC (chiều cao MCD); EB (đáy củaEBM) và DC (đáy củaMCD; CD = AB) + Tỉ số BM và MC là + Tỉ số EB và DC là 4 3 9 3  12 4 chiều cao EBM = chiều cao MCD > = đáy của EBM đáy của MCD - Nếu hai tam giác có chung chiều cao thì diện tích của chúng tỷ lệ thuận với đáy (tương ứng). VD1: Cho tam giác ABC có diện tích là 12cm2. Cạnh AB = 8cm và AC = 5cm. Kéo dài thêm AB đến M và AC đến N sao cho BM = CN = 2cm. Hỏi diện tích tam giác AMN là bao nhiêu cm2? (Không làm thay đổi góc tạo bởi hai cạnh AB và AC). Giải: So sánh hai tam giác ACM và ACB ta thấy: Chung chiều cao CH, các đáy AB = 8cm; AM = AB + BM = 8 + 2 =10 (cm) Suy ra S ACM là 8 phần thì SACB là 10 phần Vậy SACM = 12: 8  10 = 15 (cm2) Tương tự, ta có So sánh hai tam giác AMC và AMN ta thấy: Chiều cao MK chung, các đáy AC = 5 cm; AN = AC + NC = 5 + 2 = 7 (cm) Suy ra S AMC là 5 phần thì SAMN là 7 phần Vậy S AMC = 15: 5  7 = 21 (cm2) VD2: Một mảnh vườn hình tam giác ABC (như hình vẽ) có diện tích 90 cm 2, cạnh AB dài 10m. Trên cạnh BC có điểm M sao cho BM = 2 MC. Người ta muốn kẻ đường thẳng qua M cắt cạnh AB tại điểm N sao cho diện tích tam giác BMN bằng 15 cm2. Hỏi điểm N cách B bao nhiêu mét? Giải: Đoạn BM là 2 phần thì BC bằng: 2 + 1 = 3 (phần) 7 Hai tam giác ABM và ABC có chiều cao A chung (hạ từ A tới BC) nên: SABM = 90 : 3  2 = 60 (m2) H mà SABM so với SBMN thì gấp 60 : 15 = 4 (lần) N Hai tam giác ABM và BMN có chiều cao chung (hạ từ M tới AB) nên: SABM = AB MH 2 => SABM : SBMN = ; SBMN = AB MH 2 B BN MH 2 = M C (Có chung MH) BN MH 2 = AB BN = 4 (lần) Vậy BN = AB : 4 = 10 : 4 = 2,5 (cm) - Nếu hai tam giác có chung đáy thì diện tích của chúng tỷ lệ thuận với chiều cao (tương ứng). VD: Cho tam giác ABC và một điểm O nằm trong tam giác đường thẳng AO cắt BC tại M, đường thẳng BO cắt CA tại N. Cho biết diện tích tam giác AOB là 3 cm2, diện tích tam giác BOM và diện tích tam giác AON đều bằng 1 cm 2. Hãy tính diện tích tam giác ABC. (100 bài toán chu vi & diện tích- lớp 4-5) 2.3.3. Thực hiện phép tính trên số đo diện tích và các thao tác phân tích, tổng hợp trên hình vẽ. Điều này được thể hiện như sau: - Một hình được chia ra nhiều hình nhỏ thì diện tích của hình đó bằng tổng diện tích các hình nhỏ. - Hai hình có diện tích bằng nhau mà cùng có phần chung hoặc có phần bằng nhau thì phần còn lại tương ứng cũng bằng nhau. VD: a. Cho tam giác ABC có cạnh AB = 9 cm và diện tích là 36 cm 2. Trên BC, lấy điểm M sao cho BM = 3MC. Qua M người ta vẽ một đường thẳng cắt BA kéo dài tại điểm K sao cho diện tích tam giác KBM cũng bằng 36 cm2. So sánh diện tích hai tam giác OAK và OCM biết AC và MK cắt nhau tại điểm O (100 bài toán chu vi & diện tích- lớp 4-5) b. Cho tam giác ABC, An giảm cạnh AB đi 1/4 của nó, sau đó lại tăng cạnh AC thêm 1/4 của cạnh này. Sau khi tính cẩn thận, An thấy diện tích tam 8 giác mới lại nhỏ hơn diện tích tam giác ban đầu là 2 cm2. Hãy tính diện tích của tam giác lúc chưa thay đổi cạnh. (100 bài toán chu vi & diện tích- lớp 4-5) 2.3.4. Các bài tập phát triển từ một bài toán cơ bản về diện tích các hình tam giác. Ở hệ thống các bài tập sau đây, tôi đưa ra 2 ví dụ cơ bản từ đó phát triển thành các mẫu bài tập: + Tính và so sánh diện tích các hình tam giác. + Tính và so sánh độ dài các cạnh đáy. + Tính và so sánh độ dài các đường cao. + Các bài tập về chứng minh (hay chứng tỏ). Một thực tế chúng ta biết rằng: Muốn làm được bài khó chúng ta phải đi từ những bài cơ bản nắm chắc từng khái niệm, từng dạng bài thì lúc đó mới có cơ sở để tư duy những bài khác phức tạp hơn một cách linh hoạt sáng tạo. Chúng ta bắt đầu từ một bài toán đơn giản được đưa ra trong sách giáo khoa như sau: Ví dụ 1: Cho hình tam giác ABC. Điểm M là điểm chính giữa của cạnh BC. Hãy so sánh diện tích của 2 hình tam giác ABM và AMC. Giải: A Ta có hình vẽ (H.1) Kí hiệu S là diện tích. Hai tam giác ABM và AMC có chung chiều cao hạ từ A và có đáy B M (H.1) C BM = MC nên: SABM = SAMC. Từ VD trên ta phát triển được các bài toán sau: Bài tập 1: Cho tam giác ABC. Điểm M là điểm chính giữa của BC; BH và CK tương ứng là hai đường cao của 2 tam giác ABM và ACM. Chứng tỏ rằng BH = CK. Giải: Mà Ta có hình vẽ (H.2). Theo ví dụ 1 ta có SABM = SAMC (1) SBMA = AM BH 2 SCAM = AM CK 2 B (2) K M H A C 9 Từ (1) và (2) suy ra: Hay BH CK  2 2 BH AM 2 = CK AM 2 . Vậy BH = CK. (đ.p.c.m). (H.2) Từ bài tập 1 ta có thể phát triển các bài tập sau: Bài tập 11: Cho tam giác ABC. Điểm M là điểm chính giữa của BC và N là điểm chính giữa của AC. Tính diện tích tam giác ABC. Biết diện tích tam giác MNC là 2 cm2. B (H3) Giải: Ta có hình vẽ (H.3) M Theo ví dụ 1 ta có: SABM = SAMC = 1 2 SABC // A // N C => SABC = 2SAMC (1) Tương tự: SMNC= SAMN = 1 2 SMAC => SAMC =2SMNC (2) Từ (1) và (2) => SABC = 2S AMC = 2 x 2 SMNC = 4SMNC = 4 x 2 = 8 (cm2) Vậy SABC = 8 (cm2) Bài tập 12: Cho tam giác ABC. Điểm M là điểm chính giữa của BC. Từ M kẻ đường thẳng song song với AB cắt AC tại N. B Tính S MNC, biết S ABC = 24 cm2. Giải: Ta có hình vẽ (H.4) M Vì MN // AB (gt) nên ABMN là hình thang. Suy ra các đường cao hạ từ đỉnh A và B AA A xuống MN của 2 tam giác AMN và BMN bằng nhau A N C (H4) => SAMN = SBMN (chung đáy MN và đường cao bằng nhau) (1) Ta lại có: S MNC = SMNB (chung đường cao hạ từ đỉnh N, BM = MC) (2) Từ (1) và (2) suy ra: S MNC = S MNA = 1 2 S MAC. 1 Mặt khác ta có: SAMC = 2 S ABC (Theo VD1) Từ đó => S MNC = 1 2 1 S MAC = 4 S ABC = 1 4 x 24 = 6 (cm2) 10 Từ bài tập 12 ta phát triển được các bài tập sau: Bài tập 12-1: Cho tam giác ABC có AB = 4cm. Điểm M và N lần lượt là điểm chính giữa của BC và AC. Tính đường cao MK của tam giác MAB. Biết SMNC = 4cm2. Giải: K Ta có hình vẽ (H.5). B Ta có: SAMB = SAMC (chung đường M cao hạ từ đỉnh A; MB = MC); (H.5) S MAN = S MNC (chung đường cao 4 cm2 A hạ từ đỉnh M và NB = NC). => S AMB = S AMC = 2S MNC = 2  4 = 8 (cm2) hay MK AB  (8cm2) 2 => MK = C N S AMB = 8cm2 2 8 2 8   4(cm AB 4 ) Vậy độ dài đường cao MK của  MAB là 4 cm Bài tập 12-2: Cho tam giác ABC. Điểm M là điểm chính giữa của BC. Nối AM, trên AM lấy điểm N sao cho AN = NM. Tính đường cao NQ của tam giác NAC. Biết đường cao BK của tam giác BAC là 8 cm . B Giải: Ta có hình vẽ (H.6). M Theo VD1 ta có: N 1 SCNA =SCMN = 2 S AMC và A S AMC = S AMB = 1 2 S ABC Ta suy ra S CNA = 1 4 S ABC (*) hay => NQ = BK 4 (H.6) = 8 4 C K Q NQ AC 1  2 4 AC  BK  2  BK  AC 8 = 2(cm) Bài tập 12-3: Cho tam giác ABC. Điểm M là điểm chính giữa của BC. Trên AM lấy điểm I sao cho IM = 1 2 AI. Nối CI, kéo Bdài cắt AB tại N. Tính S ABC biết S BMN = 24cm2 H N M I A 11 K C Giải: L Ta có hình vẽ (H.7) Kẻ đường cao AH của ANC; đường cao MK của MIC; đường cao CLcủa CAI và CMI Ta có: S CMI = 1 2 (H.7) S CIA (*) (chung đường cao CL và đáy MI = 1 2 IC nên theo (*) thì đường cao MK = Từ đó ta có: S MNC = 1 2 Do đó S MNB = 1 4 1 2 1 2 AH. S ANC (chung đáy NC và đường cao MK = Mà S MNB = S MNC và S NAC = => SMNB = SMNC = IA). Lại có, AIC và MIC, chung đáy 1 2 SNAC = 1 2 AH). S ABC (Theo VD1) 1 2  1 2 SABC S ABC hay S ABC = 4S MNB . Vậy S ABC = 4  24 = 96 (cm2). Bài tập 2: Cho tam giác ABC. Điểm M là điểm chính giữa của BC. Trên AC lấy điểm N sao cho AN = 1 4 AC. Nối MN cắt BA kéo dài tại K. a/ Tính S ABC biết S AKN = 50 cm2 b/ So sánh KN và KM. K Giải: A Ta có hình vẽ (H.9) N (H.9) a/ Tương tự VD1 ta cũng có: S NBM = S NMC ; S KBM = S KMC (1) Mà S KBM = S KNB + S NBM B M C 12 S KMC = S KNC + S NMC Do vậy S KNB + S NBM = S KNC + S NMC (2) Từ (1) và (2) => S KNB = S KNC Ta lại có: S KAN = 1 3 S KNC (chung đường cao hạ từ A và AN = 1 3 NC). 1 4 AC). Suy ra: S KNC = 3S KAN = 3  5 = 150(cm2) => S ANB = S KNB - S AKN = 150 - 50 = 100(cm2) Mặt khác: S BAN = 1 4 S BAC (chung đường cao hạ từ B và AN = => S ABC = 4S BAN. = 4  100 = 400(cm2) b/ Ta có: S NBC = S ABC - S ANB = 400 - 100 = 300(cm2). Do đó: S NMC = 1 2 1 S NBc = 2  300 = 150(cm2) (1) Và S KNC = 3S KNA = 3  50 = 150(cm2)(2). Từ (1) và (2) suy ra: S CNK = S CMN (3). 2 CNK và CMN lại có chung đường cao hạ từ C nên theo (3) ta có: KN = NM. Hay KN = 1 2 1 2 KM. Vậy KN = KM. Ví dụ 2: Cho tam giác ABC. M là một điểm nằm trên AC sao cho 1 B B AM = 2 AC. Tính SABC? Biết SAMB = 2cm2. Giải: Ta có hình vẽ (H.10) Ta có: SAMB = 1 3 SABC (chung đường cao hạ từ B và AM = 1 3 A M AC). C (H.10) Suy ra: SABC = 3SAMB = 3  2 = 6(cm2.) Từ ví dụ 2 ta phát triển các bài tập sau: Bài tập 1: Cho tam giác ABC, cạnh BC = 3cm. Trên AC lấy M sao cho AM = 1 3 AC. Tính đường cao AH của ABC. Biết SAMB là 2cm2. B H Giải: Ta có hình vẽ (H.11) 13 A M C Ta có: SABC = 3SAMB (theo ví dụ 2). áp dụng công thức tính diện tích hình tam giác; ta có: SABC = BC AH 2 (H.11) => AH = 2 S ABC 2 3S AMB 2 3 2   4(cm) . BC BC 3 Bài tập 2: Cho tam giác ABC. Trên BC lấy điểm F sao cho BF = AB lấy điểm E sao cho AE = 1 3 1 3 BC. Trên AB. Nối A với F và C với E cắt nhau tại H. Biết SAEH = 3cm2. Tính: a/ SHAC ? B b/ SABC ? K Giải: F Ta có hình vẽ (H.12) H Từ C kẻ đường cao CK của CAF. a/ Ta có: SBHF = 1 2 A SCHF (chung đường cao hạ từ H và BF = hay 2  1 2 I E Từ B kẻ đường cao BI của BAF. 1 2 BI  HF = (H.12) C CF). => 2SBHF = SCHF 1 2 CK  HF => BI = 1 2 CK (1) Ta cũng có BI và CK lần lượt là đường cao của các tam giác BAH và CAH, chung đáy AH (2) Từ (1) và (2) ta có: SBAH = 1 2 SCAH => SCAH = 2SBAH hay SHAC = 2SHAB (3) Mặt khác: SHAB = 3SHAE (chung đường cao hạ từ H và AB = 3AE (gt)) (4) Từ (3) và (4) Suy ra: SHAC = 2SHAB = 2  3  SHAE = 2  3  3 = 18 (cm2) b/ Ta có: SCAE = SHAC + SAHE = 18 + 3 = 21(cm2). Mà SCAE = hay SCAE = 1 2 1 3 SCAB (chung đường cao hạ từ C và AE = 1 3 AB) SABC. Suy ra: SABC = 3SCAE = 3  21 = 63(cm2) 14 Bài tập 3: Cho tam giác ABC. Trên AC lấy điểm M sao cho AM = Trên BC lấy điểm N sao cho BN = 1 3 1 3 AC. BC. Nối AN và BN cắt nhau tại E. a/ Chứng tỏ rằng SAEM = SBEN b/ Kẻ đường cao MK của MEC và đường cao NH của NEC. Chứng tỏ rằng NH = MK. B N Giải: Ta có hình vẽ (H.13) E a/ Từ VD2, ta có: SABC = 3 SABN SABC = 3 SABM A =>SABM = SABN K H M C (H.13) hay SAEM + SAEB = SBEN + SAEB => SAEM = SBEN b/ Theo (a) ta có: SAEM = SBEN. Mà SAEM = SBEN = 1 2 1 2 SEMC (chung đường cao hạ từ E và AM = SENC (chung đường cao hạ từ E và BN = Suy ra SMEC = SNEC (1) => 1 2 MK  EC = 1 2 1 2 1 2 MC). NC). NH  EC => MK = NH 1 Bài tập 4: Cho tam giác ABC. Trên AC lấy điểm H sao cho AH = 3 AC. Trên BC lấy điểm M sao cho BM = 1 3 BC. Nối AM và BH cắt nhau tại O. Từ C kẻ đường cao CE của tam giác COM, CF là đường cao của tam giác COH. Tính CE và CF biết OM 3  OH 4 và CE + CF = 14cm. A H Giải: Ta có hình vẽ (H.14) F O Theo bài tập 3 ta có: SCHO = SCMO B E M C 15 Nghĩa là: 1 2 CF  OH = 1 2 CE  OM => CF  OH = CE  OM=> CF OM 3   . CE OH 4 (H.14) Mà CE + CF = 14cm (gt). Nên áp dụng bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của chúng, ta có: CE = 14 : (4 + 3)  4 = 8 (cm) CF = 14 - 8 = 6 (cm) Vậy CE = 8cm. CF = 6cm. Bài tập 5: Cho tam giác ABC. Trên AC lấy điểm P sao cho AP = 1 3 AC. Trên BC lấy điểm N sao cho NB = NC. Nối BP và AN cắt nhau tại O. Tính SABC ? Biết SAOP là a. Giải: B Ta có hình vẽ (H.15): Kẻ đường cao BD của tam giác BAN và đường cao CE N của tam giác CAN. Theo VD1, ta có: SABN = SACN hay 1 2 AN x BD= 1 2 AN x CE O A P suy ra BD = CE. Do đó: SOBA = SOCA E D C (H.15) (Chung đáy AO và hai đường cao tương ứng BD = CE ) Mặt khác: SOAC = 3SOAP (chung đường cao hạ từ O và CA = 3AP). Nên: SOBA = SOAC = 3  a = 3a. Từ đó ta có: SABP = SOBA + SOAP = 3a + a = 4a. Mà SABP = 1 3 SABC (chung đường cao hạ từ B và AP = 1 3 AC). Vậy SABC = 3SABP = 3  4a = 12a. 16 Bài tập 6: Cho tam giác ABC. Trên AB lấy điểm M sao cho AM = Trên BC lấy điểm N sao cho BN = 1 3 1 3 1 3 AB. BC. Trên AC lấy điểm E sao cho EC = AC. Nối AN, BE và CM cắt nhau lần lượt tại các điểm K, F, H (H.16). a/ Chứng tỏ rằng SAMH = SBNK = SCEF. b/ Biết SAMH = 3cm2. Tính SHKF ? B Giải: a/ Theo VD2 ta có: S AMH = 1 3 SBAH Ta có: S ABN = 1 2 N K S ANC 1 2 (chung đường cao hạ từ A và BN = NC) thế nhưng hai tam giác ABN và ACN A lại có chung đáy AN nên suy ra: đường cao hạ từ B xuống AN bằng Mặt khác: SBAH = AH bằng 1 2 1 2 M 1 2 H F (H16) E C đường cao hạ từ C xuống AN. SCAH (chung đáy AH và đường cao hạ từ B xuống đường cao hạ từ C xuống AH). Suy ra SCAH = 2SBHA = 2  3SAMH = 6SAMH. Suy ra SCMA = 7SAMH Ta lại có: SCMA = 1 3 SCAB (chung đường cao hạ từ C và AM = 1 3 AB). Nên SABC = 3SCMA = 3  7SAMH = 21SAMH Tức SAMH = 1 SABC 21 (1) Tương tự ta có: SBNK = 1 S 21 ABC (2) và SCEF = 1 S 21 ABC (3) Từ (1) (2) và (3) suy ra: SAMH = SBNK = SCEF (đ.p.c.m) b/ Ta có: SCAM =SABN = SBCE = 1 3 SABC 17 Mà theo (a) thì SAMH = SBNK = SCEF nên => SCAH = SABK = SBCF Ta có: SHKF = SABC - (SCAH + SABK + SBCF) Mà SABC = 21SAMH = 21  3 = 63(cm2) và SCAH = SABK = SBCF = 6SAMH = 6  3 = 18(cm2) Do đó SHKF = 63- (18 + 18 + 18) = 9(cm2) Bài tập 7: Cho tam giác ABC. Trên AC lấy điểm M sao cho AM = Trên BC lấy điểm N sao cho BN = 1 3 1 3 AC. BC. Nối AN, BM cắt nhau tại O. a/ Chứng tỏ rằng SAOC = SBOC b/ Kẻ đường cao OH của AOM và đường cao OK của BON. Tính AC và B BC biết AC - BC = 3; OK = 4; OH = 3. K Giải: Ta có hình vẽ (H.17) a/ Theo bài tập 3 ta có: SBON = SAOM ; SONC = SOMC SBON = SAOM ; SONC = SOMC => SAOM + SOMC= SBOM + SONC Hay: SAOC = SBOC N O A C H M (H.17) b/ Theo kết quả câu (a) thì SAOC = SBOC Theo bài ra OK = 4 và OH = 3 nên tỷ số giữa hai đường cao OH và OK là 3 4 . Mà hai tam giác có diện tích bằng nhau thì đáy và chiều cao là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau nên: AC 4  BC 3 và AC - BC = 3 nên dựa vào dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó ta có: AC = 3  4 = 12; BC = 3  3 = 9 Như vậy, từ một bài toán hình học đơn giản ở trong sách giáo khoa chúng ta cố gắng khám khá, tìm tòi, nghiên cứu tài liệu và thêm một số yếu tố thì ta có thể phát triển thành một chuỗi bài tập đi từ đơn giản đến phức tạp. Với phương pháp dạy học này làm cho học sinh tích cực suy nghĩ, tìm tòi để phát triển năng lực trí tuệ. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục. 18 Sau khi vận dụng biện pháp trên, tôi thấy chất lượng giải toán về diện tích các hình tam giác đối với lớp 5 của tôi trực tiếp dạy đã có sự chuyển biến rõ rệt . Cụ thể : Chất lượng học sinh đã được nâng lên rõ rệt, học sinh nắm vững kiến thức đã học và áp dụng vào bài tập thực hành tốt hơn. Cụ thể như sau : - Hoàn thành 100% và nắm vững mối quan hệ giữa các yếu tố trong một tam giác (đáy, chiều cao (tương ứng với đáy) và diện tích) hoặc có thể giải bài toán theo cách giải khác như cách dùng tỷ số để tính, … 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận: - Đây là những bài toán, dạng toán mang tính phát triển và nâng cao dần của dạng toán về diện tích các hình tam giác lớp 5. - Vì thế để dạy đạt hiệu quả phần toán về diện tích các hình tam giác, GV cần: + Hiểu bản chất từng dạng bài . + Biết vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học. + Học hỏi bạn bè đồng nghiệp. + Biết hướng dẫn học sinh thực hành từ dễ đến khó để các em nắm vững kiến thức lí thuyết vận dụng vào quá trình giải toán một cách linh hoạt sáng tạo với những phương pháp thủ thuật giải toán về diện tích các hình tam giác thích hợp. Qua đề tài này tôi hy vọng rằng nó sẽ là cơ sở, là động lực giúp cho bản thân có thêm hiểu biết mới. Đồng thời góp phần giúp cho đồng nghiệp cũng như đối tượng học sinh lớp 5 có thêm tự tin khi gặp các bài tập liên quan đến diện tích hình tam giác. 3.2. Kiến nghị: - Đối với các cấp quản lí giáo dục Hội đồng khoa học cấp huyện cần tổ chức phổ biến những đề tài, sáng kiến kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao để cán bộ giáo viên trong ngành học tập, trao đổi và áp dụng kinh nghiệm trên diện rộng. - Đối với giáo viên : Theo tôi để có kết quả tốt hơn nữa mỗi giáo viên cần phải: + Thường xuyên dành nhiều thời gian để nghiên cứu tài liệu giảng dạy, tăng cường công tác tự học tự bồi dưỡng, tự tìm tòi và cập nhật tri thức nói chung, về giải toán về diện tích hình tam giác nói riêng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. 19 + Vận dụng linh hoạt sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng đổi mới hiện nay. * Trên đây chỉ là một một vài kinh nghiệm của bản thân đã trải nghiệm và đúc rút trong quá trình giảng dạy. Bước đầu đã có những chuyển biến tích cực, hy vọng đề tài này sẽ góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy giải toán về diện tích các hình tam giác cho học sinh. Mặc dù tôi đã cố gắng nhiều nhưng không tránh khỏi khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp cũng như hội đồng chuyên môn giúp tôi tiếp tục hoàn thiện và phát triển tốt đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ............................................................ ............................................................ ............................................................ ............................................................ Hậu Lộc, ngày 10 tháng 3 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. ............................................................ Người thực hiện ............................................................ ............................................................ Trần Thị Xuân MỤC LỤC Nội dung Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan