Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy đặc tính của vi khuẩn e coli phân lậ...

Tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy đặc tính của vi khuẩn e coli phân lập ở lợn con tiêu chảy dưới 2 tháng tuổi tại huyện lạng giang tỉnh bắc giang và biện pháp phòng trị

.PDF
101
2
86

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THÀNH ĐẠT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY, ĐẶC TÍNH CỦA VI KHUẨN E. COLI PHÂN LẬP Ở LỢN CON TIÊU CHẢY DƯỚI HAI THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN LẠNG GIANG TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THÀNH ĐẠT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY, ĐẶC TÍNH CỦA VI KHUẨN E. COLI PHÂN LẬP Ở LỢN CON TIÊU CHẢY DƯỚI HAI THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN LẠNG GIANG TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ Ngành: Thú y Mã ngành: 60.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Vũ Thành Đạt ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành Luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện về cơ sở vật chất của Ban giám hiệu, phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Trạm chẩn đoán bệnh Chi cục Chăn nuôi và thú y Bắc Giang, Trạm Chăn nuôi và thú y huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang và Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet. Tôi xin trân trọng cảm ơn những sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó. Tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình và bạn bè đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2017 Tác giả Vũ Thành Đạt iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN AEEC BHI cs CPU ED EDP EHEC EMB EPEC ETEC HEM KN LT Nxb PCR RR SLT SLT1 SLT2 ST (a,b) ST1 Stx2e tr TSI TT VP VT2e VTEC : Adhenicia Enteropathogenic Escherichia coli : Brain-heart infusion : Cộng sự : Colinial Forming Unit : Endema disease : Eudema disease pathogenic : Entero haemarrhagic : Eosin Methylene Blue Agar : Enteropathogenic Escherichia coli : Enterotoxigenic Escherichia coli : Heamolysin : Kháng nguyên : Heat-Labile toxin : Nhà xuất bản : Polymerase Chain Reaction : Relative Risk : Shiga-like toxin : Shiga-like toxin 1 : Shiga-like toxin 2 : Heat- Slable toxin (a,b) : Heat- Slable 1 : Shiga toxin 2e : trang : Triple Sugar Iron : Thể trọng : Voges Pros Kaver : Verotoxin 2e : Verotoxigenic Escherichia coli iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................................................... iii MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ viii DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................... ix MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3 1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy ......................................... 3 1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy....................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con ................................................................ 4 1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn ............................................................ 6 1.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy .......................................................10 1.1.5. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ...................................................12 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ................................................................................ 19 1.2.1. Những nghiên cứu trong nước ...........................................................................19 1.2.2. Những nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................22 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................26 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................26 2.1.3. Thời gian nghiên cứu .........................................................................................26 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 v 2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ....................................................26 2.2.2. Triệu chứng, bệnh tích của lợn con mắc tiêu chảy ...........................................26 2.2.3. Nghiên cứu xác định một số đặc tính của vi khuẩn E. coli phân lập được ở lợn con tiêu chảy dưới 2 tháng tuổi ..........................................................................26 2.3. Vật liệu dùng trong nghiên cứu ................................................................ 27 2.3.1. Mẫu bệnh phẩm ..................................................................................................27 2.3.2. Động vật thí nghiệm...........................................................................................27 2.3.3. Các loại hoá chất và môi trường nuôi cấy, phân lập vi khuẩn........................27 2.3.4. Các loại kháng huyết thanh chuẩn để định type vi khuẩn E. coli phân lập được (do Nhật Bản - JICA cung cấp) ..........................................................................28 2.3.5. Thiết bị dùng trong nghiên cứu .........................................................................28 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học ................................................................28 2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn ..................................................................30 2.4.4. Xác định số lượng vi khuẩn E. coli trong 1 gam phân lợn tiêu chảy và lợn bình thường ...................................................................................................................32 2.4.5. Phương pháp xác định đặc tính sinh hoá của vi khuẩn E. coli ........................32 2.4.6. Xác định serotype kháng nguyên O của vi khuẩn E. coli bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính .................................................................................33 2.4.7. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli ......................34 2.4.8. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được.....................................................................................34 2.4.9. Xây dựng phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con dưới 2 tháng tuổi ...............36 2.4.10. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................36 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 37 3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ........................ 37 vi 3.1.1. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã của huyện Lạng Giang ........................................................................................37 3.1.2. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang...........................................................39 3.1.3. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang .................................42 3.1.4. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ..............................................................................45 3.1.5. Tỷ lệ các triệu chứng thường thấy ở lợn tiêu chảy tại huyện Lạng Giang......47 3.1.6. Bệnh tích đại thể của lợn con mắc tiêu chảy ....................................................49 3.2. Kết quả nghiên cứu xác định một số đặc tính của vi khuẩn E. coli phân lập được ở lợn con tiêu chảy dưới 2 tháng tuổi .............................................. 51 3.2.1.Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân lợn con tiêu chảy ...........................51 3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu bệnh phẩm lợn con tiêu chảy tại một số xã trong huyện Lạng Giang ...............................................................52 3.2.3. Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E. coli có trong phân của lợn tiêu chảy và lợn bình thường ...............................................................................................54 3.2.4. Kết quả giám định đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được .........................................................................................................................57 3.2.5. Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được.........................................................................................................59 3.2.6. Kết quả xác định yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được .........................................................................................................................61 3.2.7. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên chuột nhắt trắng .......................................................................................................................64 3.2.8. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được.........................................................................................66 3.3. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn ........................... 70 vii 3.4. Đề xuất một số biện pháp phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con ................. 71 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................ 73 1. Kết luận ....................................................................................................... 73 2. Đề nghị ........................................................................................................ 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 75 viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Khuẩn lạc của vi khuẩn E. coli ....................................................... 30 Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh theo NCCLS ..................................................................................... 35 Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã thuộc huyện Lạng Giang ................................................................... 37 Bảng 3.2. Tình hình mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy trên đàn lợn theo mùa vụ ............................................................................................... 40 Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy .................................. 43 Bảng 3.4. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ..... 45 Bảng 3.5. Tỷ lệ các triệu chứng thường gặp ở lợn con mắc tiêu chảy tại huyện Lạng Giang ............................................................................. 47 Bảng 3.6. Bệnh tích đại thể của lợn con mắc tiêu chảy .................................. 49 Bảng 3.7. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân lợn con tiêu chảy ... 51 Bảng 3.8. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu bệnh phẩm ............. 52 Bảng 3.9. Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E. coli có trong 1 gam phân của lợn tiêu chảy và lợn khỏe................................................... 55 Bảng 3.10. Kết quả giám định đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ........................................................................ 58 Bảng 3.11. Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng E. coli phân lập được ........................................................................ 60 Bảng 3.12. Tỷ lệ chủng vi khuẩn E. coli mang các gen quy định sinh tổng hợp các yếu tố gây bệnh .................................................................... 62 Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên chuột bạch .................................................................................. 65 Bảng 3.14. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ........................................ 67 Bảng 3.15. Kết quả điều trị thực nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con ........................................................................ 70 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ 2.1. Qui trình phân lập vi khuẩn E. coli (Viện thú y quốc gia) ............ 31 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợn con mắc và chết do tiêu chảy giữa các xã..... 39 Hình 3.2. Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợn con mắc và chết do tiêu chảy theo mùa vụ ............................................................................................. 41 Hình 3.3. Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợn con mắc và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi .................................................................... 43 Hình 3.4. Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợn mắc và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ... 46 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ xuất hiện triệu chứng ở lợn con mắc tiêu chảy ......... 48 Hình 3.6. Biểu đồ về tỷ lệ có bệnh tích trên lợn con mắc tiêu chảy ............... 50 Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ vi khuẩn E. coli phân lập được từ mẫu phân tại các xã huyện Lạng Giang ........................................................................ 51 Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ mẫu bệnh phẩm dương tính với vi khuẩn E. coli ...... 53 Hình 3.9. Biểu đồ so sánh số lượng vi khuẩn E. coli trong 1g phân ở lợn khỏe và lợn tiêu chảy ....................................................................... 55 Hình 3.10. Biểu đồ xác định tỉ lệ serotype kháng nguyên O của vi khuẩn..... 60 Hình 3.11. Biểu đồ tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang các gen ............... 64 Hình 3.12. Biểu đồ tỷ lệ mẫn cảm và kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ........................................................ 69 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành chăn nuôi nước ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế của cả nước nói chung. Chăn nuôi, với nhiều phương thức phong phú và đa dạng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân, tạo ra nguồn thực phẩm nguồn gốc động vật có giá trị cho người tiêu dùng. Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi phát triển, đem lại nguồn thu nhập cao cho nhiều hộ gia đình. Ngày 20/11/2015 chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành Quyết định số 668/2015/QĐ- UBND về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2016 - 2020 trên địa tỉnh Bắc Giang. Do vậy, tỉnh Bắc Giang đã thực hiện nhiều dự án, hỗ trợ con giống, đưa lợn nái ngoại, khuyến khích áp dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo trong chăn nuôi ở các nông hộ. Lạng Giang cũng là một trong những huyện trong tỉnh có nghề chăn nuôi lợn khá phát triển. Theo số liệu thống kê chăn nuôi (01/10/2015) của cục thống kê Bắc Giang, tổng đàn lợn của huyện là 211.396 con, trong đó lợn nái là 50.960 con, lợn thịt là 160.436 con. Trên địa bàn huyện có trên 60 trại chăn nuôi tập trung (quy mô 20 lợn nái và 100 lợn thịt trở lên). Mô hình chăn nuôi tập trung thực sự là một bước tiến mới trong nghề chăn nuôi lợn của huyện, góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền vững, tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khi ngành chăn nuôi phát triển mạnh thì dịch bệnh cũng xảy nhiều, nhất là những bệnh truyền nhiễm như bệnh lở mồm long móng, bệnh tai xanh, bệnh dịch tả lợn. Ngoài ra, hội chứng tiêu chảy ở lợn cũng xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại đáng kể cho chăn nuôi tại nhiều nông hộ và trang trại. 2 Tiêu chảy là một hội chứng bệnh lý thường gặp ở lợn, xảy ra quanh năm và ở mọi lứa tuổi, từ lợn con mới sinh cho đến tuổi trưởng thành. Đặc biệt là ở lợn con, ngoài gây chết, tiêu chảy còn làm cho lợn con còi cọc, chậm lớn, tăng tiêu tốn thức ăn, tốn kém tiền thuốc điều trị, những con đã mắc bệnh về sau thường cho sản phẩm chất lượng thấp, thậm chí thường bị loại thải. Tiêu chảy có thể nhiều nguyên nhân gây ra (vi khuẩn, virus, kí sinh trùng, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng...). Một trong các nguyên nhân chính thường gây tiêu chảy ở lứa tuổi này là vi khuẩn E. coli Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy, đặc tính của vi khuẩn E. coli phân lập ở lợn con tiêu chảy dưới 2 tháng tuổi tại huyện Lạng Giang - tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. - Xác định đặc tính của vi khuẩn E. coli phân lập ở lợn con tiêu chảy dưới 2 tháng tuổi tại huyện Lang Giang. - Đề xuất phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con tại địa phương đạt hiệu quả cao. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Đề tài xác định được một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy và đặc tính của vi khuẩn E. coli phân lập ở lợn con tiêu chảy dưới 2 tháng tuổi tại huyện Lạng Giang - tỉnh Bắc Giang. - Xác định được phác đồ điều trị có hiệu quả, giúp cán bộ thú y cơ sở và các hộ chăn nuôi phòng trị tiêu chảy cho lợn, góp phần giảm thiệt hại kinh tế và tăng năng suất chăn nuôi lợn. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy 1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu, mủ. Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [50]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Arche.H, 2000) [2]. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella choleraesuis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra … Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện 4 giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế. 1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con *Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Ở gia súc non sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể nhất là cơ quan tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, nồng độ HCl và các men tiêu hóa chưa đảm nhiệm đầy đủ chức năng tiêu hóa, rất dễ gây rối loạn trao đổi chất, hậu quả dễ nhận biết là rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, còi cọc, thiếu máu và chậm lớn. Trong dịch vị của gia súc non chưa có đủ axit HCl tự do nên không hoạt hóa được men pepsin vì vậy không tiêu hóa hết sữa mẹ, trong khi đó sữa mẹ lại là môi trường phát triển tốt của nhiều loại vi khuẩn. Cù Xuân Dần và cs. (1996) [9] cho rằng trong dịch vị của lợn con dưới 1 tháng tuổi không có HCl tự do, vì lúc này axit tiết ra ít và nhanh chóng liên kết với dịch nhầy. Do vậy, vi sinh vật có điều kiện phát triển và gây bệnh viêm dạ dày, viêm ruột ở lợn con. Ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày, đây được coi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên. Chính nhờ sự thích ứng này, cơ thể lợn con mới có khả năng hấp thu được kháng thể miễn dịch qua sữa đầu. Trong giai đoạn này thì dịch vị lại không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa đầu và sữa nên albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu, nhưng khi lợn trên 15 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn là sự cần thiết sinh lý bình thường nữa. Việc tập ăn cho lợn con sớm và cai sữa sớm đã rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl, hoạt hóa hoạt động tiết dịch, giúp tăng khả năng tạo các đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Giai đoạn sau cai sữa sẽ là một giai đoạn khó khăn đối với lợn con khi chuyển từ sữa mẹ sang thức ăn tổng hợp (dạng rắn). Điều đó có thể 5 gây mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển và cũng là nguyên nhân gây ra bệnh, dẫn đến kết quả là lợn con chậm lớn và có thể chết. Ngoài ra, lợn con còn chịu nhiều tác động của lợn mẹ, sự thay đổi ngoại cảnh cũng góp phần làm tăng stress của lợn con. * Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con Là khả năng của cơ thể đáp ứng lại các kích thích của mầm bệnh khi xâm nhập vào cơ thể. Ở gia súc non, mầm bệnh có nhiều thuận lợi khi xâm nhập vào cơ thể. Trong hệ thống tiêu hóa của lợn con lượng enzym tiêu hóa và lượng HCl tiết ra còn ít nên chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hóa, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hóa kém, hấp thu kém. Chính vì vậy, ở giai đoạn này mầm bệnh như Salmonella, E. coli… dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và gây bệnh cho lợn con. Ngoài ra, ở gia súc non các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu như bổ thể, protein liên kết, lysozym được tổng hợp còn ít, phản ứng của đại thực bào rất yếu, vì thế ở gia súc non không những chưa có kháng thể đặc hiệu mà kháng thể không đặc hiệu cũng rất yếu. Chính vì vậy lợn con bú sữa đầu là rất cần thiết để tăng sức bảo vệ cơ thể, chống lại mầm bệnh. Do cấu tạo đặc biệt của gia súc non nên tiêu chảy thường xảy ra ở giai đoạn lợn con tập ăn và cai sữa. Bên cạnh đó còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh vật trong đường ruột của gia súc non, việc cân bằng hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột như thế nào để khắc phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể gia súc non là rất quan trọng. Để nuôi dưỡng tốt và hạn chế được hội chứng tiêu chảy ở lợn con cần tiêm phòng cho lợn mẹ và tạo cho gia súc non điều kiện sống tốt, tránh các yếu tố bất lợi tác động vào cơ thể như chế độ ăn uống không hợp lý, khẩu phần thức ăn không đảm bảo dinh dưỡng, ăn không đúng giờ, thời tiết thay 6 đổi đột ngột, chế độ chăm sóc không thích hợp sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gây bệnh. 1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn Theo Lê Minh Chí (1995) [7], Phạm Ngọc Thạch (1996) [50] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân biệt rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn . Phạm Sỹ Lăng (2009) [33] tiêu chảy ở lợn là biểu hiện lâm sàng của nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau như virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, thời tiết, môi trường ngoại cảnh, độc tố. * Do môi trường ngoại cảnh Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây bệnh dịch, mối quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự không ổn định sức khoẻ, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001) [53]. Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước uống… Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs, 1997) [35]. Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc (Trịnh Văn Thịnh, 1985 [57], Hồ Văn Nam và cs, 1997 [35]). Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của con vật, vi khuẩn thường trực sẽ tăng độ độc và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [24]. 7 Như vậy nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hoá có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh. * Nguyên nhân do vi sinh vật Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn, nấm mốc... chúng vừa là nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy. * Tiêu chảy do vi khuẩn Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn đường ruột, được chia thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi lên men phân giải các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và vi khuẩn có hại, khi có điều kiện thì sẽ phát triển nhanh và gây bệnh cho vật chủ. Theo Lê Văn Tạo (1997) [49] cho biết họ vi khuẩn đường ruột gồm những vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường ruột. Những vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh phải có 3 điều kiện: - Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức năng bám dính. - Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin. - Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó phát triển nhân lên. Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella spp, Shigella, Klebsiella, Cl. perfringens… là những vi khuẩn quan trọng gây ra rối loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loại động vật. Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [15] cho biết chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo tác giả, vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi và khi nó trở thành vai trò chính. 8 Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [35], Archie. H (2000) [2] đều cho biết vi khuẩn đường ruột có vai trò không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy. Theo Nguyễn Như Pho (2003) [40] cho rằng khả năng gây bệnh của các loại vi khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai đoạn từ lúc sơ sinh đến sau khi cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần thì thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi đến cai sữa. Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [33] cho biết bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn chủ yếu có những bệnh sau: - Bệnh do vi khuẩn E. coli. - Bệnh hồng lỵ do Treponema hyodysenteriae - Bệnh do Campylobacter. - Bệnh do Salmonella. - Bệnh do Clostridium perfringens. * Tiêu chảy do virus Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [50] virus cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỷ lệ chết cao. Archie. H (2000) [2] cho biết Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu chảy nặng. Các nghiên cứu trong nước của Lê Minh Chí (1995) [7] và Nguyễn Như Pho (2003) [40], cũng đã cho thấy Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao. 9 Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [32] cho rằng bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus thường chỉ xảy ra ở lợn con bú sữa mẹ lứa tuổi 1-3 tuần lễ và lợn con sau cai sữa khoảng 6 tuân lễ. Bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus sẽ trở nên trầm trọng, nếu lợn con bị nhiễm kế phát các chủng E. coli có độc lực và các loài cầu trùng gây bệnh. * Tiêu chảy do nấm mốc Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc. Một số loài như Aspergillus, Penicillium, Fusarium… có khả năng sản sinh nhiều loại độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1). Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất cho con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh. Aflatoxin gây độc cho nhiều loại gia súc, gia cầm và mẫn cảm nhất là vịt, gà, lợn. Lợn khi nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700g Aflatoxin/ kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài, 1997) [45]. * Tiêu chảy do ký sinh trùng Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như cầu trùng (Eimeria), Isospora suis, Crytosporidium... hoặc một số loài giun tròn lớp Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis, Strongyloides, Haemonchus, Mecistocirrus…). Bệnh do Isospora, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn con từ 5 đến 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003) [40]. Cầu trùng, một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006a) [28].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất