Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
1
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trƣờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trƣờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhƣng
đồng thời cũng chứa các nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp, để có thể đứng
vững trƣớc quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trƣờng đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hƣớng đi cho phù hợp.
DNQP là một bộ phận quan trọng của DNNN, ngoài nhiệm vụ sản xuất
quốc phòng, các DNQP đƣợc phép tận dụng tối đa nguồn lực hiện có cho sản
xuất kinh tế để tồn tại và phát triển. Trong sự sôi động hội nhập kinh tế quốc tế
của đất nƣớc, DNQP phải nhanh chóng thích ứng với thị trƣờng trong nƣớc và
quốc tế bằng cách nâng cao hiệu quả kinh doanh trong sản xuất kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, một chỉ tiêu chất lƣợng tổng
hợp. Do đó việc xem xét hiệu quả kinh doanh, nghiên cứu để nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi mà mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Vì vậy
qua quá trình thực tập ở Xí nghiệp dƣợc phẩm 120, với những kiến thức đã tích
luỹ đƣợc cùng với sự nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã
mạnh dạn chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Xí
nghiệp Dược phẩm 120” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung cơ bản của chuyên đề đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh.
Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp 120.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp
Dƣợc phẩm 120.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
2
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do chọn đề tài.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc nhƣ hiện nay, để
đứng vững và phát triển thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải linh hoạt, năng
động, thích ứng với môi trƣờng mới.
Là một doanh nghiệp dƣợc phẩm trong cơ chế thị trƣờng cũng nhƣ nhiều
doanh nghiệp khác cũng sẽ chịu tác động của các quy luật thị trƣờng. Từ cuối
năm 2008, các dấu hiệu suy thoái trong lĩnh vực dƣợc phẩm đã bắt đầu lộ diện.
Công nghiệp dƣợc Việt Nam đang phải đối đầu với “cơn bão” khủng hoảng kinh
tế toàn cầu đồng thời với “cơn lũ” các tác động tiêu cực của quá trình mở cửa thị
trƣờng dƣợc phẩm theo các cam kết quốc tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu hơn sau khi gia nhập WTO. Khủng hoảng kinh tế kéo theo nhiều
hệ quả sẽ tác động xấu đến tính cạnh tranh của thuốc nội và hiệu quả hoạt động
của các công ty dƣợc nội địa. Vì vậy để tồn tại và phát triển đƣợc thì Xí nghiệp
phải thƣờng xuyên tự hoàn thiện trên mọi mặt để đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
DNNN là một công cụ của chính phủ trong việc điều tiết nền kinh tế song
dƣờng nhƣ chƣa phát huy hết vai trò to lớn của mình thậm chí nhiều doanh
nghiệp còn trở thành gánh nặng cho Nhà nƣớc. Do đó yêu cầu nâng cao hiệu quả
kinh doanh đối với DNNN đƣợc đặt ra là rất cần thiết đặc biệt là khi nƣớc ta đã
trở thành thành viên của tổ chức WTO. Là một DNNN lại thuộc quân đội, để tồn
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
3
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
tại và phát triển thì Cty Dƣợc và Trang thiết bị y tế nói chung và Xí nghiệp Dƣợc
phẩm 120 nói riêng cũng không nằm ngoài đòi hỏi khách quan đó.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh tại Xí
nghiệp Dƣợc phẩm 120 và kết hợp với kiến thức đƣợc trang bị ở nhà trƣờng, tác
giả đề xuất một số giải pháp có tính thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian tới.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Có rất nhiều phƣơng pháp nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhƣng trong
phạm vi của bài viết, đề tài chủ yếu sử dụng kết hợp các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp thống kê mô tả
- Phƣơng pháp phân tích chi phí - hiệu quả
- Phƣơng pháp so sánh, tổng hợp số liệu
4. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
với chi phí nguồn lực đƣa vào sản xuất kinh doanh và cách thức sử dụng nguồn
lực đó.
5. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp dƣợc phẩm 120 giai đoạn 2006-2008.
6. Các kết quả dự kiến đạt đƣợc.
Đề tài giúp củng cố về lý luận đã đƣợc học và qua quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu thực tế.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của cán bộ hƣớng dẫn tại cơ
sở thực tập, tác giả đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Xí nghiệp Dƣợc phẩm 120.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
4
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
I. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh
doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa
lý luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất nhƣ
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Vậy hiệu
quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan
trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng cao một cách
bền vững. Do vậy phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của
phân tích tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không
ngừng. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trên thị trƣờng.
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
5
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
Bất kỳ hoạt động nào của một tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao
nhât trên mọi phƣơng diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trƣờng yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vì nó là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp chủ yếu xét trên phƣơng diện kinh tế có quan hệ với
hiệu quả xã hội và môi trƣờng.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra
với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế đƣợc xem xét trong một thời kỳ
nhất định, tuỳ theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
_____________________
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng cao của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để
và tiết kiệm nguồn lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố
sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí có thể (Chi phí ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng
đó là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao
gồm cà chi phí cơ hội). Vậy nên, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
II. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Về cơ bản hiệu quả kinh doanh đƣợc phản ánh trên hai mặt là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế đƣợc các doanh nghiệp quan
tâm hơn và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội. Khi phân tích hiệu quả
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
6
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
kinh doanh, các chỉ tiêu cần đƣợc xem xét gắn với thời gian, không gian và môi
trƣờng của các chỉ tiêu nghiên cứu. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp còn đặt trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và trách nhiệm bảo vệ môi
trƣờng và nguồn tài nguyên của đất nƣớc.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu hiệu quả ở
các bộ phận, các mặt của quá trình kinh doanh nhƣ chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài
sản dài hạn, tài sản ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, chi phí…
Ngoài ra, có thể đi phân tích từ chỉ tiêu tổng hợp đến chỉ tiêu chi tiết, từ đó khái
quát hoá để đƣa ra thông tin hữu ích là cơ sở đƣa ra các quyết định phục vụ quá
trình kinh doanh.
1. Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế đƣợc xây dựng bởi các chỉ tiêu cụ thể thông qua việc tính
toán các số liệu thu thập đƣợc trong khoảng thời gian cụ thể. Kết quả của nó
mang tính định lƣợng và cho phép so sánh một cách tƣơng đối giữa các thời kỳ
với nhau.
Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi
phí bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính toán, xác định
hiệu quả kinh tế chính là việc so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt đƣợc. Chi
phí và kết quả có quan hệ biện chứng với nhau, chúng phụ thuộc vào nhau, tách
rời ra thì hiệu quả kinh tế không tồn tại. Hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp muốn
là một số dƣơng, điều này đòi hỏi chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn kết quả thu đƣợc thì
hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả.
2. Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là những đánh giá về mức sống, thu nhập, môi trƣờng, sự
phát triển của con ngƣời… Kết quả của hiệu quả xã hội vừa mang tính định
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
7
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
lƣợng thông qua tính toán các chỉ tiêu đã định sẵn đồng thời cũng mang tính định
tính đƣợc nhận biết bằng trực quan. Sự hình thành hiệu quả xã hội không cố định
về thời gian, không gian, có những tiêu chí thấy đƣợc ngay nhƣng cũng có những
tiêu chí phải đƣợc hình thành trong một thời gian dài mới có hiệu quả.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội mặc dù có cách thể hiện khác nhau
nhƣng có mối liên hệ biện chứng với nhau: hiệu quả kinh tế là cơ sở, tiền đề để
tạo ra hiệu quả xã hội. Hay nói cách khác hiệu sản xuất kinh doanh có lợi nhuận
dẫn đến các đơn vị kinh tế tạo lập, hoàn thiện môi trƣờng văn hoá xã hội, nâng
cao mức sống của các thành viên, nâng cao kiến thức, trình độ, sự hiểu biết của
con ngƣời. Đồng thời sự đóng góp của các doanh nghiệp về kinh tế đối với nền
kinh tế quốc dân sẽ thúc đẩy những chuyển biến về cơ chế quản lý, phát triển cơ
sở hạ tầng, thúc đẩy sự hoà nhập vào khu vực và trên thế giới.
Ngƣợc lại, hiệu quả xã hội sẽ tạo ra môi trƣờng, những cơ hội thuận lợi để nâng
cao hiệu quả kinh tế thông qua chế độ chính sách hợp lý, năng lực của con ngƣời
trong việc phát triển khoa học công nghệ, nhận biết thông tin đầy đủ về thị
trƣờng, mối quan hệ giữa các đơn vị kinh tế ,ngành kinh tế và các quốc gia.
Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội không phải lúc nào cũng
diễn ra theo chiều thuận lợi. Cụ thể nhƣ hiệu quả kinh tế tăng lên dẫn đến phân
hoá giàu nghèo gay gắt, huỷ hoại môi trƣờng, chuyên môn hoá dẫn tới con ngƣời
kém năng động. Mặt khác, hiệu quả xã hội ở một bộ phận nào đó có tăng nhƣng
không phải bắt nguồn từ chính các bộ phận kinh tế đó mà là qua nguồn vốn đầu
tƣ (bằng ngân sách, viện trợ) hay xuất phát từ chủ trƣơng, chính sách của Nhà
nƣớc nhằm duy trì và phát triển các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu công ích
toàn xã hội.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
8
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
Trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa hai bộ phận của hiệu quả kinh doanh
thì hiệu quả kinh tế là nhân tố quyết định, nó chi phối hiệu quả xã hội và khẳng
định sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Đối với doanh nghiệp Quốc phòng
Hiệu quả kinh tế: Trong các doanh nghiệp Quốc phòng, hiệu quả kinh tế
đƣợc hình thành từ hai nguồn chính đó là sản xuất Quốc phòng và sản xuất kinh
tế.
- Đối với sản xuất QP: Hiệu quả kinh tế phần lớn phụ thuộc vào các chế độ
chính sách Nhà nƣớc (nhƣ định mức, quy định tỷ lệ hỏng…). Do đó khi chính
sách thay đổi, nhiệm vụ thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi trong hiệu quả kinh tế.
-
Đối với sản xuất KT: Hiệu quả kinh tế là do chính năng lực của các doanh
nghiệp tạo ra trong quá trình kinh doanh. Nó đƣợc hình thành trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, bị chi phối bởi các quy luật kinh tế và chịu ảnh
hƣởng của nhiệm vụ sản xuất QP.
Hiệu quả xã hội: Ngoài vấn đề chung của các doanh nghiệp cần đạt đƣợc
của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng, hiệu quả xã hội lớn nhất của các
doanh nghiệp QP là “duy trì và nâng cao tiềm lực quốc phòng”. Mặt khác phải
đảm bảo duy trì và phát triển môi trƣờng xã hội văn hoá với địa phƣơng đóng
quân, doanh nghiệp đặt trụ sở. Tất cả các vấn để đó khẳng định rằng mặc dù
không phải là điều kiện quyết định nhƣng hiệu quả xã hội đối với doanh nghiệp
QP là hết sức quan trọng. Nó đòi hỏi sự quan tâm của các doanh nghiệp và sự
đầu tƣ của Nhà nƣớc tạo ra sự khác biệt trong quá trình hình thành hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp QP so với các thành phần kinh tế khác.
Nhƣ vậy đã có sự khác biệt trong quá trình hình thành hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp QP so với các thành phần kinh tế khác. Sự khác biệt đó cùng
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
9
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
với mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp QP đã dẫn tới những thay
đổi cơ bản trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Mối
quan hệ đó xuất phát từ nhiệm vụ của doanh nghiệp QP là đảm bảo sản xuất QP
theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nƣớc.
Hiệu quả kinh doanh đạt đƣợc mục tiêu hoạt động công ích nhằm giữ
vững an ninh QP, ổn định chính trị, phát triển kinh tế. Hiệu quả xã hội là một
tiêu chí bắt buộc và hình thành trƣớc hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế đƣợc đảm
bảo trên cơ sở đã hình thành mục tiêu xã hội, thông qua chế độ chính sách cụ thể
của Nhà nƣớc. Đồng thời hiệu quả trong sản xuất QP đƣợc nâng cao bởi sự vận
động của chính các doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh tế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
QP đƣợc thể hiện đầy đủ trên hai phƣơng diện kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, hiệu
quả kinh tế đƣợc hình thành trƣớc là điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp tồn tại
và phát triển. Đồng thời hiệu quả kinh tế là cơ sở để tạo ra hiệu quả xã hội trực
tiếp của doanh nghiệp và một phần chuyển sang mục đích nâng cao năng lực sản
xuất QP sẽ gián tiếp tạo ra hiệu quả xã hội trong phạm vi lớn hơn.
Vậy nội dung hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp quốc phòng đƣợc
thể hiện một cách rộng rãi hơn, phải đƣợc xem xét trong mối liên hệ hữu cơ với
hiệu quả của toàn nền kinh tế. Hiệu quả trong hoạt động của các doanh nghiệp
QP tăng lên sẽ tác động tới ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Ngƣợc lại, nền kinh tế quốc dân phát triển sẽ tạo điều kiện và môi trƣờng thuận
lợi để các doanh nghiệp QP có những cơ hội tốt cho sự phát triển toàn diện.
III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
10
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
Thông thƣờng trƣớc khi tiến hành đánh giá một cách chi tiết, cụ thể hiệu
quả kinh doanh, doanh nghiệp cần đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh,
nghiên cứu một cách toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trƣờng kinh
doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn xã hội.
Về môi trƣờng kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích vị thế của
mình trong hiện tại và nắm bắt đƣợc môi trƣờng bên ngoài, để từ đó dự đoán
những khả năng có thể xảy ra trong tƣơng lai, từ đó có các biện pháp ứng xử kịp
thời.
Về thời gian, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh thƣờng là kết quả của một
quá trình đạt đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định. Do vậy khi phân tích
các chỉ tiêu thƣờng gắn với thời gian cụ thể để tiện so sánh: tháng, quý, năm.
Về không gian, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh thƣờng gắn với các địa
điểm cụ thể nhƣ doanh nghiệp A hay thị trƣờng B. Mặt khác, hiệu quả kinh
doanh cũng thƣờng gắn với các hoạt động thựcvhiện trong mọi bộ phận kinh
doanh của doanh nghiệp: Hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hoạt động
đầu tƣ tài chính… từ tổng công ty đến các công ty con và các chi nhánh…
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, nhằm biết đƣợc hiệu quả kinh
doanh ở mức độ nào, xu hƣớng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố
ảnh hƣởng. Thông qua việc đánh giá nhằm đƣa ra các giải pháp để nâng cao hiệu
quả kinh doanh, tăng khả năng sinh lời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội
nhƣ tôn trọng pháp luật, quyền lợi cho cán bộ, nhân viên, bảo vệ tài nguyên, môi
trƣờng.
1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và
hiệu năng quản lý của một doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
11
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
giữa kết quả thu đƣợc từ hoạt động của doanh nghiệp và các phƣơng tiện, nguồn
lực để tạo ra kết quả đó.
Doanh thu
H=
_____________________
Chi phí đầu vào
Trong thực tế thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh số lợi
nhuận thu đƣợc trong 100 đồng doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
__________________________
Doanh thu
Giá trị trung bình của ngành là 2,9%.
Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA): ROA đo lƣờng hoạt động của
doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài
sản này đƣợc hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Ý nghĩa của
ROA cho biết hiệu quả hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp.
Thu nhập sau thuế
ROA =_____________________________
Tổng tài sản
Giá trị trung bình của ngành là 8,8%
Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho
thấy kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. ROE có
liên quan đến chi phí trả lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn của chủ sở hữu dƣới tác động của đòn bẩy tài chính (hệ số nợ và hệ
số thanh toán lãi vay).
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
12
Lợi nhuận sau thuế
ROE = ________________________________
Tổng vốn chủ sở hữu
Giá trị trung bình của ngành là 17,5
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của các yếu tố sản xuất.
2.1Hiệu quả sử dụng lao động:
- Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân:
Doanh thu
NSLĐ bq = ________________________________
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 thời kỳ, bình quân lao động của doanh nghiệp
tạo ra đƣợc giá trị là bao nhiêu. Qua đó thấy đƣợc trình độ sử dụng lao động
ƣu việt chƣa và từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh hợp lý.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân 1 lao động:
Lợi nhuận
Lợi nhuận bình quân 1 LĐ = _______________________________
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân lao động của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận, rút ra đƣợc mức lãi trong kinh doanh và khả năng tích luỹ của
doanh nghiệp
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn:
Trong mọi doanh nghiệp, nguồn vốn đểu bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở
hữu và nợ. Mỗi bộ phận này đƣợc cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ
theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh
nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
13
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
nhƣ: trạng thái của nền kinh tế, ngành hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp,
quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, chiến lƣợc phát triển và chiến lƣợc
đầu tƣ của doanh nghiệp, chính sách thuế của Nhà nƣớc…
Kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, thƣờng
dụng các chỉ tiêu sau:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh = _______________________________________
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân dùng
vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu đƣợc bao nhiêu đồng kết quả đầu ra.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt doanh nghiệp phải
tăng quy mô của kết quả đầu ra, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ
cấu của vốn sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh = ______________________________________
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ thì doanh nghiệp thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng lớn. Chỉ tiêu này cao thƣờng
giúp các nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trƣờng tài chính để tài
trợ cho sự tăng trƣởng của doanh nghiệp. Ngƣợc lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
14
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
chủ sở hữu dƣới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hƣởng của vốn chủ sở
hữu nhỏ mà vốn chủ sở hữu càng nhỏ thì mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi
sử dụng chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu của vốn chủ sở hữu trong từng doanh
nghiệp cụ thể.
2.3 Hiệu quả sử dụng các nguồn lực chi phí:
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp chi ra thƣờng bao gồm: Giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí
khác. Đó là các khoản chi phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ. Để đánh giá hiệu
quả sử dụng chi phí thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế so với tổng chi phí:
Lợi nhuận trƣớc thuế
Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế so với tổng chi phí = _____________________________x 100
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi
phí thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm đƣợc
các khoản chi phí chi ra trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán:
Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:
Lợi nhuận từ HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán = ______________________________x 100
Giá vốn hàng bán
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
15
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng giá
vốn hàng bán thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng
kinh doanh lời nhất, do vậy doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lƣợng tiêu thụ.
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng:
Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:
Lợi nhuận từ HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng = ___________________________x 100
Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi
phí bán hàng thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết
kiệm đƣợc chi phí bán hàng.
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:
Lợi nhuận từ HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý DN = ____________________________x 100
Chi phí quản lý DN
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi
phí quản lý doanh nghiệp thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn,
doanh nghiệp đã tiết kiệm đƣợc chi phí quản lý.
3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội:
- Chỉ tiêu nộp ngân sách bình quân:
Tổng mức ngân sách
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
16
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
Nộp ngân sách bình quân = ________________________________
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức đóng góp vào ngân sách Nhà nƣớc của của lao
động trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy không nằm trong mối quan hệ
giữa kết quả - nguồn lực - chi phí nhƣng khi so sánh giữa các kỳ, các doanh
nghiệp thì mức nộp ngân sách bình quân thể hiện mức độ phát triển về quy mô,
về chấp hành luật pháp của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
- Chỉ tiêu thu nhập bình quân của ngƣời lao động:
Tổng quỹ lƣơng
Thu nhập bình quân = ________________________________
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ chi phí của lao động sống trong quá trình
tạo ra kết quả, cho biết khả năng bù đắp của doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao
động của cán bộ công nhân viên trong quá trình tạo ra kết quả bằng việc sử dụng
nguồn lực lao động.
IV. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các nhân tố khách quan.
Đây là những nhân tố bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể kiểm soát đƣợc các yếu tố này mà
phải tìm cách hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy những tác động
tích cực của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thông
thƣờng, các yếu tố đó bao gồm:
o Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế có vai trò hàng đầu và ảnh hƣởng có
tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân
tố có ảnh hƣởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
17
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
thƣờng là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trƣởng, ổn định hay suy
thoái. Ngoài ra còn có các yếu tố nhƣ: tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, mức độ
thất nghiệp, lãi suất ngân hàng… Vì các yếu tố này tƣơng đối rộng nên
doanh nghiệp cần dự báo và phân tích để nhận biết các tác động cụ thể nào sẽ
ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến doanh nghiệp, nhất là đối với doanh
nghiệp Nhà nƣớc. Việc đánh giá chính xác các yếu tố trên có ý nghĩa to lớn
đến doanh nghiệp trong quá trình lập dự án cũng nhƣ tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh hiện tại.
o Môi trường chính trị, luật pháp: Đây là nhân tố tác động ở tầm vĩ mô có ảnh
hƣởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
trƣờng pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định của xã hội nói chung và
mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc tạo ra môi trƣờng kinh doanh lành mạnh
hay không hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố này. Việc ban hành hệ thống luật
pháp có chất lƣợng và đƣa vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi
trƣờng kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội
cạnh tranh lành mạnh. Các yếu tố của môi trƣờng này thể hiện ở khía cạnh
chủ yếu sau:
+ Hệ thống các luật, pháp lệnh, nghị định,… có tác dụng điều chỉnh hành vi
kinh doanh, quan hệ trao đổi, thƣơng mại của doanh nghiệp.
+ Hệ thống các công cụ chính sách của Nhà nƣớc định hƣớng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Cơ chế điều hành của Chính phủ có tác động
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
o Môi trường văn hoá, xã hội: Văn hoá xã hội có ảnh hƣởng một cách chậm
chạp song cũng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy mà các doanh nghiệp cần có sự phân tích các yếu tố này trên
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
18
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
các mặt nhƣ dân số, tôn giáo, tập quán tiêu dùng, trình độ văn hoá, thị hiếu
khách hàng, mức sống dân cƣ… để tiến hành sản xuất mặt hàng nào và tổ
chức quá trình kinh doanh ra sao cho hợp lý. Ngoài ra, văn hoá xã hội còn
tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trƣờng văn hoá doanh nghiệp, văn
hoá nhóm cũng nhƣ thái độ cƣ xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên
tiếp xúc với các đối tác kinh doanh cũng nhƣ khách hàng.
o Nhân tố tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên có thể khai thác đƣợc, các điều kiện về địa lý nhƣ điạ hình, đất
đai, khí hậu, thời tiết… ở trong nƣớc cũng nhƣ từng khu vực. Các điều kiện
tự nhiên có thể ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp với các mức độ khác nhau,
cƣờng độ khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác
nhau và nó cũng tác động theo cả hai xu hƣớng: tích cực và tiêu cực.
o Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn
bộ các doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành và cùng khu vực thị
trƣờng với doanh nghiệp. Số lƣợng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh
tranh đều ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên
mức độ ảnh hƣởng của các đối thủ còn gắn với thị trƣờng bộ phận. Có nhiều
hình thức cạnh tranh khác nhau nhƣ: Giá cả, chất lƣợng, mẫu mã, dịch vụ…
o Nhà cung cấp: Các nhà cung cấp hình thành các thị trƣờng cung cấp các yếu
tố đầu vào khác nhau cho doanh nghiệp. Tính chất của các thị trƣờng cung
cấp khác nhau sẽ ảnh hƣởng ở mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Thị trƣờng có hay không sự điều tiết của Nhà nƣớc; mang
tính chất cạnh tranh, cạnh tranh không hoàn hảo hay độc quyền; ổn định hay
không đều có tác động ở mức độ khác nhau đến hoạt động mua sắm và dự
trữ cũng nhƣ tuyển dụng lao động của từng doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
19
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
o Khách hàng và tiềm năng thị trường: Khách hàng của doanh nghiệp là những
ngƣời có cầu về sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng của doanh
nghiệp có thể là ngƣời tiêu dùng trực tiếp hoặc doanh nghiệp thƣơng mại.
Đối với mọi doanh nghiệp, khách hàng không chỉ là khách hàng hiện tại mà
phải tính đến cả các khách hàng tiềm ẩn, Khách hàng là ngƣời tạo ra lợi
nhuận, tạo ra sự thắng lợi của doanh nghiệp. Cầu của khách hàng có tác động
trực tiếp, mang tính quyết định đến việc thiết kế sản phẩm. Doanh nghiệp
đáp ứng đúng các yêu cầu của khách hàng sẽ giành đƣợc thắng lợi trong kinh
doanh và ngƣợc lại.
2. Các nhân tố chủ quan.
Đó là tập hợp các yếu tố bên trong mà doanh nghiệp có thể kiểm soát đƣợc
và điều chỉnh ảnh hƣởng của chúng để thực hiện những mục tiêu nhất định.
Các yếu tố đó bao gồm:
o Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Yếu tố này gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi tài chính liên quan đến mọi kế hoạch
chiến lƣợc của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh
là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể độc lập tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, có điều kiện để cải tiến kỹ thuật đầu tƣ đổi mới công
nghệ, đón bắt đƣợc những thời cơ kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
o Lực lượng lao động: Đối với bất kỳ doanh nghiệp dinh doanh trong lĩnh vực
nào của nền kinh tế, lực lƣợng lao động đóng vai trò then chốt trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trình độ, năng lực của ngƣời lao động là nhân tố
tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể coi việc
bố trí lao động phù hợp trong kinh doanh là điều kiện cần để kinh doanh đạt
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
20
GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
hiệu quả. Đây còn là điều kiện để doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới
công nghệ sản xuất hiện đại tạo ra khả năng cạnh tranh tốt cho doanh nghiệp.
o Cơ sở vật chất - kỹ thuật: Đây là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó sẽ đem lại sức mạnh kinh
doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của tài sản.
o Chiến lược kinh doanh: Một chiến lƣợc và sách lƣợc kinh doanh đúng đắn
trong mỗi thời kỳ nhất định sẽ là nhân tố đảm bảo thành công cho doanh
nghiệp. Với chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc thị trƣờng và chính sách giá cả
phù hợp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng thị trƣờng, nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp, tạo
dựng niềm tin của khách hàng về sản phẩm. Từ đó tăng doanh thu, đẩy
nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
o Chi phí sản xuất: Việc sử dụng tiết kiệm các khoản chi phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng ảnh hƣởng đến kết quả đạt đƣợc. Doanh
nghiệp có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn
lực, giảm tổn thất để tăng cƣờng giá trị đầu ra. Song nếu quá trình sản xuất
kinh doanh đã hợp lý thì doanh nghiệp không thể giảm đầu vào mà không
làm giảm giá trị đầu ra. Chính vì vậy để có một hiệu quả không ngừng tăng
lên thì đòi hỏi doanh nghiệp không những không giảm mà còn phải tăng chất
lƣợng đầu vào. Nhƣ vậy để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ có con đƣờng duy
nhất là không ngừng đầu tƣ vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý,…
V. Một số nét về ngành Dƣợc
Ngành Dƣợc Việt Nam trƣớc đây đƣợc xem là ngành có rủi ro cao và hoạt
động không hiệu quả. Lý do chủ yếu dẫn đến nhận định trên là do trang thiết bị
lạc hậu, nạn vi phạm bản quyền và sao chép công thức sản xuất thuốc một cách
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A