Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp đẩy mạnh triển khai bảo hiểm y tế hộ gia đình tại thị xã chí li...

Tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh triển khai bảo hiểm y tế hộ gia đình tại thị xã chí linh, tỉnh hải dương

.PDF
106
3
50

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI PHẠM THỊ LY MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI PHẠM THỊ LY MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số đề tài: 2016BQLKT-SĐ117 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU XUYÊN HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hữu Xuyên. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào./. Hải Dương, ngày … tháng … năm 2018 Tác giả luận văn i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... vi Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ............................................ 6 1.1. Khái niệm .................................................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm ........................................................................................ 6 1.1.2. Khái niệm bảo hiểm xã hội ............................................................................. 7 1.1.3. Khái niệm Bảo hiểm y tế ................................................................................. 9 1.1.4. Các loại hình bảo hiểm y tế tại Việt Nam ................................................... 12 1.2. BHYT hộ gia đình .................................................................................................... 12 1.2.1. Khái niệm ....................................................................................................... 12 1.2.2. Bản chất, vai trò của BHYT hộ gia đình ..................................................... 16 1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của BHYT hộ gia đình ............................................ 18 1.2.4. Chính sách BHYT hộ gia đình ..................................................................... 19 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển BHYT hộ gia đình ................ 23 1.3. Kinh nghiệm thực hiện BHYT hộ gia đình ........................................................ 25 1.3.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới ................................................... 25 1.3.2. Bài học kinh nghiệm thực hiện BHYT hộ gia đình tại Việt Nam ............ 27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015-2017 .......... 29 2.1. Giới thiệu về thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương ................................................. 29 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 29 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................ 30 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến thực hiện BHYT hộ gia đình ................................................................................................................ 37 2.2. Thực trạng thực hiện BHYT hộ gia đình tại Thị xã ........................................ 39 2.2.1. Thực trạng các hộ gia đình tại Thị xã ......................................................... 39 2.2.2. Kết quả phát triển đối tượng tham gia BHYT ........................................... 45 2.2.3. Hệ thống các kênh phân phối BHYT hộ gia đình ...................................... 50 2.2.4. Hệ thống cơ sở khám chữa bệnh .................................................................. 55 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thực hiện BHYT hộ gia đình tại Thị xã .................................................................................................................. 57 2.3.1. Khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ............................................. 57 ii 2.3.2. Mức phí tham gia BHYT hộ gia đình .......................................................... 63 2.3.3. Hiểu biết của người dân về BHYT hộ gia đình .......................................... 64 2.3.4. Công tác thông tin tuyên truyền .................................................................. 65 2.3.5. Công tác quản lý bán BHYT ........................................................................ 66 2.3.6. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh .......................................................... 68 2.3.7. Thủ tục khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT ................................................. 70 2.4. Đánh giá chung công tác thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn Thị xã71 2.4.1. Thành tựu đã đạt được ................................................................................. 71 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 72 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................................................................... 75 3.1. Xu hướng phát triển BHYT hộ gia đình trong bối cảnh mới ........................ 75 3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chính sách BHYT hộ gia đình của tỉnh Hải Dương.................................................................................................................................. 76 3.2.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 76 3.2.2. Nhiệm vụ và giải pháp ................................................................................. 77 3.3. Giải pháp đẩy mạnh triển khai BHYT hộ gia đình tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương ......................................................................................................................... 79 3.3.1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về BHYT hộ gia đình .......... 79 3.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại cơ sở y tế địa phương82 3.3.3. Nâng cao năng lực quản lý và kỹ năng chuyên môn của cán bộ, nhân viên tại các đại lý thu BHYT .......................................................................................... 87 3.4. Đề xuất và khuyến nghị .......................................................................................... 90 3.4.1. Đối với Nhà nước ........................................................................................... 90 3.4.2. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội ........................................................... 90 3.4.3. Đối với BHXH tỉnh Hải Dương .................................................................... 90 3.4.4. Đối với các hộ gia đình .................................................................................. 91 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 93 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Diễn giải 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 KCB Khám chữa bệnh 6 NSNN Ngân sách nhà nước 7 TNCS Thanh niên cộng sản 8 TW Trung ương 9 UBND Ủy ban nhân dân iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Mức đóng BHYT năm 2017 .................................................................. 21 Bảng 1.2. Mức đóng BHYT năm 2018 .................................................................. 21 Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội ước tính năm 2017 ............................. 31 Bảng 2.2. Dân số trung bình và mật độ dân số tại Thị xã ................................... 37 Bảng 2.3. Dân số trung bình theo xã, phường giai đoạn 2013-2017 ....................... 40 Bảng 2.4. Dân số trung bình, số hộ, số người bình quân hộ phân theo xã, phường năm 2017 ................................................................................................................... 41 Bảng 2.5. Đặc điểm của các xã trên địa bàn Thị xã ................................................ 42 Bảng 2.6. Tỷ lệ người tham gia BHYT trên tổng số dân ..................................... 46 Bảng 2.7. Bảng số người tham gia BHYT theo xã, phường giai đoạn 2015-2017 .. 47 Bảng 2.8. Tổng số người tham gia BHYT hộ gia đình tại Thị xã giai đoạn 20152017 ........................................................................................................................... 48 Bảng 2.9. Bảng số người tham gia BHYT hộ gia đình theo xã, phường giai đoạn 2015-2017 .................................................................................................................. 49 Bảng 2.10. Cơ cấu nhân viên làm việc tại các đại lý thu BHYT hộ gia đình ..... 50 Bảng 2.11. Tổng hợp phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tại các đại lý năm 2017 ........................................................................................................ 52 Bảng 2.12. Hệ thống cơ sở KCB có đăng ký BHYT tại tỉnh Hải Dương ........... 56 Bảng 2.13. Bảng tóm tắt tên biến và các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới công tác thực hiện BHYT hộ gia đình tại Thị xã Chí Linh ................................................ 58 Bảng 2.14. Phân bổ cơ cấu chọn mẫu .................................................................... 60 Bảng 2.15. Mô tả mẫu khảo sát .............................................................................. 60 Bảng 2.16. Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình trong 12 tháng qua ..................... 61 Bảng 2.17. Lý do tham gia BHYT hộ gia đình ..................................................... 62 Bảng 2.18. Đánh giá về mức phí tham gia BHYT hộ gia đình ............................ 63 Bảng 2.19. Đánh giá hiểu biết của người dân về BHYT hộ gia đình .................. 64 Bảng 2.20. Đánh giá về công tác thông tin, tuyên truyền .................................... 66 Bảng 2.21. Đánh giá về công tác quản lý bán BHYT ........................................... 67 Bảng 2.22. Đánh giá về chất lượng dịch vụ KCB bằng thẻ BHYT ..................... 69 Bảng 2.23. Đánh giá của người dân về thủ tục KCB bằng thẻ BHYT ............... 70 Bảng 3.1. Kế hoạch tuyên truyền BHYT hộ gia đình tại Thị xã .......................... 81 v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương ...................................................... 29 Hình 2.2. Số người tham gia BHYT hộ gia đình giai đoạn 2015-20117 ............. 48 Hình 2.3. Cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ gia đình .................................... 61 Hình 2.4. Thời gian tham gia BHYT hộ gia đình của người dân ....................... 61 Hình 2.5. Lý do không tham gia BHYT hộ gia đình ............................................ 62 Hình 2.6. Tỷ lệ đánh giá mức phí tham gia BHYT hộ gia đình ........................... 63 Hình 2.7. Tỷ lệ hiểu biết của người dân về BHYT hộ gia đình ........................... 64 Hình 2.8. Kênh thông tin tuyên truyền người dân biết tới BHYT hộ gia đình . 65 Hình 2.9. Tỷ lệ đánh giá công tác thông tin, tuyên truyền BHYT hộ gia đình ... 66 Hình 2.10. Tỷ lệ đánh giá công tác thông tin, tuyên truyền BHYT hộ gia đình . 67 Hình 2.11. Tỷ lệ dùng thẻ BHYT hộ gia đình ....................................................... 68 Hình 2.12. Lý do chưa dùng thẻ BHYT ................................................................ 68 Hình 2.13. Tỷ lệ đánh giá về chất lượng dịch vụ KCB bằng thẻ BHYT............. 69 Hình 2.14. Tỷ lệ đánh giá về chất lượng dịch vụ KCB bằng thẻ BHYT............. 70 Hình 3.1. Hình thức thông tin tuyên truyền phù hợp BHYT hộ gia đình ......... 80 Hình 3.2. Giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ KCB bằng thẻ BHYT ........... 83 Hình 3.3. Giải pháp cho hệ thống các đại lý bán BHYT hộ gia đình .................. 87 Sơ đồ 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia BHXH của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phúc Yên ................................................... 23 Sơ đồ 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện BHYT toàn dân tại Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................... 24 Sơ đồ 1.3. Các nhân tố tác động tới việc tham gia BHYT của người dân xã Hua La, thành phố Sơn La ............................................................................................. 24 Sơ đồ 2.1. Hệ thống các kênh thu BHYT hộ gia đình .......................................... 51 Sơ đồ 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương ....................................................... 57 vi PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài: Bảo hiểm y tế (BHYT) là chính sách quan trọng trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội ở nước ta, cho nên luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, triển khai sâu rộng trên phạm vi cả nước. Năm 1992, Hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính phủ đã ban hành nghị định về công tác BHYT. Ngày 1/7/2009, Luật BHYT chính thức có hiệu lực, đánh dấu một bước tiến trong hoàn thiện pháp luật về BHYT với mục tiêu BHYT toàn dân, xây dựng nền y tế Việt Nam theo định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh và viện phí phù hợp; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2011, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tr.127-129). Luật BHYT được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2008 và có hiệu lực từ 01/7/2009 đã quy định trách nhiệm tham gia BHYT của các nhóm đối tượng theo lộ trình. Theo đó, đến 01/01/2014 là thời điểm được xem là tất cả các công dân Việt Nam đều có trách nhiệm tham gia BHYT. Bên cạnh đó, lộ trình BHYT toàn dân vào năm 2020 đang được triển khai tích cực, song kết quả không mấy thuận lợi, khi tỷ lệ người tham gia BHYT tính đến tháng 12/2014 mới chỉ đạt 70.8% dân số (Theo Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2014, một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm 2015, giai đoạn năm 2016-2020 của Bộ Y tế). Nhiều năm qua, số đối tượng tham gia BHYT không ngừng gia tăng, đến nay toàn tỉnh Hải Dương đã có 1.552.818 người có thẻ BHYT đạt tỷ lệ trên 86,95% dân số tham gia, trong đó đa phần người tham gia BHYT hiện nay thuộc diện đối tượng chính sách; cán bộ hưu trí; công chức, viên chức; người lao động tại các doanh nghiệp; học sinh, sinh viên; người nghèo; trẻ em dưới 6 tuổi; và những người cận nghèo, được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 70%, Quỹ hỗ trợ y tế các tỉnh Đông Bắc bộ và đồng bằng sông Hồng hỗ trợ 20%, còn lại 10% do NSNN của tỉnh hỗ trợ. Số người được tiếp cận các dịch vụ y tế ngày một nhiều. Mỗi năm, có trên 2 triệu lượt người được KCB bằng BHYT. Thị xã Chí Linh là Đô thị lớn thứ hai của tỉnh Hải Dương, với 20 đơn vị hành chính gồm 08 phường và 12 xã, diện tích tự nhiên là 28.292 ha, dân số 166.725 người. Đây được coi là đối tượng để cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương mở rộng, phát triển các hình thức BHYT. Tuy nhiên, công tác triển khai nhằm “phủ sóng” bảo hiểm đến từng nhà còn có nhiều khó khăn, số lượng tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình trên địa bàn đạt tỷ lệ chưa cao, đa số người dân chưa nhận thức được tầm 1 quan trọng của loại hình bảo hiểm này do đó không nhiệt tình tham gia. Mặt khác, mặc dù các cơ quan chức năng đã đầu tư rất nhiều vào công tác thông tin tuyên truyền về BHYT nhưng dường như việc thông tin, tuyên truyền về BHYT hộ gia đình vẫn chưa thực sự có hiệu quả. Do đó từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh triển khai bảo hiểm y tế hộ gia đình tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương ” làm chủ để nghiên cứu trong quá trình làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài: Từ năm 2009 đến nay, sau 9 năm Luật BHYT chính thức có hiệu lực tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu của cán bộ lãnh đạo, quản lý, các chuyên gia trong ngành và ngoài ngành, từ đề tài cấp bộ, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung, cũng như từng lĩnh vực cụ thể về BHYT. Các nghiên cứu đều xoay quanh các nội dung chính: cơ sở lý luận về BHYT, thực trạng tổ chức thực hiện BHYT tại địa phương và giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện BHYT. Đã có một số đề tài nghiên cứu phân tích việc tổ chức thực hiện BHYT như: - Bùi Thị Thu Hằng (2014), Bảo hiểm y tế tự nguyện trong luật Bảo hiểm y tế Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài đã khái quát chung về BHYT tự nguyện và pháp luật BHYT tự nguyện của một số nước trên thế giới và những gợi mở cho Việt Nam. Bằng việc phân tích thực trạng pháp luật BHYT tự nguyện và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam tác giả đã đánh giá được những thành công, hạn chế và nguyên ngân để từ đó đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật BHYT tự nguyện và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện ở Việt Nam. - Ngô Đình Hoán (2012), Nghiên cứu phát triển bảo hiểm y tế cho nông dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu sâu về bảo hiểm y tế cho nông dân, tác giả đã làm rõ một số khái niệm xung quanh vấn đề phát triển bảo hiểm y tế, thực trạng quản phát triển BHYT cho nông dân, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện BHYT tại đây và đánh giá được những ưu điểm, hạn chế đồng thời đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện để phát triển BHYT cho nông dân tại tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh - Nguyễn Văn Tình (2013), Giải pháp thực hiện BHYT toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về BHYT và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện BHYT toàn dân và đánh giá thực trạng triển khai BHYT toàn 2 dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008 -2012 về công tác truyền thông, công tác thu BHYT, công tác khám chữa bệnh, công tác quản lý và sử dụng quỹ, công tác thanh kiểm tra trong hoạt động BHYT để từ đó xây dựng giải pháp về vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, nghiên cứu về đẩy mạnh BHYT hộ gia đình còn rất hạn chế, mới có một số đề tài trong lĩnh vực này được nghiên cứu một cách có hệ thống, đó là: - Phạm Thị Giang (2016), Giải pháp đẩy mạnh hoàn thiện bảo hiểm y tế hộ gia đình tại thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Qua nghiên cứu việc thực hiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Bắc Ninh, luận văn đã có những đóng góp về mặt lý luận và khoa học cụ thể sau: + Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHYT, nhất là vấn đê chính sách và tổ chức thực hiện BHYT hộ gia đình. + Chỉ ra được những thuận lợi trong việc triển khai BHYT hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu, đồng thời phát hiện ra những khó khăn, hạn chế khiến việc triển khai BHYT hộ gia đình tại địa phương không thành công như mong đợi. + Đề xuất một số giải pháp chủ yếu và cụ thể nhằm hiện thực hóa thành công BHYT hộ gia đinh trong các đối tượng tiềm năng tại thành phố Bắc Ninh. - Hà Thị Thủy Tiên (2016), Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã tập trung phân tích và làm rõ thực trạng của công tác triển khai BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên cũng như tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên và đưa ra những giải pháp, đề xuất kiến nghị tới BHXH tỉnh Thái Nguyên, các ban ngành chức năng cũng như người dân Thái Nguyên nhằm nâng cao hiệu quả của công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn. Trong đề tài này, tác giả đã phân tích 6 nhân tố trong mô hình nghiên cứu nhưng chỉ có 3 nhân tố ảnh hưởng tỉ lệ thuận với công tác triển khai BHYT hộ gia đình đó là: Hiểu biết của người dân về BHYT hộ gia đình; thái độ của người dân về chăm sóc sức khỏe; công tác thông tin tuyên truyền với β lần lượt là 0.414, 1.233và 0.195. Dựa trên kết quả phân tích, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao hiểu biết cho người dân về BHYT hộ gia đình cũng như nâng cao thái độ, trách nhiệm trong việc chăm sóc sức khỏe của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Với hai công trình nghiên cứu có trên, tôi nhận thấy một số vấn đề như sau: 3 Thứ nhất, các đề tài đã chỉ ra được những vấn đề cơ bản về BHYT và BHYT hộ gia đình, tuy nhiên chưa đề cập và phân tích sự thay đổi quy định đóng BHYT hộ gia đình qua các năm. Thứ hai, các giải pháp đẩy mạnh phát triển BHYT hộ gia đình đưa ra chưa sử dụng kết quả nghiên cứu để xác định thứ tự ưu tiên thực hiện trong giải pháp Từ tổng quan về tình hình nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu về triển khai BHYT hộ gia đình tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Do đó luận văn sẽ đi sâu vào phân tích và đưa ra những giải pháp về đẩy mạnh triển khai BHYT hộ gia đình tại địa bàn này. Trên cơ sở kế thừa những kiến thức mà các tác giả đi trước đã dày công nghiên cứu, từ đó giúp tôi có thêm những ý tưởng mới phù hợp với tình hình nghiên cứu triển khai BHYT hộ gia đình, góp phần phân tích rõ thực trạng triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình, những thành công, tồn tại và nguyên nhân để từ đó đề ra giải pháp đẩy mạnh triển khai BHYT hộ gia đình tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương. 3. Mục tiêu nghiên cứu: 3.1. Mục tiêu chung: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai BHYT hộ gia đình trong những năm tới nhằm mục tiêu tiến tới hoàn thành thực hiện BHYT toàn dân ở địa phương. 3.2. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá thực trạng BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình nói riêng. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác triển khai BHYT hộ gia đình trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn thị xã Chí Linh đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào thực trạng thực hiện BHYT hộ gia đình và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác triển khai triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Tình hình triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương. - Phạm vi thời gian: Các số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 1 - tháng 2 năm 2018, số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2015 - 2017 theo thống kê của BHXH tỉnh Hải Dương. - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trong giai đoạn 2015 – 2017 (trong khuôn khổ luận văn này tác giả tập trung phân tích công tác tác triển khai thực hiện BHYT qua việc phân tích và 4 đánh giá thực trạng kết quả phát triển đối tượng tham gia BHYT tại Thị xã, tỉnh Hải Dương); phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác triển khai triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình và các giải pháp về phát triển BHYT hộ gia đình tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Trong luận văn này, tác giả sử dụng cả 2 phương pháp nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, nhằm phân tích và tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương bằng số liệu điều tra được thu thập thực tế từ các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn: - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Là những thông tin đã có sẵn, được các cơ quan, đơn vị tổng hợp từ trước và đã được công bố. Trong đề tài dữ liệu thứ cấp bao gồm các thông tin về số hộ gia đình, số lượng tham gia BHYT hộ gia đình. Thông qua các sách, tạp chí, niên giám Thống kê, các báo cáo tổng kết của cơ quan BHXH huyện, tỉnh, các sở, ban ngành liên quan. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập qua điều tra, khảo sát đối tượng nghiên cứu là chủ hộ gia đình tại địa bàn thị xã Chí Linh trên cơ sở mẫu phiếu điều tra được chuẩn bị trước với nội dung phù hợp. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Với 24 biến quan sát sử dụng thang đo Likert, số mẫu tối thiểu cần thiết là: 24*5 = 120. Do giới hạn về thời gian nghiên cứu nên để có đủ cơ sở thực tiễn kết luận cho đề tài tác giả tiến hành khảo sát 150 hộ gia đình tại 5 phường trên địa bàn thị xã có số nhân khẩu, hộ khẩu nhiều nhất. 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu - Phương pháp thống kê so sánh: Thống kê so sánh là phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo các tiêu chí khác nhau sau đó đem kết quả so sánh với nhau, so sánh với các chỉ tiêu đã định. - Phương pháp thống kê mô tả: Với số liệu đã được thống kê và mô tả phản ánh những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu điều tra. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn được chia thành ba phần chính tương ứng nội dung ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của bảo hiểm y tế. Chương 2: Thực trạng triển khai bảo hiểm y tế hộ gia đình tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2017. Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh triển khai bảo hiểm y tế hộ gia đình tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương đến năm 2020. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển khá lâu đời, nhưng do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một định nghĩa đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quĩ tiền tệ (quĩ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủi ro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đơn vị đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm. Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít. Theo Monique Gaullier: "Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê”. Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm”. Các định nghĩa trên hoặc quá thiên về góc độ xã hội, hoặc quá thiên về góc độ kinh tế, kĩ thuật, ít nhiều cũng còn thiếu sót, chưa phải là một khái niệm bao quát, hoàn chỉnh. Nói một cách chính xác, bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, dựa trên cơ sở tính toán khoa học, áp dụng biện pháp huy động nhiều người, nhiều đơn vị cùng tham gia xây dựng quỹ bảo hiểm bằng tiền để bồi thường thiệt hại về tài chính do tài sản hoặc tính mạng của người được bảo hiểm gặp phải tai nạn rủi ro bất ngờ. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày 09/12/2000) thì “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm." Như vậy, để có một khái niệm chung nhất về bảo hiểm, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa: “Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm với người 6 được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm”. 1.1.2. Khái niệm bảo hiểm xã hội BHXH xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay thuộc Cộng hòa liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống ASXH của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết cỏc nước trên thế giới và ngày càng phát triển. Mặc dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay cũng có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất, chẳng hạn như: - Theo Tổ chức Lao động quốc tế: "BHXH là hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các thành viên của mình thông qua nhiều biện pháp công nhằm tránh tình trạng khốn khó về mặt kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm đáng kể thu nhập vì bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động và tử vong; chăm súc y tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ". - Theo Bộ luật Lao động: "Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bu đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội". - "Bảo hiểm xã hội là việc tạo ra nguồn thu nhập thay thế trong trường hợp nguồn thu nhập bình thường bị gián đoạn đột ngột hoặc mất hẳn, bảo vệ cho những người lao động làm công ăn lương trong xã hội". - "Bảo hiểm xã hội là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xã hội". Khái niệm BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 như sau: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đúng vào quỹ bảo hiểm xã hội". 7 Khái niệm BHXH được sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn là khái niệm BHXH đó được ghi trong Luật BHXH. Luật BHXH quy định ba loại hình BHXH, bao gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHXH thất nghiệp. Theo đó: - Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. - Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đúng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội. - Bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là bảo hiểm bồi thường cho người lao động bị thiệt hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện tham gia vào thị trường lao động . Có thể thấy, BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Thực chất BHXH là một tổ chức đền bù hậu quả những rủi ro xã hội. Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự đúng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của BHXH. Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong BHXH vừa mang tính bồi hoàn vừa không mang tính bồi hoàn. Những biến cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con người như thai sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết, trong trường hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi hoàn vì người lao động đóng BHXH chắc chắn được hưởng khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm, những rủi ro ngoài dự tính như ốm đau, TNLĐ-BNN, là sự phân phối mang tính không bồi hoàn, có nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải những tổn thất do trên thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó. BHXH hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù số ít" tức là dùng số tiền đúng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất. Tóm lại, BHXH là hệ thống những chính sách, chế độ do Nhà nước quy định để đảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH. BHXH là một loại dịch vụ công, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. BHXH hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bự số ít, chia sẻ rủi ro, là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH theo xu hướng có lợi cho đối tượng gặp phải những rủi ro trong lao động và đời sống xã hội. 8 1.1.3. Khái niệm Bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế là bảo hiểm chống lại các nguy cơ phát sinh các chi phí y tế giữa các cá nhân. Bằng cách ước lượng rủi ro tổng thể của dịch vụ chăm sóc sức khỏe và hệ thống y tế chi phí, trong một số nhóm mục tiêu, doanh nghiệp bảo hiểm có thể phát triển một cấu trúc tài chính thông thường như phí bảo hiểm hay biên chế thuế hàng tháng để đảm bảo rằng tiền có sẵn để trả cho các quyền lợi chăm sóc sức khỏe quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Theo Hiệp hội Bảo hiểm y tế của Mỹ, BHYT đươc định nghĩa là “Bảo hiểm cung cấp các khoản thanh toán cho bệnh tật, chấn thương bảo gồm cả bảo hiểm thiệt hại do tai nạn, chi phí y tế, khuyết tật hay tai nạn tử vong.” BHYT là một bộ phận cấu thành của pháp luật về về an sinh xã hội. BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong chăm sóc sức khỏe và là một trong 9 nội dung của bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định tại công ước 102 ngày /06/1952 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối thiểu cho các loại trợ cấp BHXH. Theo Khoản 1, điều 2 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 do Quốc hội ban hành: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này”. Khái niệm về BHYT dược trình bày trong cuốn Từ điển Bách Khoa Việt Nam I xuất bản năm 1995 của Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa – trang số 151 như sau: “Bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lư nhằm huy động sự đóng góp của các cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân”. Qua khái niệm trên có thể thấy BHYT có những bản chất sau: Thứ nhất, quy luật số đông: Thông qua quy luật số đông, với việc thực hiện nghiên cứu trên một mẫu đủ lớn có thể tính toán được xác suất tương đối chính xác khả năng xảy ra trong thực tế của một biến cố. Do vậy, quy luật số đông là cơ sở khoa học quan trọng của hoạt động bảo hiểm. Quy luật này giúp cơ quan bảo hiểm xác định xác suất rủi ro nhận bảo hiểm, tính phí và quản lư quỹ dự pḥng chi trả, đồng thời cũng là điều kiện để đạt được tác dụng phân tán rủi ro. Trong BHYT quy luật số đông được biểu hiện số đông bù số ít, người khoẻ hỗ trợ người yếu, người trẻ hỗ trợ người già và trẻ em. Thứ hai, chia sẻ tổn thất: - BHYT là một cơ chế trong đó số đông cá nhân đóng góp phí BHYT để h́nh thành 9 nên quỹ BHYT. Phí đóng góp BHYT là một khoản tiền nhỏ so với phúc lợi mà người được BHYT nhận được và mức phí phù hợp với đóng góp của nhiều người. - Nguyên tắc chia sẻ rủi ro dựa trên cơ sở là tất cả phần đóng góp tạo thành quỹ BHYT để có thể đủ chi phí cho những người hưởng quyền lợi khi xảy ra ốm đau. Thứ ba, tính b́nh đẳng của các rủi ro: Để đảm bảo công bằng về quyền lợi của mọi người khi tham gia BHYT cần phải có những quy định về phúc lợi. Tính công bằng được thể hiện thông qua hàng loạt các quy định về quyền lợi và trách nhiệm. Thứ tư, cơ sở tính phí BHYT: Phí đóng góp BHYT được tính toán căn cứ vào tần suất KCB, tỷ lệ người tham gia BHYT, chi phí và lăi đầu tư. Thứ năm, có đóng có hưởng: Đóng theo thu nhập hưởng theo thực tế khi không may bị ốm đau phải tới các cơ sở KCB để khám và điều trị bệnh. Thứ sáu, không hoàn lại: Người tham gia BHYT nếu không đi khám chữa bệnh trong thời gian thẻ có giá trị sử dụng th́ không được hoàn lại phí đă đóng. BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, đóng vai trò quan trọng không những đối với người tham gia bản hiểm, các cơ sở y tế mà còn là thành tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác y tế nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các thành phần tham gia khám, chữa bệnh nhân dân. Các vai trò chính của BHYT bao gồm: Thứ nhất, BHYT góp phần phục vụ xă hội: Với mục tiêu là chính sách an sinh xã hội nên thiết yếu là phụ vụ xã hội , phục vụ người dân trong cả nước, những người có hoàn cảnh khó khăn tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau…. Thứ hai, bảo vệ sức khỏe cộng đồng: BHYT là một chính sách an sinh xã hội, góp phần bảo vệ sức khỏe cho nhân dân: BHYT sẽ đảm bảo cho những người tham gia BHYT và các thành viên gia đình họ những khả năng để đề phòng, ngăn ngừa bệnh tật, phát hiện sớm bệnh tật để chữa trị và khôi phục lại sức khỏe sau bệnh tật. Vì khi lâm bệnh người bệnh buộc phải đến các cơ sở yê tế để khám chữa bệnh, từ những bệnh chưa nghiêm trọng đến những bệnh tật kinh niên, mãn tính hoặc bệnh hiểm nghèo đã dẫn đến các khoản chi phí khám chữa bệnh cực kỳ lớn. Có những người bệnh được sử dụng các công nghệ kỹ thuận cao trong việc chẩn đoán và chữa trị bệnh, sử dụng loại thuốc đắt tiền và lưu trú dài ngày tại bệnh viện, những khoản chi phí này không phải ai cũng có thể 10 tự lo liệu được. Đối với những người bệnh có hoàn cảnh nghèo túng thì phải vay mượn để chữa bệnh sau đó trả nợ nhưng bên cạnh đó cũng có những người không có khả năng vay mượn để tiếp tục chữa trị, những người có điều kiện kinh tế khá hơn hoặc cận nghèo thì sau những đợt bệnh cũng có thể bị đẩy vào tình cảnh nghèo khó. Đồng thời bệnh tật cũng kéo do sự mất mát về thu nhập do người bệnh không đủ sức khỏe để làm việc, từ đó đe dọa đến cơ sở kinh tế và sự tồn tại của người lao động kế đến là các thành viên ăn theo trong gia đình, cuối cùng là ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội. Do vậy người ta phải đến với BHYT, BHYT phải chi trả toàn bộ hoặc từng phần những chi phí khám chữa bệnh khổng lồ nói trên, giúp người bệnh vượt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật, sớm phục hồi sức khỏe và ổn định cuộc sống. Thứ ba, BHYT góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội: Khi đề ra chính sách nào đó nhà nước sẽ thông qua nó để thực hiện những mục đích chính trị tùy theo điều kiện từng quốc gia. Vì vậy chính sách khám chữa bệnh cho nhân dân hay chính sách BHYT là chính sách thông qua đó được nhà nước thực hiện mục tiêu an sinh xã hội của mình. Thông qua chính sách BHYT, những đối tượng, người lao động gặp khó khăn như người nghèo, những người có công, thân nhân sỹ quan, lực lượng vũ trang cũng nhận được phần ưu đãi. Thứ tư, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế: Ngoài việc giúp nhà nước thực hiện chính sách an sinh xã hội, BHYT còn góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế. Chính sách này tạo khả năng huy động các nguồn lực tài chính cho y tế đồng thời phát triển đa dạng các thành phần tham gia khám chữa bệnh. Đối tượng tham gia BHYT được lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh không phân biệt trong hay ngoài công lập và được quỹ BHYT thanh toán với mức phí tương đương. Thứ năm, BHYT điều tiết thu nhập: Nguyên tắc cộng đồng chia sẻ rủi ro và ý tưởng nhân văn cao cả của nó đã loại trừ mục tiêu lợi nhuận thương mại của cộng đồng những người tham gia BHYT. Do vậy BHYT không có khoản thu lợi nhuận và không vì mục đích lợi nhuận. Phương thức đoàn kết, tương trợ chia sẻ rủi ro phải được thực hiện bằng sự điều tiết nhằm cân bằng mang tính xã hội. Việc lập ra quỹ khám chữa bệnh và từng bước mở rộng phạm vi đối tượng tham gia là từng bước mở rộng phạm vi cân bằng chia sẻ rủi ro chính là quy trình phân phối lại giữa người khỏe mạnh với người ốm đau, người trẻ với người già và đặc biệt là người giàu với người nghèo. Do vậy đối tượng tham gia BHYT không ngừng được mở rộng, phát triển và định hướng cho những đối tượng khác nhau, không phân biệt giữa người lao động có thu nhập cao với người lao động có thu nhập thấp, giữa người đi làm việc với người thất nghiệp 11 hoặc đã nghỉ hưu. Thứ sáu, BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định cho các cơ sở Y tế: Trong những năm qua, nguồn thu viện phí do quỹ BHYT thanh toán chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn chi thường xuyên của các cơ sở y tế ( khoảng trên 60%). Nguồn thu này đã góp phần cho các cơ sở y tế chủ động trong việc phục vụ người bệnh nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Vì vậy hiện nay ngoài cơ sở y tế công lập ký hợp đồng với cơ quan BHYT còn có cả các cơ sở y tế dân lập.. 1.1.4. Các loại hình bảo hiểm y tế tại Việt Nam Có 2 loại hình BHYT tồn tại ở Việt Nam đó là: BHYT tự nguyện và BHYT bắt buộc. BHYT bắt buộc là loại hình BHYT chỉ áp dụng với một nhóm đối tượng nhất định, thường là khu vực có tiềm lực kinh tế, có thu nhập ổn định. Tiêu chí để định mức đóng BHYT thường được tính theo % thu nhập của người tham gia bảo hiểm, người có thu nhập cao thì đóng nhiều nhưng việc hưởng chế độ BHYT lại dựa trên sự kiện pháp lý (ốm đau, tai nạn) theo quy định của pháp luật. BHYT tự nguyện là loại hình BHYT thứ 2 đang được thực hiện ở nước ta. So với BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện có số lượng tham gia đông đảo, đa dạng về thành phần và nhận thức xã hội, có điều kiện kinh tế và nhu cầu chăm sóc sức khỏe khác nhau. BHYT tự nguyện được triển khai theo địa giới hành chính (áp dụng cho hộ gia đình, tổ chức triển khai theo cấp xã, phường, thị trấn) và theo nhóm đối tượng. BHYT tự nguyện gồm nhiều loại hình khác nhau như: bảo hiểm khám chữa bệnh (KCB) nội trú, bảo hiểm KCB ngoại trú, bảo hiểm bổ sung cho loại hình BHYT bắt buộc, BHYT cộng đồng, BHYT hộ gia đình, và các loại BHYT khác. Khung mức đóng BHYT tự nguyện được xác định theo khu vực và theo nhóm đối tượng. Cùng một đối tượng tham gia nhưng mức đóng ở thành thị sẽ cao hơn nông thôn (thành thị 320,000 đồng/ năm, nông thôn 240,000đồng/năm), học sinh sinh viên có mức đóng thấp hơn các đối tượng khác (thành thị 120,000 đồng/năm, nông thôn 100,000 đồng/năm). 1.2. BHYT hộ gia đình 1.2.1. Khái niệm Được chính thức triển khai từ ngày 01/01/2015. Quy định về nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình được xem là một trong những giải pháp quan trọng để đạt được mục tiêu BHYT toàn dân mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định. Tham gia BHYT theo hộ gia đình lần đầu tiên được luật hóa tại Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014. Quy định về nhóm đối tượng tham 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan