Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp hoàn thiện tín dụng cho hộ nông dân sản xuất nông nghiệp ở huyệ...

Tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện tín dụng cho hộ nông dân sản xuất nông nghiệp ở huyện nông cống – thanh hóa

.DOC
67
134
145

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp 1 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài: Việc thực hiện chính sách cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường của Đảng và nhà nước đã mang lại những chuyển biến tích cực trên mọi lĩnh vực như: công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, xuất nhập khẩu, … Điều này cành được thể hiện rõ hơn khi Việt Nam chính thức ra nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO (vào ngày 01/11/2006). Việt Nam là một trong những quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp, được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu gió mùa. Nên việc phát triển sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước và được xem là một ngành then chốt của cả nước. Trong cơ cấu kinh tế của nước ta, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và là một ngành luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu. Trong thời gian qua, tín dụng ngân hàng đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu trên thông qua việc cho vay vốn thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển. Đặc biệt là sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2010/NÐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Ðây được coi là bước đột phá tạo sức bật mới cho hộ nông dân vay vốn để phát triển sản xuất. Trong thời gian thực tập ở NHNo & PTNT huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa và được sự chỉ dẫn tận tình của PGS.TS Vũ Đình Thắng , em đã chọn đề tài : “Một số giải pháp hoàn thiện tín dụng cho hộ nông dân sản xuất nông nghiệp ở huyện Nông Cống – Thanh Hóa ”. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng, phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp & nông thôn . Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 2 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG 2. Mục đích nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho hộ nông dân sản xuất nông nghiệp để đề xuất giải pháp nhằm phát huy tốt vai trò tín dụng trong phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Nông Cống – Thanh Hóa. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động gắn với phát triển tín dụng hộ nông dân sản xuất nông nghiệp xoay quanh ba vấn đề cơ bản sau: “ Chính sách cho hộ nông dân vay vốn, tình hình sử dụng vốn và hoàn trả vốn của người nông dân ở huyện Nông Cống-Thanh Hóa ” 4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu ở góc độ tổ chức và quản lý hoạt động tín dụng cho hộ nông dân sản xuất nông nghiệp ở huyện Nông Cống-Thanh Hóa, không đi sâu vào vấn đề kỹ thuật nghiệp vụ của hoạt động tín dụng của ngân hàng và cũng như đi sâu vào nghiên cứu cơ chế và chính sách và phương thức phát triển các lĩnh vực trong nông nghiệp nông thôn. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Hệ thống hóa lý luận - thực tiễn. - Thống kê tổng hợp, so sánh, phân tích và luận giải. 6. Kết cấu của đề tài: Chuyên đề thực tập gồm ba chương: *Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng đối với kinh tế hộ. *Chương 2: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nông Cống- Thanh Hóa. *Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nông Cống-Thanh Hóa. 7. Lời cảm ơn: SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 3 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG Trước tiên em xin chân thành cảm ơn PGS,TS. Vũ Đình Thắng đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên em trong quá trình thực hiện đề án này. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Bất động sản và kinh tế tài nguyên trường Đại học Kinh tế quốc dân, quý thầy cô chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm đề tài này ! SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 4 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ *Cơ sở lý luận: I. Một số khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật – hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. Tín dụng theo tiếng Latin là “creditium” có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Hay còn được hiểu đơn thuần là cho vay (tức là việc bên cho vay cung cấp nguồn tài chính cho bên đi vay, còn bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường đi kèm theo lãi suất). Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên (một bên là người cho vay, một bên là người đi vay). Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,.. Một trong những loại hình tín dụng phổ biến đó là “ Tín dụng ngân hàng” . Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 5 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG chủ thể kinh tế khác trong xã hội (trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người cho vay vừa là người đi vay). Và trong đề tài này chúng ta cũng chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi về tín dụng ngân hàng. - Về hình thức biểu hiện: Hoạt động tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về ngành nghề kinh doanh, để tập trung được vốn lớn từ nhiều chủ thể cũng như phân phối đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ. Ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. - Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng thực hiện vai trò vừa là chủ thể đi vay trong khâu huy động vừa là chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay. - Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành loại hình tín dụng phổ biến và đáp ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang trải chi phí sản xuất, thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp ứng các nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định…Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân. - Thời hạn của TDNH cũng rất linh hoạt, có thể là ngắn hạn, hoặc trung hạn, hoặc dài hạn. - Công cụ của TDNH cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu, hoặc trái phiếu Ngân hàng, các hợp đồng tín dụng… SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 6 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG II. Đặc điểm kinh tế hộ nông dân sản xuất nông nghiệp : 1. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, một đơn vị sản xuất, một đơn vị tiêu dùng. Với lịch sử hình thành, phát triển từ rất lâu đời và là hình thức tổ chức sản xuất trình độ thấp nhất trong các loại hình tổ chức kinh doanh chủ yếu trong nông nghiệp, hộ nông dân đóng vai trò là đơn vị kinh tế cơ sở. Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới với nhiều khó khăn và thử thách. Với cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế hộ vẫn đóng vai trò quan trọng, vẫn là mục tiêu phát triển chính và chủ yếu trong phát triển nông nghiệp và nông thôn. Mặt khác, hộ SXKD nước ta chủ yếu còn nhỏ lẻ và manh mún. Việc sử dụng lao động trong gia đình là chính, trình độ sản xuất còn hạn chế. Do đó, sản xuất chủ yếu mang tính tự cấp, tự túc. Phần lớn sản phẩm làm ra là để tiêu dùng trong gia đình. Khi sản xuất không đủ tiêu dùng họ thường điều chỉnh nhu cầu, khi sản xuất dư thừa họ có thể đem sản phẩm dư thừa để trao đổi trên thị trường, nhưng đó không phải là mục đích sản xuất của họ. Vì vậy, hộ vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. 2. Sản xuất của hộ nông dân dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình độ canh tác lạc hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp. Nông nghiệp là ngành sản xuất chính ở nông thôn. Vì hộ sản xuất kinh doanh nước ta chủ yếu còn nhỏ lẻ và manh mún nên công cụ sản xuất cũng ở mức độ thô sơ, thủ công. Nước ta đi lên từ sau chiến tranh, đời sống người dân còn khổ cực, trình độ năng lực vẫn còn hạn chế. Trước đây, vì trình độ canh tác còn lạc hậu, các hộ chủ yếu sản xuất nhỏ để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng gia đình. Ít mở rộng sản xuất, hầu như không áp dụng khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó, nông nghiệp là ngành mang tính thời vụ cao và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Trong khi đó, khả năng khai thác tự nhiên của SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 7 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG hộ rất thấp và chủ yếu phụ thuộc hoàn toàn vào nó dẫn đến tình trạng có năm được mùa (có năm lại mất trắng, cuộc sống không ổn định). Hiện nay, trong thời kỳ nền kinh tế thị trường kinh tế Việt Nam mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới. Hộ nông dân, với tư cách là những đơn vị kinh tế tự chủ, hộ đã từng bước thích ứng với cơ chế thị trường. Từng bước áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất. Thực hiện liên doanh, liên kết, khai thác hiệu quả các nguồn lực để sản xuất nông sản đáp ứng nhu cầu xã hội. 3. Các hộ nông dân, ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Đối tượng sản xuất của hộ chủ yếu thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Gồm các hộ sản xuất kinh doanh trồng trọt các loại cây ăn quả, cây trồng lâu năm…; hộ sản xuất kinh doanh chăn nuôi; hay là hộ sản xuất kết hợp trồng trọt và chăn nuôi các loại cây trồng, vật nuôi khác nhau có tính hỗ trợ cho nhau. Thực tế hiện nay, có rất nhiều mô hình kết hợp trồng trọt và chăn nuôi đạt hiệu quả cao đã thu về cho hộ nông dân hàng trăm triệu mỗi năm. Bên cạnh đó, nền kinh tế ngày càng phát triển nên đòi hỏi kinh tế hộ phải phát triển hơn cả về chất và lượng. Không chỉ đơn thuần hoạt động sản xuất nông nghiệp mà hộ còn tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh ở các ngành nghề phi nông nghiệp khác vào lúc nông nhàn với quy mô lớn, nhỏ khác nhau để tận dụng triệt để nguồn nhân lực và tránh lãng phí tư liệu sản xuất. Đồng thời đa dạng các khoản thu nhập, nâng cao đời sống người dân. 4. Hộ nông dân có sự gắn bó các thành viên về huyết thống, về quan hệ hôn nhân, có lịch sử và truyền thống lâu đời. Với đặc điểm như vậy nên các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối. Do thống nhất về lợi ích nên sự gắn kết và tính tự nguyện, tự giác cao trong lao động. SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 8 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG Trong mỗi nông hộ, bố mẹ vừa là chủ hộ, vừa là người tổ chức hoạt động sản xuất. Dẫn đến tổ chức sản xuất trong hộ nông dân có nhiều ưu việt và có tính đặc thù. 5. Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan, tuy nhiên khả năng khắc phục lại hạn chế. Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực mà chịu sự tác động trực tiếp của điều kiện tự nhiên như mưa, gió, nắng hạn…là những nguyên nhân khách quan không thể thay đổi. Hiện nay, sự đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn đã chú trọng đến vấn đề này nhưng thực tế vẫn chưa triệt để. Nông nghiệp, nông thôn vẫn phải gánh chịu những đợt mất mùa, mưa bão, hạn hán… Những đợt dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi làm ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ. III. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ nông dân sản xuất nông nghiệp: Trong hệ thống các ngân hàng thương mại thì NHNo&PTNT có thị trường rộng lớn trải đều cả nước, mạng lưới rộng khắp nơi với mục đích gần dân tạo ra thị trường tài chính lành mạnh tại nông thôn và không ngừng mở rộng đầu tư thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Do vậy, Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách toàn diện và bền vững. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ để duy trì quá trình sản xuất liên tục. Qua đó mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất. Quá trình sản xuất luôn trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, vì vậy các doanh nghiệp nói chung và hộ sản xuất nói riêng có lúc thừa vốn có lúc thiếu vốn. Việc vay bổ sung vốn lưu động sẽ đãm bảo cho quá trình sản xuất được SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 9 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG liên tục. Mặt khác, vốn đầu tư từ bên ngoài vào còn giúp cho các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước như nước ta hiện nay. Với đặc trưng sản xuất kinh sự chuyên doanh của hộ sản xuất với môn hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao. Dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất chưa thu hoạch sản xuất và chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập. Nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc này các hộ sản xuất cần có sự hỗ trợ giúp đỡ của tín dụng ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội. Qua đó thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tình thần cho mọi người. - Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất kinh tế hộ. Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa, góp phần thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn. Bằng cách tập trung vốn vào các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả (có nghĩa là vốn đã được bổ sung vào đúng chỗ còn thiếu, giúp cho các hộ sản xuất càng có điều kiện để mở rộng sản xuất có hiệu quả hơn). Qua đó, đóng góp cho xã hội nhiều sản phẩm với chất lượng cao thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời ngân hàng cũng đảm bảo tránh được rủi ro tín dụng. - Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh quá trình đa dạng hóa kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn. Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường. SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 10 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG - Tín dụng ngân hàng là công cụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn. - Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy nông dân thực hiện hạch toán kinh tế, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất, tạo nhiều việc làm cho người lao động. - Tín dụng Ngân hàng không những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn đem lại những hiệu quả về mặt xã hội góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn. IV. Những yêu cầu đặt ra đối với ngân hàng trong hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất nông nghiệp: Hiện thị trường tài chính nông thôn Việt Nam đang được tiếp nhận nhiều nguồn vốn đầu tư đa dạng như: Vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng nông nghiệp lãi suất ưu đãi đầu tư các dự án; vốn tín dụng lãi suất ưu đãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách... Mặc dù vậy, vốn tín dụng đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng vốn tín dụng đầu tư cho nền kinh tế. Đó là chưa kể sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền. Để khắc phục hiện tượng khát vốn ở khu vực nông nghiệp, nông thôn ngân hàng cần thực lưu ý thực hiện các chính sách tín dụng cho khu vực nông nghiệp và nông thôn đó là : - Thứ nhất, về đối tượng và điều kiện cấp tín dụng: Đối tượng cấp tín dụng: hộ nông dân (một đơn vị kinh tế tự chủ). Nông nghiệp, nông thôn nước ta với hơn 10 triệu hộ đã và đang là lực lượng chủ lực sản xuất ra các loại nông lâm thủy sản cung cấp cho toàn xã hội. Điều kiện cấp tín dụng: Hộ nông dân phải: có năng lực dân sự, có khả năng tài chính đảm bảo, thực hiện đúng các quy định về bảo đảm tiền vay, có dự án khả thi, hiệu quả (Đối với cho vay đáp ứng nhu cầu trồng trọt: có diện tích trực tiếp canh tác tối thiểu là 0,5ha và kinh nghiệm tối thiểu từ 03 năm đối với mỗi loại cây trồng. Đối với cho vay đáp ứng nhu cầu nuôi trồng thủy hải sản: có diện tích mặt nước tối thiểu SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 11 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG 1.000m²/ao và kinh nghiệm tối thiểu từ 03 năm (đối với mỗi vật nuôi) và có mục đích sử dụng vốn vay hợp lý. - Thứ hai, về lãi và phí suất tín dụng: Về nguyên tắc, nông nghiệp nông thôn có những điểm đặc thù so với các ngành, các lĩnh vực khác, vì vậy đầu tư cho nông nghiệp nông thôn qua các hình thức tín dụng phải được áp dụng với mức lãi suất thấp. Đối vối những vùng, những loại cây con có điều kiện sản xuất thuận lợi, tỷ suất lợi nhuận cao, thì áp dụng mức lãi suất cho vay cao hơn những vùng, những cây con mà điều kiện sản xuất khó khăn, tỷ suất lợi nhuận thấp. Bình quân lãi suất cho vay giữa các vùng, giữa các loại cây - con phải cao hơn lãi suất bình quân huy động vốn. - Thứ ba, về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ: Thời hạn cho vay do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận, trên cơ sở thời gian sinh trưởng của vật nuôi, cây trồng và thời gian luân chuyển vốn. Trường hợp hộ nông dân không trả được nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng vì điều kiện khách quan (Thiên tai, dịch bệnh…), tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho hộ nông dân theo qui định hiện hành đồng thời căn cứ dự án, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả và có khả năng trả được nợ của hộ nông dân để cho hộ nông dân vay mới mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ chưa trả được của hộ nông dân. Với trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, khi có sự xem xét của các cấp có thẩm quyền, ngoài việc cơ cấu lại thời hạn nợ, chính phủ có chính sách hỗ trợ cụ thể đối với hộ nông dân chịu thiệt hại nặng, không có khả năng trả nợ, tổ chức tín dụng cho vay được thực hiện khoanh nợ không tính lãi đối với hộ nông dân tại thời điểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh tại địa phương (Thời gian khoanh nợ tối đa 2 năm). - Thứ tư, về chính sách về các khoản đảm bảo: Căn cứ vào đặc thù của cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các tổ chức tín dụng hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục về cho vay, bảo đảm tiền vay theo hướng đơn giản và SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 12 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG thuận tiện, phù hợp với điều kiện về mặt bằng dân trí của người dân ở nông thôn. Với quy định cá nhân, hộ sản xuất có thể được vay tối đa không cần thế chấp tài sản lên đến 50 triệu đồng, Nghị định 41 của Chính phủ (Ban hành ngày 12/4/2010) về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn được kỳ vọng sẽ tạo cơ hội lớn cho nông dân phát triển sản xuất… Ngoài ra, ngân hàng ( mà ở đây là NHNo&PTNT ) cần tăng năng lực tài chính và đổi mới hoạt động. Như tái cấu trúc và tăng vốn điều lệ, tăng năng lực tài chính cho các định chế này và cải tiến cho vay vốn của ngân hàng theo hướng giảm bớt thủ tục phiền hà. Qua đó tạo điệu kiện thuận lợi cho người vay dễ dàng và nhanh chóng vay được vốn với chi phí giao dịch thấp. Ngân hàng nên lập kế hoạch cho vay tín dụng nông thôn một cách hợp lý về thời hạn, cơ cấu đầu tư, hạn mức vốn vay,… Đồng thời tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo mô hình kinh doanh của ngân hàng thương mại hiện đại, giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh,… Hoạt động kinh tế nông nghiệp sẽ có hiệu quả cao hơn nếu việc đầu tư sản xuất kinh doanh đồng bộ từ các khâu cung ứng vật tư, phương thức sản xuất cho đến khâu thu hoạch và chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Do đó, ngân hàng khi cho vay cần tham gia tư vấn cho các hộ sản xuất một phương án sản xuất theo qui trình khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Căn cứ vào kế hoạch phương án kinh doanh và dự án đầu tư để hoạch định nguồn vốn đáp ứng cho mọi giai đoạn của qui trình được thực hiện một cách thông suốt. Điều này thuận lợi cho cả người vay và ngân hàng trong quá trình cho vay trong sản xuất và quá trình thu nợ khi sản phẩm được tiêu thụ. Một yêu cầu nữa, đó là ngân hàng cần tăng cường đa dạng hóa các nguồn vốn và sản phẩm tín dụng cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. Ngân hàng cần thành lập các bộ phận chuyên trách và mở rộng mạng lưới ở những SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 13 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG nơi có điệu kiện để thực hiện công tác huy động vốn. Đồng thời kết hợp nhiều phương thức cho vay linh hoạt nhằm giúp cho người vay chủ động hơn trong việc sử dụng vốn phù hợp với chu kỳ sản xuất nông nghiệp. V. Một số kinh nhiệm trong lĩnh vực trong hoạt động tín dụng ngân hàng với hộ nông dân sản xuất nông nghiệp: Do đặc thù của khu vực nông nghiệp và nông thôn, nên Chính phủ của nhiều nước rất chú trọng trong việc thực thi chính sách tín dụng ưu đãi đối với khu vực này. Với mục tiêu trực diện là hỗ trợ một phần vốn để nông dân có điều kiện mở rộng sản xuất. Các chính sách ưu đãi tín dụng là một chính sách tài trợ giúp cho nông nghiệp nông thôn có hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội và được Chính phủ của nhiều nước theo đuổi chính sách này trong chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong phát triển kinh tế thị trường là rất quan trọng. Nhiều nước trên thế giới và nhất là các nước trong khu vực Đông Nam Á đã rất coi trọng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp, nông thôn, coi đây là động lực phát triển kinh tế hàng hóa. Hầu hết các nước đều có hệ thống ngân hàng điều hành một khoản vốn để trợ cấp cho vay ưu đãi ngân hàng nông nghiệp qua đó ngân hàng này đầu tư và phát triển nông nghiệp và nông thôn. Lãi suất cho vay nông nghiệp đều thấp hơn lãi suất của các đối tượng khác. Các ngân hàng nông nghiệp đều không phải nộp thuế hoặc giảm các khoản nộp thuế. Không phải dự trữ bắt buộc tại ngân hàng trung ương trong khi các ngân hàng khác phải ký quỹ gửi bắt buộc. Ngân hàng nông nghiệp ngoài việc đầu tư trực tiếp cho nông dân còn đầu tư gián tiếp qua các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính nông thôn và cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Bên cạnh đó, thủ tục cho vay không rườm rà, phức tạp nên giúp nông dân dễ tiếp cận vay vốn. SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 14 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG * Ở Indonexia: Chương trình chỉ đạo nông dân về sản xuất lúa gạo BIMAS đã thực hiện việc cung cấp tín dụng cho vật tư nông nghiệp qua cơ quan tín dụng nhà nước (Ngân hàng RAKYAT). Tạo điều kiện cho nông dân vay với lãi suất ưu đãi đặc biệt (16%/năm, giảm 10% so với cho vay thông thường). * Ở Thái Lan, chính phủ có biện pháp để ngân hàng thương tín cho nông dân vay nhiều hơn mức quy định 5%. Ngân hàng có chương trình đặc biệt như cho vay tín dụng bằng hiện vật, vật tư với chất lượng tốt theo giá rẻ…Tất cả sự ưu đãi đó đều có sự chi phối bởi nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Đối với nguồn vốn đầu tư cho sản xuất các ngành kinh tế nông thôn chủ yếu được thực hiện theo phương thức cho vay tín dụng từ nhiều nguồn như: tín dụng từ các chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn của chính phủ, từ ngân hang thương mại trong đó quan trọng nhất vẫn là ngân hang nông nghiệp và từ một số quỹ khác. Thái Lan đã rất thành công trong việc huy động vốn đầu tư cho sản xuất các ngành kinh tế nông thôn. Từ năm 1975 Thái Lan đã triển khai các biện pháp quan trọng để huy động vốn mà chúng ta cần học hỏi như : - Ngân hàng Trung ương yêu cầu ngân hàng thương mại phải dành một tỷ lệ nhất định số tiền gửi của mình cho nông nghiệp qua việc cung cấp tín dụng trực tiếp và tăng mức cho vay hằng năm. SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 15 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG - Ngân hàng Trung ương tài trợ trực tiếp cho ngân hàng nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp để giảm lãi xuất cho vay. Ngân hàng Trung ương cho phép các ngân hàng thương mại gửi tiền vào hợp tác xã nông nghiệp nếu không thực hiện đạt chỉ tiêu cho vay nông nghiệp mà ngân hàng Trung ương quy định. Điều này giúp hợp tác xã nông nghiệp huy động thêm được nguồn tiền từ ngân hàng thương mại để cho nông dân vay. - Ngoài ra để khắc phục hậu quả của sự phát triển không đồng đều giữa các vùng nông thôn trong nước, Chính phủ Thái Lan đã khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển các vùng còn nghèo bằng các chế độ ưu đãi về vốn, lãi suất, …. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN NÔNG CỐNG – THANH HÓA I. Tổng quan về NHNo&PTNT huyện Nông Cống: SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 16 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG 1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng No&PTNT Nông Cống Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Nông Cống có trụ sở đóng tại tiểu khu Bắc Giang, thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện. Ngân hàng No&PTNT Nông Cống có địa bàn hoạt động gồm 32 xã và 1 Thị trấn nằm ở phía tây nam tỉnh Thanh Hóa. Với trên 45 ngàn hộ, dân số 190000 người. Nông Cống là huyện thuần nông có điểm xuất phát thấp. Ngân hàng No&PTNT Nông Cống được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1989 với tên thành lập ban đầu là NHNo Nông Cống. Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Nông Cống trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ngân hàng tỉnh, thực hiện hạch toán kinh doanh. Là một ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn huyện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ngân hàng No&PTNT tỉnh Thanh Hóa, ngân hàng No&PTNT huyện Nông Cống có những biện pháp quản lý và cơ chế thích hợp để mang lại hiệu quả trong công tác cho vay và huy động vốn trên địa bàn phần lớn là nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ ngân hàng, mọi dịch vụ phục vụ khách hàng của ngân hàng No&PTNT huyện Nông Cống cũng được nâng cao như mở tài khoản cho khách hàng giao dịch nội tệ, ngoại tê, chuyển tiền đi khắp nơi trên toàn quốc và trên toàn thế giới nhanh chóng thuận tiện, bằng mạng lưới liên ngân hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao đáp ứng nhu cầu kinh doanh, quản lý của đơn vị. Sau khi có quyết định số 67TTg của chính phủ ra đời ngày 30/03/1999 và được sự ủng hộ nhiệt tình của Đảng ủy, ủy ban, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể như Hội phụ nữ, Hội nông dân là cơ sỡ vững chắc cho Ngân hàng Nông nghiệp huyện Nông Cống mở rộng mạng lưới cho vay tới tổ xuống tận thôn xóm. Ngân hàng No&PTNT Nông Cống thực sự là người bạn tin cậy của nhân dân trong việc cho vay và gửi tiền tiết kiệm. SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 17 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG Từ năm 1989 đến nay, NHNo&PTNT Nông Cống hoạt động có xu hướng đi lên, kinh doanh có lãi và luôn đổi mới gắn với sự đổi mới của NHNo&PTNT Thanh Hóa. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, NHNo&PTNT Nông Cống hoạt động luôn bám sát định hướng của ngành, đồng thời thường xuyên chấn chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo&PTNT Nông Cống hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng – ngân hàng tuân theo pháp lệnh Ngân hàng (5/1993) và luật ngân hàng (Thực thi ngày 01/10/2002); tuân theo điều ước quốc tế về lĩnh vực ngân hàng. Ngày 15/9/2003 NHNo Nông Cống đổi tên thành NHNo&PTNT Nông Cống. Sự đổi tên tạo nên một diện mạo mới cho NH, tạo ra một không khí làm việc mới cho NH, tăng cường và cũng cố niềm tin trong lòng dân chúng để NH ngày một phát triển, phục vụ nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn. Hiện nay NHNo&PTNT Nông Cống có: + Trụ sở chính đóng tại thị trấn Nông Cống Số điện thoại: 0373839325 Fax: 0373839070 + Ngân hàng cấp 4 (chi nhánh Cầu Quan) đóng tại xã Trung Thành Số điện thoại: 0373839325 Fax: 0373839070 2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Nông Cống NHNo & PTNT huyện Nông Cống với chức năng, nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa lâu dài là phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Với nhiệm vụ cụ thể là huy động vốn để cho vay, nhận tiếp vốn, nhận vốn ủy thác đầu tư và các dịch vụ ngân hàng. SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 18 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG - Nhiệm vụ huy động vốn: Nhiệm vụ này được thể hiện ở chỗ ngân hàng tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức, tổ chức kinh tế qua các thể thức tiết kiệm, huy động kỳ phiếu, mở tài khoản tiền gửi tư nhân, tiền gửi các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội. Nhằm tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để khơi tăng nguồn vốn của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của nền kinh tế. - Nhiệm vụ cung cấp vốn: Thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế của địa phương với nhiệm vụ đi vay để cho vay, NHNo&PTNT huyện Nông Cống đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện theo định hướng phát triển của Tỉnh đề ra. Đa dạng hóa đối tượng đầu tư, tìm kiếm những dự án, phương án khả thi để đầu tư, tìm kiếm thị trường đầu tư, củng cố thị phần trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT huyện Nông Cống còn đáp ứng nhu cầu cho vay đời sống trên địa bàn huyện như cho vay vốn để xây dựng, sửa chữa nhà ở; cho vay mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại. Ngoài ra còn đáp ứng vốn để kiên cố hóa kênh mương, phục vụ sản xuất… - Nhiệm vụ thanh toán, chuyển tiền và dịch vụ ngân hàng Ngoài hai nhiệm vụ trên, NHNo&PTNT huyện Nông Cống còn làm nhiệm vụ tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong cùng hệ thống và khác hệ thống như thanh toán ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền điện tử… 3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo&PTNTT Nông Cống: SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 19 NH cấp 4 Cầu Quan GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG Giám đốc PGD PhòngGiám đốc PGD Phó Giám đốc 1 Phó Trưởng phòng Phòng kế hoạch kinh doanh Giám đốc Trưởng phòng Phó Trưởng phòng Phó Giám đốc 2 Phòng kế toán ngân quỹ Trưởng phòng Phó Trưởng phòng SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50 Chuyên đề tốt nghiệp 20 GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: * Ban giám đốc: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. - Giám đốc: Giám đốc NHNo&PTNT Nông Cống là người được giám đốc NHNo&PTNT Thanh Hóa ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại NH cơ sở và quản lý toàn thể cán bộ viên chức trong đơn vị, Giám đốc giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động kinh doanh của NH trên địa bàn và chịu hoàn toàn trách nhiệm với ngành trước pháp luật, nhà nước về mọi quyết định đã ký và hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Phó giám đốc: Là người được giám đốc ủy quyền, thay mặt giám đốc xử lý một số công việc theo chức năng được ủy quyền. Thay mặt giám đốc điều hành khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về quyết định của mình trong phạm vi ủy quyền, và những gì mà mình đã ký nhận đóng dấu. * Phòng kế toán ngân quỹ: Đây là phòng có nhiệm vụ ghi chép những số liệu, những nghiệp vụ mà trong ngày, tháng, quý, năm mà cơ quan đã thực hiện. Hạch toán kết quả của đơn vị vào cuối tháng, quý, năm. Đây là nơi tiếp nhận những thông tin về khách hàng được đưa từ bộ phận của phòng kế hoạch kinh doanh. Sau khi tiếp nhận những thông tin về khách hàng, các kế toán viên sẽ đưa thông tin của khách hàng đó vào máy tính của cơ quan, tạo điều kiện để nắm bắt thông tin về khách hàng đó một cách rõ ràng và đầy đủ. Từ đó có chính sách cho vay phù hợp với điều kiện của khách hàng đó. - Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật nhà nước về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, là người gác gôn thực hiện hạch toán đúng chính xác mọi hoạt động của đơn vị, là người tham mưu giúp việc cho giám đốc trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được phân công; ngoài ra trưởng phòng kế toán còn có trách nhiệm chỉ đạo điều hành SV: Lê Tuấn Cường Lớp: kinh tế nông nghiệp 50
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan