CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lƣu thông,
tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục. Để hình thành
nên tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông doanh nghiệp cần phải có một
số vốn nhất định để đầu tƣ vào các tài sản ấy, số tiền ứng trƣớc về tài sản ấy đƣợc gọi là
vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, vốn lƣu động của doanh nghiệp đƣợc hiểu là số tiền ứng trƣớc về tài sản
lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục nên vốn lƣu động cũng vận động liên tục, chuyển hóa từ hình thái này sang hình
thái khác.
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lƣu động lƣu chuyển nhanh và dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lƣu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi
hoàn thành một quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, vốn lƣu động
chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất,
giá trị hàng hóa đƣợc thực hiện và vốn lƣu động đƣợc thu hồi. Quá trình vận động của
vốn là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái
ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lƣu động là cơ sở
đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
việc sử dụng vốn lƣu động. Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lƣu động và vốn cố định
là vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn
vốn lƣu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất,
kinh doanh.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lƣu
động đƣợc gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và ngƣời lao động. Vòng quay của vốn
càng đƣợc quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm đƣợc vốn, giảm chi phí sử
dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều
kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên
chức của doanh nghiệp.
1
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lƣu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thƣờng có thể phân loại vốn
lƣu động nhƣ sau:
Theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo hình thức phân loại này vốn lƣu động đƣợc chia thành ba loại nhƣ sau: vốn
lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn lƣu động trong khâu sản xuất, vốn lƣu động
-
trong khâu lƣu thông.
Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm giá trị khoản nguyên vật liệu
chính, phụ liệu, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Vốn lƣu động trong khâu sản xuất bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dang dở,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…), các khoản vốn đầu tƣ ngắn hạn (đầu tƣ chứng khoán
ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản thế chấp, ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn, các khoản
vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lƣu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lƣu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
- Theo quan hệ nguồn sở hữu
Theo cách phân loại này gồm có vốn chủ sở hữu, các khoản nợ.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể
riêng nhƣ: vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, vốn do chủ doanh nghiệp tƣ nhân tự bỏ ra,
vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp
liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp…
Các khoản nợ là các khoản vốn lƣu động đƣợc hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính khác. Vốn vay thông qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ khách hàng chƣa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một
thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lƣu động của doanh nghiệp đƣợc hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó, doanh nghiệp sẽ đƣa
ra các quyết định trong quản lý, sử dụng vốn lƣu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn.
2
Thang Long University Library
-
Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lƣu động có thể chia thành các nguồn: nguồn
vốn điều lệ, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh liên kết, nguồn vốn đi vay các
nguồn này đƣợc hiểu nhƣ sau:
Nguồn vốn điều lệ là số vốn lƣu động đƣợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau.
Nguồn vốn tự bổ sung là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc tái đầu tƣ.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết là số vốn lƣu động đƣợc hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tƣ, hàng hóa theo thỏa thuận của các bên liên doanh.
Nguồn vốn đi vay là vốn vay của các ngân hàng thƣơng mại hoặc tổ chức tín dụng,
vốn vay của ngƣời lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
Nguồn vốn huy động từ thị trƣờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lƣu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
đƣợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lƣu động trong kinh doanh của mình. Từ
góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó, doanh
nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ƣu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này nguồn vốn lƣu động đƣợc chia thành nguồn vốn lƣu động tạm thời
và nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên.
Nguồn vốn lƣu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lƣu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết: doanh nghiệp có khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tài sản cố định của doanh nghiệp có đƣợc tài trợ
một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không. Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên
lớn hơn không cho biết nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản cố định, phần dƣ thừa đó đầu tƣ
vào tài sản lƣu động. Đồng thời, tài sản lƣu động lớn hơn nợ ngắn hạn nên khả năng thanh
toán của doanh nghiệp tốt. Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên bằng không có nghĩa là
nguồn vốn dài hạn vừa đủ tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lƣu động đủ để doanh
nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính nhƣ vậy là lành mạnh. Vốn lƣu
3
động thƣờng xuyên nhỏ hơn không, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản cố
định. Doanh nghiệp phải đầu tƣ một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản cố định, tài sản
lƣu động không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của
doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để thanh
toán nợ ngắn hạn đến hạn phải trả.
Việc phân loại nguồn vốn lƣu động nhƣ trên giúp cho ngƣời quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn lƣu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu
quả tổ chức và sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra, nó còn giúp cho
nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn
vốn lƣu động trong tƣơng lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lƣợng vốn lƣu động cần thiết
để lựa chọn nguồn vốn lƣu động này mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng…
doanh nghiệp phải bỏ ra một lƣợng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhƣ vậy vốn lƣu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lƣu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lƣu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục. Vốn lƣu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lƣu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng
vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lƣợng vốn nhất
định để đầu tƣ ít nhất là đủ để dự trữ vật tƣ hàng hóa. Vốn lƣu động còn giúp cho doanh
nghiệp chớp đƣợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lƣu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra đƣợc
tính toán trên cơ sở bù đắp đƣợc giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do
đó, vốn lƣu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra của mỗi
doanh nghiệp.
1.1.5. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lƣu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần chiếm trong tổng số vốn
lƣu động tại một thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lƣu động sẽ giúp ta thấy đƣợc tình hình phân bổ vốn
lƣu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn trong các giai đoạn luân chuyển để xác định trọng
tâm quản lý vốn lƣu động và tìm mọi biện pháp tối ƣu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động trong từng điều kiện cụ thể. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lƣu
4
Thang Long University Library
động cũng không giống nhau. Thông qua phân tích kết cấu vốn lƣu động theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về
số vốn lƣu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết
cấu vốn lƣu động của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau có thể thấy đƣợc những
biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lƣợng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lƣu
động của từng doanh nghiệp. Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu của vốn lƣu động,
tuy nhiên có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Các nhân tố về sản xuất nhƣ đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình
độ tổ chức và quá trình sản xuất…
Thứ hai: Các nhân tố về mặt cung nhƣ khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp nguyên vật liệu, khả năng cung cấp của thị trƣờng, kỳ hạn giao hàng và khối
lƣợng vật tƣ đƣợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tƣ
cung cấp…
Thứ ba: Các nhân tố về mặt thanh toán nhƣ phƣơng thức thanh toán đƣợc lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán…
Các nhân tố ảnh hƣởng khác nhau sẽ tạo nên kết cấu của vốn lƣu động riêng biệt
và mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực khác nhau sẽ xây dựng cho mình một
kết cấu vốn lƣu động phù hợp với ngành nghề kinh doanh.
1.2. Quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Những quyết định liên quan đến vốn lƣu động và tài chính ngắn hạn đƣợc gọi là
chính sách quản lý vốn lƣu động. Điều này liên quan đến việc quản lý các mối quan hệ
giữa tài sản ngắn hạn của công ty và nợ ngắn hạn. Mục tiêu của các chính sách quản lý
vốn lƣu động là để đảm bảo rằng công ty có thể kiểm soát đƣợc lƣợng vốn lƣu động trong
kỳ của công ty mình. Xác định trạng thái nguồn vốn trong từng thời kỳ để có chiến lƣợc
kinh doanh cụ thể phù hợp sao cho không có nguồn vốn bị sử dụng lãng phí, luôn vận
động để sinh lời tốt nhất. Bao gồm quản lý vốn bằng tiền, quản lý hàng tồn kho, quản lý
khoản phải thu.
Mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho doanh nghiệp một chính sách quản lý vốn lƣu
động sao cho phù hợp với doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tùy thuộc vào mục tiêu
phƣơng hƣớng hoạt động của doanh nghiệp có thể theo chính sách cấp tiến, chính sách
thận trọng hoặc có thể kết hợp cả hai chính sách. Mỗi chính sách sẽ tạo ra một ƣu, nhƣợc
điểm riêng.
Chính sách quản lý vốn lƣu động là mô hình tài trợ cho tài sản lƣu động mà doanh
nghiệp theo đuổi. Trƣớc khi xem xét chính sách quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp,
chúng ta tìm hiểu các mô hình quản lý tài sản lƣu động và quản lý nợ ngắn hạn. Sự kết
5
hợp giữa chúng sẽ tạo nên những chính sách quản lý vốn lƣu động khác nhau, có ba kiểu
chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung hòa ba mô hình
này đƣợc cụ thể hóa thông qua mô hình sau:
Hình 1.1. Chính sách vốn lƣu động cấp tiến, thận trọng, dung hòa
Cấp tiến
Thận trọng
Dung hòa
TSNH
NV
TSNH
NV
ngắn hạn
TSNH
ngắn hạn
NV
ngắn hạn
TSDH
NV
NV
dài hạn
dài hạn
TSDH
TSDH
NV
dài hạn
Chính sách quản lý cấp tiến: là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản ngắn hạn
cấp tiến và nợ ngắn hạn cấp tiến tạo nên chính sách vốn lƣu động cấp tiến. Với chính sách
này doanh nghiệp đã sử dụng một phần vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Ƣu
điểm của chính sách này là chi phí huy động vốn thấp hơn, các khoản phải thu khách
hàng, hàng lƣu kho cũng nhƣ những tổn thất do lỗi thời, hƣ hỏng, các khoản mục khác
đều đƣợc duy trì ở mức tối thiểu…Bên cạnh đó, lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài
hạn làm chi phí cho vay ngắn hạn thấp hơn dài hạn. Tuy nhiên, sự ổn định của nguồn vốn
này không cao do nguồn ngắn hạn đƣợc sử dụng nhiều, khả năng thanh toán ngắn hạn
cũng không đƣợc đảm bảo vì quản lý tài sản lƣu động theo chính sách cấp tiến thƣờng
duy trì mức thấp nhất của toàn bộ tài sản lƣu động, công ty chỉ giữ một lƣợng tiền tối
thiểu, dựa vào chính sách quản lý có hiệu quả và vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu
không dự báo trƣớc. Tóm lại, chính sách này đem lại thu nhập cao do chi phí quản lý, lãi
vay, lƣu kho đều thấp và rủi ro cao do không có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý
có hiệu quả, công ty dự trữ hàng thấp dẫn đến doanh thu có thể bị mất khi hết hàng dự trữ.
Chính sách quản lý thận trọng: chính sách này là sự kết hợp giữa mô hình quản lý
tài sản lƣu động thận trọng và nợ ngắn hạn thận trọng. Doanh nghiệp đã sử dụng một
phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Chính sách này mang lại khá
nhiều ƣu điểm nhƣ khả năng thanh toán đƣợc đảm bảo, tính ổn định của nguồn vốn cao và
hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại mất chi phí huy động
vốn cao hơn do lãi suất dài hạn thƣờng cao hơn lãi suất ngắn hạn. Tóm lại chính sách này
doanh nghiệp sẽ có mức thu nhập thấp và rủi ro thấp.
Chính sách quản lý dung hòa: với hai chính sách trên doanh nghiệp phải chấp nhận
có mức lợi nhuận cao thì rủi ro cũng cao, mức rủi ro thấp lợi nhuận sẽ thấp. Nhƣng với
chính sách dung hòa sẽ là chính sách kết hợp đƣợc lợi thế của cả hai chính sách trên. Đó
6
Thang Long University Library
là sự kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp
tiến với nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc tƣơng thích: tài sản lƣu
động đƣợc tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn ngắn hạn và tài sản cố định đƣợc tài trợ bằng
nguồn vốn dài hạn. Tuy nhiên, trên thực tế để đạt đƣợc trạng thái tƣơng thích không hề
đơn giản do vấp phải những vấn đề nhƣ sự tƣơng thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời
gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tƣơng thích, duy hòa rủi ro ra
mức thu nhập trung bình.
Trên đây là mô hình cơ bản về chính sách quản lý vốn lƣu động trong doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn lƣu động riêng và việc
quản lý vốn lƣu động tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm khác nhau. Tuy
nhiên, về cơ bản nội dung chính của công tác quản lý vốn lƣu động vẫn là quản lý các bộ
phận cấu thành nên vốn lƣu động.
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt tồn quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
vốn bằng tiền mặt ở một mức độ nhất định theo quy mô và đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ tiền trong các doanh nghiệp thông thƣờng là để đáp ứng
yêu cầu giao dịch hàng ngày nhƣ: mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi
phí cần thiết…Chính vì vậy, để quản lý vốn bằng tiền, doanh nghiệp cần phải áp dụng các
biện pháp nhƣ sau:
Xác định mức vốn bằng tiền hợp lý sẽ giúp đảm bảo khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh thất thoát vốn. Phải có sự
phân định rõ ràng về việc quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán tiền mặt.
Việc xuất nhập tiền mặt phải có phiếu thu chi và cuối ngày thủ quỹ phải đối chiếu ngay
tiền mặt tại quỹ và sổ quỹ, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý.
Chỉ để tồn quỹ ở mức tối thiểu cần thiết, số tiền thu chi vào cuối ngày thủ quỹ phải đối
chiếu ngay tiền mặt tại quỹ và sổ quỹ, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và biện
pháp xử lý. Chỉ để tồn quỹ ở mức tối thiểu cần thiết, số tiền thu trong ngày vƣợt qua mức
tồn quỹ cần kịp thời gửi vào ngân hàng mỗi ngày. Doanh nghiệp cần lập bảng báo cáo tài
chính tiền tệ theo định kỳ để nắm đƣợc các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ các hoạt
động và đánh giá đƣợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản doanh nghiệp mua về hay sản xuất ra đang đƣợc lƣu giữ,
bảo quản tại kho của doanh nghiệp chờ để tiếp tục vào sản xuất hoặc chờ để bán trong
một thời kỳ nhất định.
7
Hàng tồn kho bao gồm nhiều loại khác nhau bao gồm: nguyên vật liệu, hàng hóa,
thành phẩm. Trong quá trình tồn tại hàng tồn kho có thể phát sinh có chi phí liên quan
nhƣ: chi phí bảo quản, bảo hiểm và có thể phát sinh các rủi ro nhƣ giảm giá hàng tồn kho.
Trong quá trình dự trữ hàng tồn kho có thể phát sinh chi phí cơ hội của bộ phận vốn đã
đầu tƣ vào hàng tồn kho.
Hiện nay để quản lý hàng tồn kho ngƣời ta sử dụng một vài phƣơng pháp nhƣ
EOQ, ABC… mô hình của hai phƣơng pháp này đƣợc trình bày cụ thể sau đây:
-
Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả
EOQ (Economic Odering Quantity)
Các giả định để áp dụng mô hình: Tốc độ tiêu thụ hàng hóa diễn ra tƣơng đối đều
đặn. Tổng nhu cầu lƣợng hàng tiêu thụ trong năm là một đại lƣợng có thể xác định trƣớc
và các yếu tố chi phí liên quan đến hàng tồn kho là tƣơng đối ổn định.
Các chi phí liên quan đến hàng tồn kho: Chi phí lƣu kho, chi phí đặt hàng.
Trong đó chi phí lƣu kho bao gồm chi phí hoạt động và chi phí tài chính. Chi phí
hoạt động nhƣ chi phí bốc dỡ hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng hóa, chi phí bảo quản hàng
hóa, chi phí hao hụt, mất mát hàng hóa, chi phí do giảm giá trị hàng hóa. Chi phí tài chính
nhƣ chi phí trả lãi tiền vay, chi phí cơ hội. Nếu gọi số lƣợng mỗi lẫn cung ứng hàng hóa là
Q thì dự trữ trung bình sẽ là Q/2. Nếu gọi C là chi phí lƣu kho cho mỗi đơn vị hàng hóa
thì tổng chi phí lƣu kho của doanh nghiệp sẽ là C x (Q/2). Tổng chi phí lƣu kho sẽ tăng
lên nếu số lƣợng hàng mỗi lần đặt hàng tăng lên.
Chi phí đặt hàng: đây là chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa, chi phí
đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thƣờng ổn định không phụ thuộc vào số lƣợng đặt mua một
lần. Nếu gọi S là tổng lƣợng hàng hóa cần sử dụng trong kỳ thì số lần cung ứng hàng hóa
sẽ là S/Q. Gọi F là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là F x (S/Q). Tổng
chi phí đặt hàng tăng lên nếu số lƣợng hàng hóa mỗi lần cung ứng giảm.
Gọi TC là tổng chi phí cho hàng tồn kho thì ta sẽ có công thức:
TC = C x (Q/2) + F x (S/Q)
Trong đó: TC là tổng chi phí
C là lƣợng hàng cần đặt trong năm
Q/2 là mức tổng kho trung bình
F là chi phí cho một lần đặt hàng
S là lƣợng hàng cần đặt trong năm
Xác định lƣợng hàng nhập tối ƣu
√
Trong đó: S là tổng lƣợng hàng hóa cần sử dụng trong kỳ
F là chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C là chi phí lƣu kho cho mỗi đơn vị hàng hóa
8
Thang Long University Library
Để có một cái nhìn trực quan hơn về lƣợng hàng tồn kho và quy mô đặt hàng tối
ƣu doanh nghiệp có thể dựa vào sơ đồ tồn kho và quy mô đặt hàng tối ƣu qua sơ đồ 2.1
dƣới đây.
Sơ đồ 1.1. Tồn kho và quy mô đặt hàng tối ƣu
Thời điểm nhận hàng dự trữ
Mức tồn kho
Imax = QECO
Mức dự trữ TB
Điểm đặt hàng
Thời gian giữa hai
Imin = 0
lần đặt hàng
Thời gian
Kỹ thuật phân tích ABC để phân loại hàng tồn kho
Kỹ thuật phân tích ABC đƣợc đề xuất dựa vào nguyên tắc Pareto, kỹ thuật này
giúp phân loại toàn bộ hàng dự trữ của doanh nghiệp thành ba nhóm: A, B, C căn cứ quan
-
hệ giữa giá trị dự trữ hàng năm với số lƣợng chủng loại hàng hóa. Giá trị hàng hóa dự trữ
hàng năm đƣợc xác định bằng tích số giữa giá bán một đơn vị dự trữ với lƣợng dự trữ
hàng năm. Số lƣợng chủng loại hàng là số các loại hàng hóa dự trữ của doanh nghiệp
trong năm. Tiêu chuẩn cụ thể của từng nhóm hàng dự trữ đƣợc xác định nhƣ sau:
Nhóm A bao gồm những loại hàng hóa dự trữ có giá trị hàng năm cao nhất, chiếm
70 – 80% tổng giá trị dự trữ, nhƣng về mặt số lƣợng, chủng loại chúng chỉ chiếm khoảng
15% tổng số chủng loại hàng dự trữ.
Nhóm B bao gồm những loại hàng dự trữ có giá trị hàng năm ở mức trung bình,
chiếm từ 15 – 25% tổng giá trị hàng dự trữ, nhƣng về số lƣợng, chủng loại chúng chiếm
khoảng 30% tổng số chủng loại hàng dự trữ.
Nhóm C bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, chỉ chiếm khoảng 5%
tổng giá trị các loại hàng hóa dự trữ, tuy nhiên số lƣợng chủng loại chiếm khoảng 55%
tổng số chủng loại hàng dự trữ.
Tùy theo từng nhóm hàng, cần có thời gian kiểm tra thích hợp với nhóm A thƣờng
là 1 tháng/1 lần, nhóm B là 3 tháng/ 1 lần và nhóm C là 6 tháng/1 lần. Việc kiểm tra tồn
9
kho thƣờng xuyên còn giúp cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian ngừng và gián đoạn sản
xuất, phát hiện những thiếu sót và nguyên nhân gây ra để có những hoạt động điều chỉnh
kịp thời.
1.2.4. Quản lý khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để thắng lợi trong cạnh tranh các doanh nghiệp có thể
áp dụng các chiến lƣợc về sản phẩm, quảng cáo, giá cả…Trong đó chính sách tín dụng
thƣơng mại là một công cụ hữu hiệu và không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Tín dụng
thƣơng mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trƣờng và trở nên giàu có
nhƣng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, các
doanh nghiệp cần phải đƣa ra những phân tích, những nghiên cứu và quyết định có nên
cấp tín dụng thƣơng mại cho đối tƣợng khách hàng đó hay không. Đây là nội dung chính
của quản lý các khoản phải thu.
Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng: Để thực hiện việc cấp tín dụng cho
khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải phân tích đƣợc năng lực tín dụng của
khách hàng. Công việc này gồm: thứ nhất, doanh nghiệp phải xây dựng một tiêu chuẩn tín
dụng hợp lý. Thứ hai, xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả
năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu mà doanh
nghiệp đƣa ra thì tín dụng thƣơng mại có thể đƣợc cấp.
Việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng của các nhà quản trị tài chính phải đạt tới sự
cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm
năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn đƣợc đặt ra quá thấp có thể làm tăng doanh
thu, nhƣng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao và chi phí thu tiền cũng cao.
Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, ta thƣờng dùng các tiêu chuẩn
sau để chuẩn đoán:
Phẩm chất, tƣ cách tín dụng: tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiệm của
khách hàng trong việc trả nợ. Điều này đƣợc phán đoán trên cơ sở việc thanh toán các
khoản nợ trƣớc đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các doanh nghiệp khác.
Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự trữ ngân
quỹ của doanh nghiệp.
Vốn của khách hàng: đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng.
Thế chấp: xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài sản riêng
mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ.
Điều kiện kinh tế: tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển của khách hàng
trong hiện tại và tƣơng lai. Các tài liệu đƣợc sử dụng để phân tích khách hàng có thể là
kiểm tra bảng cân đối tài sản, bảng kế hoạch ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận nơi
để kiểm tra hay tìm hiểu qua khách hàng khác.
10
Thang Long University Library
1.2.5. Quản lý tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác là bao gồm các khoản tạm ứng, chi trả trƣớc ngắn hạn và thế
chấp, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn, thuế và các khoản phải thu nhà nƣớc, thuế giá trị gia tăng
đƣợc khấu trừ.
Các khoản mục tài sản này không hiện diện một cách thƣờng xuyên trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp tuy nhiên nó góp phần nhỏ làm ảnh hƣởng tới tình hình tổng
tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, mặc dù sức ảnh hƣởng không lớn những công ty vẫn
phải quan tâm, kiểm tra và theo dõi thƣờng xuyên.
1.3.
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nƣớc hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích ứng với
cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Và nhƣ vậy vấn đề hiệu quả hoạt động sử dụng vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu mang
ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp.
Hiệu quả đƣợc hiểu theo nhiều góc độ khác nhau nhƣng nghĩa chung nhất là chỉ
tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích
chung nhất định của con ngƣời. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình
sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là một
phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp để đạt kết quả
cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với mức vốn lƣu động hợp lý.
Nhƣ đã nói ở trên, vốn lƣu động của doanh nghiệp đƣợc sử dụng cho các quá trình
dự trữ, sản xuất và lƣu thông. Quá trình vận động của vốn lƣu động bắt đầu từ việc dùng
tiền tệ mua sắm vật tƣ dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh
nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về số vốn dƣới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng
thêm. Mỗi lần vận động nhƣ vậy đƣợc gọi là một vòng luân chuyển của vốn lƣu động.
Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng vốn lƣu động, làm cho mỗi đồng vốn lƣu động hàng năm
có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ đƣợc
nhiều hơn. Những điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân
chuyển vốn lƣu động (số vòng quay vốn lƣu động trong một năm).
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
11
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu mà
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận ròng. Tỷ suất này càng cao
chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng có lãi, càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó
khăn dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ. Hệ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
từng ngành nghề nên để đánh giá khách quan hơn, chúng ta nên so sánh hệ số này với hệ
số bình quân của ngành mà công ty đang kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng giá trị tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh
của công ty và cũng là một thƣớc đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công
ty, chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo doanh
nghiệp càng tốt.
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tƣ tài sản ít nhƣng thu đƣợc lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn
so với công ty đầu tƣ nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu đƣợc lại thấp. Hệ số ROA
thƣờng có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tƣ tài sản lớn
vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ nhƣ các ngành vận tải, xây dựng,
sản xuất kim loại… thƣờng có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tƣ
nhiều vào tài sản nhƣ ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Các nhà đầu tƣ thƣờng quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì
họ quan tâm đến khả năng thu đƣợc lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tƣ, hơn nữa
chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cƣờng kiểm soát và bảo toàn vốn góp cho
doanh nghiệp tăng trƣởng bền vững. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu các
nhà phân tích thƣờng sử dụng chỉ tiêu ROE, chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tƣ thì tạo ra đƣợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu
hƣớng tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên thị trƣờng tài
chính để tài trợ cho sự tăng trƣởng của doanh nghiệp, ngƣợc lại chỉ tiêu này nhỏ thì hiệu
quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, tuy nhiên
sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh
12
Thang Long University Library
hƣởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và rủi ro cao, vì vậy khi phân tích
phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đƣợc đem so sánh với tỷ suất sinh lời trên
tài sản. Nếu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất sinh lời trên tài sản thì có
nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực. Cho nên hệ số tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao thì các cổ phiếu càng có sức hấp dẫn đối với các nhà
đầu tƣ hơn.
1.3.2.2.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Khi hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở
hữu bị mất hầu nhƣ toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lƣu động và tài sản cố định)
không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Thể hiện khả năng doanh nghiệp có đủ tài sản
ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Nếu hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn nhỏ hơn 1, chứng tỏ rằng tài sản ngắn hạn không đủ để đảm bảo thanh toán
khoản nợ ngắn hạn, trong trƣờng hợp này nếu công ty cân đối dòng tiền không tốt sẽ dẫn
đến mất khả năng thanh toán, ảnh hƣởng đến uy tín tài chính của công ty. Tuy nhiên, hệ
số khả năng thanh toán ngắn hạn cao cũng không tốt vì sẽ ảnh hƣởng đến khả năng sinh
lời của công ty. Trong hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn bao hàm một loại tài sản khó
chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng đó là hàng tồn kho, vì vậy để xem xét chính xác
hơn khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty, nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu bổ sung
là khả năng thanh toán nhanh, cụ thể:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh là hệ số đƣợc
tính toán dựa trên những tài sản lƣu động có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền, có
thể đƣợc gọi là tài sản có tính thanh khoản (hàng tồn kho, chi phí trả trƣớc, chi phí chờ kết
chuyển đƣợc trừ ra để tính hệ số thanh toán nhanh). Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể
hiện khả năng công ty có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải
13
bán hàng tồn kho, nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Ngƣợc lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1
công ty không có khả năng để thanh toán nợ đúng hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tỷ số khả năng thanh khoản tức thời
=
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: hệ số này cho biết khả năng thanh toán ngay
tức khắc của doanh nghiệp. Cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ thì
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền có thể sử dụng để
thanh toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tiền mặt để thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn khi tới hạn. Độ lớn nhỏ của chỉ tiêu này còn tùy thuộc
vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của công ty.
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động chung
Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động
Số lần luân chuyển của vốn lƣu
=
động trong kỳ (L)
Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ (M)
Vốn lƣu động bình quân trong kỳ (VLĐ)
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lƣu động đƣợc biểu hiện trƣớc hết ở tốc độ luân
chuyển vốn lƣu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lƣu động luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lƣu động càng cao và ngƣợc lại.
Số lần luân chuyển vốn lƣu động phản ánh số vòng quay vốn đƣợc thực hiện trong
thời kỳ nhất định, thƣờng tính trong 1 năm. Vòng quay vốn lƣu động càng lớn thì hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp càng cao.
Kỳ luân chuyển vốn lƣu động
Kỳ luân chuyển vốn lƣu động (K)
360
=
Số lần luân chuyển của vốn lƣu động trong kỳ (L)
Kỳ luân chuyển vốn lƣu động phản ánh số ngày để thực hiện vòng quay vốn lƣu
động. Vòng quay vốn lƣu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đƣợc rút ngắn và
chứng tỏ vốn lƣu động càng đƣợc sử dụng có hiệu quả. Chỉ tiêu này càng nhỏ tốc độ thu
hồi vốn lƣu động của doanh nghiệp sẽ càng cao.
Hàm lƣợng vốn lƣu động
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vốn lƣu động cần có để đạt đƣợc một đồng doanh thu,
đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lƣu động và đƣợc tính bằng
cách lấy số vốn lƣu động bình quân trong kỳ chia cho tổng doanh thu thuần thực hiện
trong kỳ.
Hàm lƣợng vốn lƣu động
Vốn lƣu động bình quân
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lƣu động cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
trong kỳ, chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản lƣu động
14
Thang Long University Library
đạt trình độ cao. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng cho thấy để tạo ra đƣợc một đồng doanh thu
trong kỳ doanh nghiệp phải bỏ một vốn lƣu động ít hơn.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động
Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động
=
Lợi nhuận trƣớc thuế (sau thuế)
Vốn lƣu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trƣớc thuế hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động càng cao
thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao.
Nhƣ vậy, thông qua các chỉ tiêu trên cho phép ta có thể đánh giá đƣợc hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp, từ đó có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu
quả và sử dụng vốn lƣu động tiết kiệm hơn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
cho phép doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lƣu động cần thiết, từ đó góp phần giảm
chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.4.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu
động
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
=
Số dƣ hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ, số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đƣợc đánh giá càng tốt.
Thời gian lƣu kho
Thời gian lƣu kho
360
=
Số vòng quay hàng tồn kho
Thời gian lƣu kho: là số ngày hàng hóa đã trở thành sản phẩm, có thể đem tiêu
dùng đƣợc nhƣng vẫn chƣa đƣợc đem tiêu dùng phải lƣu giữ, bảo quản trong kho. Tùy
vào từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất sẽ có thời gian lƣu kho khác nhau. Tuy
nhiên, chỉ số này càng thấp sẽ càng cho thấy tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp
nhanh, doanh nghiệp sẽ không phải tốn kém khoản chi phí lƣu kho, bảo quản thành phẩm
từ đó giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dƣ bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao,
điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt tạo ra sự chủ động của doanh nghiệp
trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản xuất. Ngƣợc lại, nếu hệ số này càng thấp
15
thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều, lƣợng tiền mặt sẽ ngày càng giảm,
làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản
xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn này.
Thời gian thu nợ
Thời gian thu nợ
360
=
Kỳ thu tiền bình quân
Thời gian thu nợ: là khoảng thời gian doanh nghiệp bán hàng phải thu tiền về để
đáp ứng nhu cầu vốn cho chu kỳ sản xuất tiếp theo đƣợc suôn sẻ.
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh ra các khoản phải thu, phải trả là tất yếu.
Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng trong khâu
thanh toán càng nhiều, có ảnh hƣởng không tốt tới doanh nghiệp vì vậy các nhà phân tích
tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân với mục đích
cung cấp thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán.
Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ trung bình
360
=
Hệ số trả nợ
Với hệ số trả nợ đƣợc tính theo công thức sau:
Hệ số trả nợ
=
Giá vốn hàng bán + Chi phí chung
Phải trả ngƣời bán + Lƣơng, thƣởng, thuế phải trả
Chỉ tiêu thời gian trả nợ trung bình càng dài phản ánh khả năng chiếm dụng vốn từ
các doanh nghiệp khác, nhà cung cấp của công ty là tốt. Tuy nhiên, nếu quá dài cho thấy
công ty trả nợ các nhà cung cấp tiền hàng muộn, điều này có thể gây ảnh hƣởng không tốt
cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các nhà cung cấp.
Thời gian quay vòng tiền trung bình
Thời gian quay vòng tiền phản ánh khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp thanh
toán tiền mua hàng hóa đầu vào cho tới khi doanh nghiệp thu đƣợc tiền về, chỉ tiêu này
đƣợc tính toán bằng công thức sau:
Thời gian quay vòng = Thời gian thu + Thời gian luân chuyển - Thời gian trả
tiền trung bình
nợ trung bình
kho trung bình
nợ trung bình
Doanh nghiệp luôn mong muốn có thời gian quay vòng tiền mặt ngắn do chỉ khi
nào dòng tiền thực sự quay trở lại doanh nghiệp, kinh doanh mới thật sự đạt hiệu quả trên
thực tế và thời gian quay vòng tiền càng ngắn, doanh nghiệp thu hồi vốn càng nhanh. Tuy
nhiên, để làm đƣợc điều đó doanh nghiệp buộc phải cung cấp chính sách tín dụng thƣơng
mại thắt chặt, đồng thời tăng khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng. Điều này làm ảnh
hƣởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
16
Thang Long University Library
1.4.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lƣu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc đƣợc phân bổ trên khắp các
giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dƣới các hình thái khác nhau. Trong quá trình vận
động, vốn lƣu động chịu ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố, những nhân tố này tác động không
nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Về mặt khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp chịu ảnh
hƣởng của một số nhân tố sau:
Lạm phát: do tác động của nền kinh tế có lạm phát sức mua của đồng tiền bị suy
giảm dẫn đến sự tăng giá của các loại hàng hóa vật tƣ...Vì vậy, nếu doanh nghiệp không
kịp điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản sẽ làm cho vốn lƣu động bị mất theo tốc
độ trƣợt giá của tiền tệ.
Rủi ro: do những rủi ro bất thƣờng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thƣờng gặp phải trong điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng có nhiều thành
phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải
những rủi ro do thiên tai gây ra nhƣ hỏa hoạn, bão lũ...mà các doanh nghiệp khó có thể
lƣờng trƣớc đƣợc.
Khoa học kỹ thuật: đây là nhân tố giúp cho doanh nghiệp cải thiện hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lƣu động nói riêng nếu doanh nghiệp biết chú tâm tới áp dụng
vào trong sản xuất kinh doanh.
Thị trƣờng và khả năng tiêu thụ sản phẩm: là một trong những yếu tố quan trọng
hàng đầu ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp. Một thị trƣờng
với sức ép cạnh tranh quá lớn có thể gây giảm khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó
ảnh hƣởng tiêu cực tới doanh thu và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Do vậy, trƣớc khi
đƣa ra quyết định kinh doanh, doanh nghiệp cần lựa chọn đúng thị trƣờng mục tiêu trên
cơ sở cân nhắc khả năng tiêu thụ sản phẩm với khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp.
Lựa chọn thị trƣờng tốt sẽ giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo lợi
thế cạnh tranh trên thị trƣờng.
Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của nhà nƣớc có sự thay đổi về chính sách chế độ,
hệ thống pháp luật, thuế...cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh
nghiệp. Nhà nƣớc là ngƣời hƣớng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp
trong các thành phần kinh tế. Thông qua pháp luật và các chính sách kinh tế…nhà nƣớc
tạo môi trƣờng và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
và hƣớng các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của kế hoạch kinh
tế vĩ mô. Một chính sách kinh tế của Nhà nƣớc có thể tạo ra tác động nhiều chiều với
những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh khác nhau và tác động tới hiệu quả kinh
doanh hay hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lƣu động nói riêng của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đƣợc Nhà nƣớc ƣu đãi, khuyến khích sẽ có
17
nhiều điều kiện thuận lợi để đạt hiệu quả trên vốn lƣu động cao hơn. Ngƣợc lại, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn hơn trong việc sử dụng hiệu quả vốn lƣu động.
Về mặt chủ quan: ngoài những nhân tố khách quan còn có rất nhiều nhân tố chủ
quan của chính bản thân doanh nghiệp, làm ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
cũng nhƣ toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ:
Xác định nhu cầu vốn lƣu động: do xác định nhu cầu vốn lƣu động thiếu chính xác
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, ảnh hƣởng không tốt
đến quá trình hoạt động sản xuất cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn các phƣơng án đầu tƣ: là nhân tố cơ bản ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất ra những
sản phẩm dịch vụ chất lƣợng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng, đồng thời
hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp thực hiện đƣợc quá trình tiêu thụ nhanh, tăng
vòng quay của vốn lƣu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và ngƣợc lại.
Do trình độ quản lí: trình độ tổ chức quản lí và tổ chức sản xuất có hiệu quả thì bộ
máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, đồng bộ và nhịp nhàng với nhau.
Ngƣợc lại, trình độ quản lí của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thất thoát vật tƣ
hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng
lãng phí vốn lƣu động, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hƣởng tới công tác tổ chức và sử dụng
vốn lƣu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hƣởng không tốt đến hiệu
quả tổ chức và sử dụng vốn lƣu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét một
cách kỹ lƣỡng sự ảnh hƣởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại
trong việc tổ chức sử dụng vốn lƣu động, nhằm đƣa ra những biện pháp hiệu quả để lợi
nhuận do đồng vốn lƣu động mang lại đạt mức cao nhất.
Kết luận Chƣơng 1
Chƣơng 1 trên đây đã đƣa ra đƣợc những cơ sở lý luận về vốn lƣu động và hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lƣu động có thể đánh giá một cách tƣơng đối đầy đủ và chính xác về hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua. Chƣơng 1 sẽ là cơ sở giúp
phân tích tốt đƣợc nội dung về thực trạng sử dụng vốn lƣu động của Công ty TNHH
thƣơng mại in bao bì Tuấn Bằng trong chƣơng 2 sau đây.
18
Thang Long University Library
CHƢƠNG 2
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI
IN BAO BÌ TUẤN BẰNG
2.1. Vài nét về Công ty TNHH thƣơng mại in bao bì Tuấn Bằng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại in bao bì
Tuấn Bằng
Tên công ty: Công ty TNHH Thƣơng mại in bao bì Tuấn Bằng.
Tên tiếng anh: Tuan Bang Trading Printing Packing Company Limited.
Tên giao dịch: TUAN BANG CO.,LTD
Địa chỉ: Khu tập thể xí nghiệp in Bản Đồ, ngõ 108, đƣờng Xuân Đỉnh, Phƣờng
Xuân Tảo, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Địa điểm hoạt động: Số 46 Tân Ấp, Phƣờng Phúc Xá, Quận Ba Đình, Thành phố
Hà Nội.
Mã kinh doanh: 0101358602-001.
Mã số thuế: 0101358602.
Điện thoại: 04.7627751.
Dƣới sự lãnh đạo của giám đốc Vũ Tuấn Bằng, tiền thân là Doanh nghiệp Tƣ nhân
bao bì Tuấn Bằng đƣợc thành lập năm 2001. Công ty chính thức đi vào hoạt động với tên
gọi Công ty TNHH thƣơng mại in bao bì Tuấn Bằng theo giấy phép số: 0101358602 ngày
24/03/2003 do Sở Kế Hoạch Đầu Tƣ thành phố Hà Nội cấp.
Nhƣ vậy công ty có bề dày lịch sử trên 10 năm trong lĩnh vực in ấn và sản xuất bao
bì, tem nhãn, gia công sau in… Đến nay vƣợt qua đƣợc những khó khăn ban đầu Công ty
TNHH thƣơng mại in bao bì Tuấn Bằng đã dần khẳng định đƣợc vị thế và uy tín trên thị
trƣờng miền Bắc bằng việc cung cấp các sản phẩm bao bì chất lƣợng cho xuất khẩu Nông
thủy sản, bánh kẹo, thuốc, mỹ phẩm, những khách hàng thân thiết nhƣ: Công ty Cổ phần
Công nghệ cao Traphaco, Công ty Cổ phần thuốc thú y Marphavet, Công ty Cổ phần khí
cụ điện 1 Vinakip, Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội, Công ty cổ phần chuỗi thực
phẩm TH, Công ty TNHH Samsung Electronic Việt Nam, Công ty Cổ phần Robot
Tosy… và rất nhiều các khách hàng lớn khác.
Với phƣơng châm “Lấy chữ Tín làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động” Công ty
TNHH thƣơng mại in bao bì Tuấn Bằng luôn xác định rằng lợi ích của khách hàng phải
đƣợc đảm bảo từ khâu thiết kế đến thành phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng về sau
đều đƣợc thực hiện theo đúng cam kết. Chất lƣợng sản phẩm đẹp và ổn định với giá thành
sản phẩm cạnh tranh và tiến độ giao hàng đúng hẹn.
Tính từ ngày thành lập đến nay công ty đã đạt đƣợc một vài bằng khen, danh hiệu
đáng kể tới nhƣ:
19
Năm 2008 công ty vinh dự đƣợc lọt vào top 500 thƣơng hiệu hàng đầu Việt Nam.
Năm 2009 vinh dự là 1 trong 200 doanh nghiệp nằm trong top 200 doanh nghiệp
đƣợc nhận giải thƣởng “Sao Vàng Đất Việt”.
Năm 2013 là một trong 100 doanh nghiệp trên toàn quốc vinh dự nhận đƣợc cúp
vàng “Doanh nghiệp hội nhập và phát triển”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH thương mại in bao bì Tuấn Bằng
Cùng với quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH thƣơng mại in bao bì
Tuấn Bằng đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Hiện nay, công
ty có bộ máy tổ chức bao gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 4 phòng ban và 7 phân
xƣởng gia công trực thuộc. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao, đƣợc đào
tạo và hệ thống máy móc đổi mới. Công ty luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và
ngoài nƣớc theo những tiêu chuẩn khắt khe nhất về chất lƣợng sản phẩm.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH thƣơng mại in bao bì Tuấn Bằng
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng thiết
kế
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ
chức hành
chính
Phân xƣởng
gia công, in
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc: là ngƣời đại diện pháp nhân của Doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật về điều hành hoạt động kinh doanh cũng nhƣ tổ chức của công ty. Chịu trách
nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định trong doanh nghiệp. Đề ra các
phƣơng thức kinh doanh, mở rộng các mặt hàng kinh doanh. Tổ chức sắp xếp các phòng
ban sao cho phù hợp và có trách nhiệm quản lý tất cả các cán bộ nhân viên, có quyền
quyết định trong việc tuyển dụng, sa thải nhân viên cũng nhƣ bổ nhiệm, phân nhiệm, khen
thƣởng nhân viên. Là ngƣời đứng ra đàm phán, ký kết các hợp đồng thƣơng mại với
khách hàng.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -