Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu nam hà nội (simex)
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI (SIMEX)
LỜI NÓI ĐẦU
phần I: lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế
thị trường
I - Bản chất và vai trò của xuất khẩu hàng hoá
1. Bản chất của xuất khẩu
2. Vai trò của xuất khẩu
2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia nói chung và đối với Việt
Nam nói riêng
2.2. Đối với một doanh nghiệp
II - Những nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường
1. Nghiên cứu thị trường
2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
3.1. Các hình thức giao dịch
3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán
3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá
4. Thực hiện hợp đồng
5. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
III - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG GIÁN TIẾP, TRỰC TIẾP TỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh doanh (bên ngoài doanh nghiệp)
1.1. Các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước
1.2. Nhu cầu tiêu dùng, sự bố trí của sản xuất dân cư tập trung hay phân tán.
1.3. Môi trường khoa học kỹ thuật tự nhiên
2. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp
2.1. Trình độ quản lý kinh tế
1
2.2. Chi phí sản xuất
2.3. Chất lượng sản phẩm
2.4. Tổ chức hoạt động tiêu thụ
2.5. Tổ chức các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp.
* Nhận xét - sù cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
Phần II: thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Nam Hà Nội (simex)
I - Đặc điểm hoạt động của Công ty SIMEX
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty SIMEX
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty SIMEX
2.2. Đặc điểm về hàng hoá
2.3. Đặc điểm của bộ máy tổ chức
2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
2.5. Tình hình vốn kinh doanh của Công ty SIMEX
II - Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty SIMEX trong các năm (1999 - 2001).
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001
4. Kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2002
III - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
SIMEX TRONG CÁC NĂM (1999- 2001)
1. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo mặt hàng
2. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu
3. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo thời gian
4. Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty
IV. Kết luận chung về hoạt động xuất khẩu của Công ty SIMEX
1. Kết luận chung
2. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu của Công ty SIMEX.
Phần III: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty xuất nhập
khẩu nam Hà Nội (SIMEX)
I - Định hướng hoạt động xuất khẩu của Công ty SIMEX
1. Định hướng hoạt động xuất khẩu
2
2. Những biện pháp thực hiện mục tiêu xuất khẩu của Công ty
2.1. Biện pháp về mặt hàng
2.2. Biện pháp về nguồn hàng
2.3. Biện pháp về bán hàng
2.4. Biện pháp xúc tiến quảng cáo
2.5. Biện pháp về vốn kinh doanh
2.6. Biện pháp về con người
II - Mét số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam
Hà Nội
Biện pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Biện pháp 2: Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động xuất
khẩu
Biện pháp3: Đổi mới và hoàn thiện chiến lược sản phẩm
Biện pháp 4: Hoàn thiện quy trình xuất khẩu
Biện pháp 5: Hoàn thiện hoạt động đảm bảo nguyên liệu cho hoạt động xuất
khẩu
Biện pháp 6: Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất kinh doanh
Biện pháp 7: Nâng cao trình độ của đội ngò công nhân viên
Biện pháp 8: Hoàn thiện bé máy quản lý của Công ty
III - Mét số đề xuất - kiến nghị với cơ quan Nhà nước
Kết luận
3
Phần I
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường
I.Bản chất và vai trò của xuất khẩu hàng hoá.
B¶n chÊt vµ vai trß cña
xuÊt khÈu hµng ho¸.
1.Bản chất của xuất khẩu
B¶n chÊt cña xuÊt khÈu
- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ của một quốc gia
mà sang quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống. Song
hoạt động này có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với
những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua
bán qua trung gian nhiều, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh và hàng
hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau nên phải
tuân thủ các tập quán quốc tế cũng như các luật lệ khác nhau.
Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan
trọng nhất của thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ
mà là cả hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên ngoài lẫn bên
trong nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá và chuyển đổi cơ
cấu kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế
từ xuất khẩu hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất máy móc thiết bị và công nghệ
kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có chung một mục đích là đem lại lợi
Ých cho các nước tham gia.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ nhiều
khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lùa chọn hàng hoá xuất khẩu, thương
nhân giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện cho đến khi hàng
hoá chuyển đến cảng chuyển quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành thanh
toán mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt
chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế đảm bảo
hiệu quả cao nhất, dịch vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
4
2.Vai trò của xuất khẩu.
Vai trß cña xuÊt khÈu.
2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia.
- Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động nằm
trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất
mở rộng nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ tốt nhu cầu của
sản xuất và tiêu dùng giữa các nước với nhau. Hoạt động đó không chỉ diễn ra
giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn hệ thống kinh tế với sự
điều hành của nhà nước.
- Xuất khẩu có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào
lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng
ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách, kích
thích đổi mới công nghệ, cải thiện cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm và nâng cao
mức sống của dân.
- Nước Việt Nam là nước kịnh tế còn thấp, thiếu hụt về vốn, khả năng quản
lý, chỉ có tài nguyên thiên nhiên và lao động. Chiến lược hướng về xuất khẩu
thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm thu hót vốn và kỹ thuật nước
ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên
nhiên và tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng
cách chênh lệch giữa các nước giàu.
- Với định hướng phát triển nền kinh tế xã hội của Đảng. Chính sách kinh
tế đối ngoại, xuất khẩu phải được coi là một chính sách có tầm quan trọng, chiến
lược phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Đối với mọi quốc gia
cũng như Việt Nam, xuất khẩu thực sự có vai trò quan trọng.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho thu nhập, phục vụ công nghiệp hoá đất
nước. Để thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Việt Nam
phải nhập khẩu một lượng lớn máy móc trang thiết bị, hiện đại từ bên ngoài.
Nguồn vốn nhập khẩu thường dùa vào các nguồn vốn chủ yếu vay, viện trợ đầu
tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vay thì phải trả, nguồn vốn viện trợ và đầu
tư nước ngoài thì có hạn. Hơn nữa các nguồn này còn phụ thuộc vào nước ngoài.
Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất là xuất khẩu. Nước nào gia tăng được xuất
khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng gia tăng theo. Song nếu nhập khẩu lớn hơn
xuất khẩu làm thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ ảnh hưởng xấu đến nền
kinh tế quốc dân.
5
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù
hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới và là tất yếu đối với Việt
Nam. Ngày nay, đa số các nước đều lấy thị trường thế giới làm cơ sở để tổ chức
sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy
sản xuất phát triển, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội
phát triển thuận lợi.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường, góp phần cho sản xuất ổn
định và phát triển.
Xuất khẩu góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất.
Thị trường thế giới là thị trường to lớn song cạnh tranh quyết liệt. Để tồn
tại và phát triển trong thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đổi
mới, tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất.
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với
nhiều công đoạn khác nhau đã thu hót hàng triệu lao động và thu nhập tương đối
lớn, tăng ngày công lao động, nâng cao đời sống người lao động, tăng thu nhập
quốc dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng tăng trưởng sự hợp tác quốc tế
với các nước, nâng cao địa vị và vai trò Việt Nam trên thương trường quốc tế.
Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có tác dụng thúc đẩy giữ uy
tín, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế... các quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo tiền đề
mở rộng xuất khẩu.
Hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong
quan hệ quốc tế đối ngoại. Qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại, rút ngắn chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam với
thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nước nào và trong thời kỳ nào đẩy
mạnh được xuất khẩuthì nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
6
Tóm lại, thông qua xuất khẩu sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng
việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc vận dụng các lợi thế, các tiềm năng và cơ
hội của đất nước.
2.2. Đối với một doanh nghiệp.
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản phẩm phù hợp với thị
trường, không ngừng đổi mới, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường không chỉ bó hẹp ở trong
nước. Doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận để mở rộng tái sản xuất có lãi và
không ngừng tăng trưởng.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp tạo công ăn việc làm đầy đủ
cho người lao động thu hót người lao động vào doanh nghiệp, giúp cho người
lao động ổn định và cải thiện đời sống.
II.Những nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị
trường.
Nh÷ng néi dung c¬ b¶n cña xuÊt khÈu hµng ho¸ trong
nÒn kinh tÕ thÞ trêng.
1.Nghiên cứu thị trường.
Nghiªn cøu thÞ trêng.
Nghiên cứu thị trường là một trong những việc làm cần thiết đầu tiên đối
với bất cứ một công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên
cứu thị trường tốt sẽ tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật
vận động của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến động nhu cầu, mức
cung ứng, giá cả thị trường từ đó đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu nhập thông tin, số liệu về
thị trường, so sánh phân tích số liệu đó và rót ra kết luận, từ đó lập ra kế hoạch
Marketing.
Nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng thâm nhập và mở rộng thị
trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: Nghiên cứu khái
quát và nghiên cứu chi tiết . Nghiên cứu khái quát của thị trường là cung cấp
những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường, các nhân tố ảnh
hưởng đến thị trường như môi trường cạnh tranh, môi trương chính trị pháp luật,
khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý sinh thái...
Nghiên cứu chi tiết của thị trường cho biết tập quán mua hàng của thị trường,
7
những thãi quen và những ảnh hưởng đến những hành vi mua hàng của người
tiêu dùng.
Nghiên cứu thị trường có hai phương pháp chính: Phương pháp nghiên cứu
thị trường tại bàn là thu nhập những thông tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất
bản công khai, xử lý các thông tin đó. Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ
thông nhất, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của người xuất khẩu mới
tham gia vào thị trường. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường là việc thu
thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp.
* Lùa chọn mặt hàng kinh doanh.
Mục đích của lùa chọn mặt hàng xuất khẩu là lùa chọn mặt hàng kinh
doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất mặt hàng đó vừa đáp ứng được nhu
cầu của thịtrường vừa phù hợp với khả năng kinh nghiệm cảu doanh nghiệp.
Khi lùa chọn mặt hàng các doanh nghiệp phải nghiên cứu các vấn đề:
- Mặt hàng thị trường đang cần gì?
Doanh nghiệp phải nhạy bén, biết thu nhập, phân tích và sử dụng các
thông tin về thị trường xuất khẩu, vận dụng các quan hệ bán hàng... để có được
những thông tin cần thiết về mặt hàng, quy cách, chủng loại.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào?
Việc tiêu dụng các loại mặt hàng thường tuân theo một tập quán tiêu dùng
nhất định, phù thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến
động của quan hệ cung cầu...
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống
Mét là giai đoạn triển khai. Đây là giai đoạn đầu của sản phẩm, sản phẩm
mới xuất hiện trên thị trường. Và chưa có các sản phẩm khác cạnh tranh nên cần
đẩy mạnh công tác quảng cáo, xúc tiến để khách hàng biết đến sản phẩm.
Hai là giai đoạn tăng trưởng ở giai đoạn này sản phẩm bắt đầu được bán
trên thị trường và cũng bắt đầu có sự cạnh tranh. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh
bán hàng, đưa ra nhiều sản phẩm chủng loại sản phẩm độc đảo để tạo môi
trường tốt cho doanh nghiệp, tăng khả năng chọn lùa của khách hàng
Ba là giai đoạn bão hoà. Đây là giai đoạn có mức cạnh tranh lên tới mức
quyết liệt giữa các chủ thể tham gia. Doanh số bán hàng chậm và giảm dần, lợi
8
nhuận trong kinh doanh giảm, doanh nghiệp cần nghiên cứu để cải tiến sản
phẩm hay có một chiến lược Marketing có hiệu quả hơn.
Bốn là giai đoạn suy thoái. giai đoạn này doanh số và lợi nhuận giảm rõ rệt
bởi nhu cầu tiêu thụ giảm, cạnh tranh và chi phí tăng cao. Do vậy các doanh
nghiệp tham gia vào thị trường xuất khẩu cần rót ra khỏi thị trường để tìm cơ hội
kinh doanh mới. Việc rót ra khỏi thị trường cần được dự đoán và tính toán một
cách thận trọng, chính xác.
- Tình hình sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
Doanh nghiệp phải tìm hiểu tình hình cung cấp mặt hàng mà doanh
nghiệp mình xuất khẩu. Xem xét khả năng sản xuất, mức tiến bộ khoa học kỹ
thuật... để có thể đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu ổn định.
* Lùa chọn thị trường xuất khẩu.
Doanh nghiệp phải xác định được từng mặt hàng nào, vào thị trường nào,
thời điểm nào, hình thức Marketing như thế nào cụ thể doanh nghiệp cần nghiên
cứu những vấn đề:
* Thị trường và dung lượng thị trường
Doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trường hàng hoá theo nhóm
hàng, từ đó có thể hiểu sâu về những thị trường này.
- Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chu kỳ: Sự vận
độngcủa tình hình kinh tế, tính thời vụ trong sản xuất lưu thông và phân phối
hàng hoá.
- Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động thị trường thành tựu
khoa học cho phép người tiêu dùng được thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu
của mình và
khẩu, việc mua bán hàng hoá và vận chuyển chúng phải qua một thời gian
dài và qua các nước, các khu vực khác nhau với những điều kiện khác nhau
(thuế quan, phong tục tập quán...) đã làm giá cả biến động một cách phức tạp,
dẫn đến các nhà xuất khẩu phải luân theo dõi, nắm bắt được sự biến động của
giá cả quốc tế, từ đó có mức giá chính xác, tối ưu.
* Lùa chọn bạn hàng kinh doanh
Các nội dung để tìm hiểu đối tác buôn bán có hiệu quả.
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
9
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng về tài chính ( khả năng về vốn cơ sở vật chất)
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những người đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu trách nhiệm
của họ đối với công ty.
2.Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
T¹o nguån hµng cho xuÊt khÈu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp, một địa
phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất
khẩu (đảm bảo về yêu cầu chất lượng quốc tế).
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản
xuất kinh doanh cho đến nghiên cứu thị trường ký kết hợp đồng, thực hiện hợp
đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đủ các
tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Nh vậy công tác tạo nguồn hàng cho xuất
khẩu có thể được chia thành hai loại hoạt động chính.
- Loại hoạt động sản xuất và tiếp tục sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu do
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Loại hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn hàng cho
xuất khẩu thường do các tổ chức ngoại thương làm trung gian xuất khẩu hàng
hoá.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các nhiệm vụ kinh
doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, thu mua
tạo nguồn hàng xuất khẩu có nghĩa hẹp hơn hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất
khẩu.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của
hàng xuất khẩu và tiến động giao hàng đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu,
uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống thu mua
hàng xuất khẩu mà doanh nghiệp chủ động và ổn định được nguồn hàng.
* Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là biểu hiện bề ngoại của mối quan
hệ giữa các doanh nghiệp ngoại thương với khách hàng về trao đổi mua bán
hàng xuất khẩu. Thực hiện nay có một số hình thức sau:
10
- Thu mua tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng.
Đơn đặt hàng là văn bản yêu cầu về mặt hàng, qua cách, chủng loại, phẩm chất,
kiểu dáng, số lượng, thời gian giao hàng...Đơn hàng thường là căn cứ để ký kết
hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng. Đây là hình thức ưu việt đảm bảo an toàn cho
các doanh nghiệp, trên cơ sở chế độ trách nhiệm chặt chẽ của đôi bên.
- Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩutheo hợp đồng là hình thức được
áp dụng rộng rãi trong quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá. Sau khi các bên thoả
thuận về mặt hàng, chất lượng, số lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời
gian giao hàng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng. Đây là hình
thức mua bán trao tay, sau khi người bán giao hàng, nhận tiền, người mua nhận
hàng, trả tiền là kết thúc nhiệm vụ mua bán. Hình thức này thường sử dụng thu
mua hàng trôi nội trên thị trường. Chủ yếu là hàng nông sản chưa qua chế biến.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị
sản xuất. Đây là hình thức các doanh nghiệp đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn
cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Việc đầu tư để tạo ra nguồn
hàng là việc làm cần thiết nhằm tạo ra nguồn hàng ổn định với giá cả hợp lý.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua đại lý tuỳ theo đặc điểm
từng nguồn hàng mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chọn các đại lý thu
mua phù hợp.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng. Đây là hình
thức phổ biến, các doanh nghiệp ngoại thương là nguồn cung cấp nguyên liệu,
vật liệu vật tư kỹ thuật, máy móc thiết bị... cho người xuất khẩu hàng xuất khẩu,
hình thức này được áp dụng trong trường hợp các mặt hàng trên là quý hiếm
không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tóm lại: các hình thức thu mua tạo nguồn hàng là rất phong phú, đa dạng.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, của mặt hàng, quan hệ cung
cấp hàng hoá trên thị trường mà doanh nghiệp lùa chọn, áp dùng các hình thức
thu mua thích hợp.
* Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các công việc,
các nhiệp vụ được thể hiện qua các nội dung sau:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
11
Muốn tạo được nguồn hàng ổn định, nhằm củng cố phát triển các nguồn
hàng, doanh nghiệp ngoại thương cần nghiên cứu các nguồn hàng thông qua
việc nghiên cứu tiếp cận thị trường. Một trong những bí quyết thành công trong
kinh doanh là nghiên cứu tìm hiểu cặn kẽ thị trường, dự đoán được xu hướng
biến động của hàng hoá, hạn chế được rủi ro của thị trường, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp khai thác ổn định nguồn hàng trong thời gian hợp lý, làm cơ sở
chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nghiên cứu nguồn
hàng xuất khẩu còn nhằm xác định mặt hàng dự định kinh doanh xuất khẩu có
phù hợp và đáp ứng những yêu cầu của thị trường nước ngoài về những chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật không. trên cơ sở đó, doanh nghiệp ngoại thương có hướng dẫn
kỹ thuệt giúp đở người sản xuất điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của thị
trường nước ngoài. mặt khách, nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải xác định
được giá cả trong nước so với giá cả quốc tế như thể nào. sau khi đã tính đủ
những chi phí mua hàng, vận chuyển, đóng gói...thì lợi nhuận thu về là bao
nhiêu cho doanh nghiệp, vì vậy nó sẽ quyết định chiến lược kinh doanh của từng
doanh nghiệp ngoại thương.
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Xây dựng một hệ thống thu mua hàng thông qua các đại lý và chi nhánh
của mình, doanh nghiệp ngoại thương sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua nâng
cao năng suất và hiệu quả thu mua. Lùa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua,
kết hợp nhiều hình thức thu mua, là cơ sở tạo ra nguồn hàng ổn định và hạn chế
rủi ro trong thu mua hàng xuất khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
Phần lớn khối lượng hàng hoá được mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại
thương với nhà sản xuất hoặc các chân hàng đều thông qua hợp đồng thu mua,
đổi hàng gia công. Do vậy, việc ký kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng trong
công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Dùa trên những thoả thuận, và tự
nguyện mà các bên ký hợp đồng, đây là cơ sở vững chắc đảm bảo cho hoạt động
của các doanh nghiệp diễn ra bình thường.
- Xóc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng với các chận hàng và các doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp ngoại thương cần phải lập được các kế hoạch thu mua, tiến hành
sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phần thực hiện theo kế hoạch.
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu
12
3.Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng. Giao dÞch, ®µm ph¸n, ký kÕt
hîp ®ång.
3.1. Các hình thức giao dịch
Trên thị trường thế giới tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi phương
thức giao dịch có đặc điểm riêng với kỹ thuật giao dịch riêng. Căn cứ vào mặt
hàng dự định xuất khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch và đối tượng, năng lực
người tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp chon phương thức giao dịch cho phù
hợp.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch mà người mua và người bán thoả thuận,
bàn bạc thảo luận trực tiếp về hàng hóa giá cả, điều kiện giao dịch phương thức
thanh toán... Đây là hình thức hết sức quan trọng, đẩy mạnh tốc độ giải quyết
mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Hình thức này dùng khi có nhiều vấn
đề cần phải giải thích cặn kẽ để thiết phục nhau hoặc là những hợp đồng lớn,
phức tạp.
- Giao dịch qua thư tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ
biến để giao dịch giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp
xúc ban đầu thường qua thư tín để trao đổi với bạn hàng nh giá cả, mẫu mã chất
lượng và số lượng hàng hoá... bằng Fax hoặc thư tay.
- Giao dịch qua điện thoại việc giao dịch qua điện thoại giúp doanh nghiệp
đàm phán đúng thời cơ. Trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng, không
có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định trong trao đổi. Bởi vậy,
hình thức này chỉ nên dùng cho những trường hợp chỉ còn chờ xác nhận một
cách chi tiết. Khi phải trao đổi bằng điện thoại cần chuẩn bị nội dung chú đáo.
Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận nội dung đã đàm phán.
3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán.
Là quá trình đàm phán về các điều kiện của hợp đồng là cơ sở đi đến ký kết
hợp đồng trong kinh doanh thương mại quốc tế, các chủ thể đàm phán từ các
quốc gia khác nhau về ngôn ngữ, tập quán kinh doanh cũng khác nhau làm cho
việc đàm phán trở nên phức tạp hơn. Bên cạnh đó, những tranh chấp thương mại
quốc tế đòi hỏi chi phí cao. Chính vì vậy, đàm phán trong kinh doanh xuất nhập
khẩu càng đòi hỏi phải tinh tế, khéo léo.
3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Sau khi giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng
mua bán. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập
13
khẩu là sự thoả thuận giữa các bên mua và bán ở các nước khác nhau trong đó
bên bán phải cung cấp hàng hoá còn bên mua phải có trách nhiệm là thanh toán
tiền mua hàng hoặc nhận hàng.
Mét: Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các phàn sau:
- Người ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi.
- Các chủ thể hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
- Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp.
- Đối với một số loại hợp đồng đặc biệt khi ký kết phải tuân theo những thủ
tục thể thức nhất định.
Hai là: Nội dung và điều khoản của hợp đồng bao gồm:
- Tên hàng.
- Phẩm chất.
- Sè lượng.
- Điều khoản giao hàng.
- Điều khoản giá cả.
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều khoản thanh toán.
- Điều khoản bao bì, kỹ mã hiệu.
- Điều khoản bảo hành.
- Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại.
- Điều khoản bảo hiểm.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản khiếu nại và trọng tài
- Các điều khoản khác.
4.Thực hiện hợp đồng. Thùc hiÖn hîp ®ång.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết, doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi
phải tuân thủ theo luật quốc tế, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi và uy tín kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
14
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm những vấn đề sau
nh÷ng vÊn ®Ò sau
1) Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá:
Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp
ký để tiến hành các khâu khác trong qúa trình sản xuất hàng hoá.
Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch và băngf pháp luật, hàng
hoá là đối tượng qoản lý có ba mức:
- Những doanh mục hàng hoá nhà nước cấm buôn bán xuất nhập khẩu hoặc
tạm dừng.
- Những danh mục quả lý hàng xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch.
- Những danh mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu ngoài hạn ngạch.
Xin giấy phép xuất khẩu trước đâylà một công việc bất buộc đối với tất
cả các doanh nghiệp Việtnam khi muốn xuất khẩu hàng hoá ra nưóc ngoài.
Nhưng theo quyết định số 55/1998/QĐ-Ttgban hành ngày 03/03/1998 (ngày
quyết định có hiệu lực), tất cả các doanh nhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung đăng ký kinh doanh trong
nước của mình không cần phải giấy phép kinh doanh tại Bộ thương maị. Quyết
định này không áp dụng với một số mật hàng đang cò quản lý theo cơ chế riêng
15
(cụ thể là những mặt hàng gạo, sách báo, chất nổ, ngọc trai, kim loại quý, tác
phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ).
2) Kiểm tra thư tín dụng L/C.
Sau khi ký kết hợp đồng nhà nhập khẩu ở nước ngoài sẽ mở L/C tại một
ngân hậu có ngân hàng thông báo ở Việt Nam. Nhà xuất khẩu sau khi nhận được
giấy báo xin mở L/C thật chặt chẽ, xem đã đúng nh hợp đồng đã ký kết hoặc
chưa nếu có gì chưa hợp lý cần cần báo lại cho bên phía nước ngoài để cả hai
bên cùng thống nhất sửa đổi.
3) Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Các doanh nghiệp ngoại thương kinh doanh xuất nhập khẩu chuẩn bị xuất
khẩu bao gồm các công đoạn sau.
- Thu gom tập chung làm thành lô hàng xuất khẩu.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu. Phải lùa chọn bao bì phù hợp với mặt
hàng và yêu cầu hàng hoãuất khẩu đúng với cam kết đã nêu ra trong hợp đồng,
đồng thời có hiệu quả kinh tế là cao nhất.
- Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu. Phải đảm bảo nội dung thông báo cho
người nhận hàng, cho việc tổ chức vàvận chuyển hàng hoá, bảo quản hàng hoá.
Đồng thời phải thoả mãn yêu cầu: sáng sủa, rõ ràng, dễ hiệu không gây khó
khăn cho viẹc nhận biết hàng hoá.
4) Thuê tàu chuyên chở hàng hoá
Việc thuê tàu chuyên chở hàng hoá được tiến hành theo ba căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Những đặc điểm hàng hoá xuất khẩu.
- Những điều kiện vận tải.
5) Mua bảo hiểm:
Đối với hàng xuất khẩu chủ hàng chỉ mua bảo hiểm theo điều kiện CIF.
6) Kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Trước khi giao hàng người xuất khẩu phải có nhiệm vụ kiểm tra về phẩm
chất, số lượng, trọng lượng, bao bì, (tức là kiểm nghiệm). Nếu hàng xuất khẩu là
động vật bắt buộc phải qua kiểm dịch theo qui định quốc tế.
7) Làm thủ tục Hải quan.
16
Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu:
- Khai báo hải quan.ư
- Xuất trình và kiểm tra hàng hoá.
- Thực hiện các quy trình của hải quan.
8) Giao hàng lên tàu.
Thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp đồng, đến thời hạn giao hàng các
nhà xuất khẩu hàng hoá phải làm thủ tục giao hàng (tuỳ theo loại mà cách thức
tiến hành khác nhau).
9) Thủ tục thanh toán.
Thanh toán là bước bảo đảm cho người xuất khẩu thu được tiền và người
nhập khẩu được hàng hoá. Thực tế ở Việt Nam doanh nghiệp vừa thanh toán
theo hai loại hình thức là tín dụng chứng từ (L/C) và phương thức nhờ thu.
10) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, mà chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại
đòi bồi thường cần có nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của
khách hàng.
Căn cứ để giải quyết khiếu nại là các biên bản giám định cảu cơ quan thứ
ba đồng thời phải xem xét các yêu cầu khiếu nại có đầy đủ, chặt chẽ và còn
trong thời hạn hiệu lực hay không. Nếu khiếu nại cócơ sở cần tìm hướng giải
quyết hợp lý va kinh nghiệm cho các đợt tới.
5. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp nó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết qủa hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, việc đánh giá hoạt động xuất khẩu là rất cần thiết. Bởi
vì nó cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu qủa một hợp đồng xuất khẩu,
một thương vụ làm ăn và của công việc kinh doanh. Qua việc đánh giá doanh
nghiệp sẽ thấy được những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu, để lần sau khắc
phục đồng thời phát huy những ưu điểm, những mặt mạnh của doanh nghiệp.
Công tác đánh giá hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hay không chúng ta
phải so sánh kết quả đạt được với những chỉ tiêu thông qua hệ thống chỉ tiêu về
hiệu quả. Kết qủa hoạt động của doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại:
17
Các kết qủa định lượng
Các kết quả định tính
Từ đó ta có các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng và chỉ tiêu kết quả
định tính.
5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết qủa định lượng”
Lợi nhuận: là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả
cuối cùng của từng hợp đồng xuất khẩu. Lợi nhuận là tiền đề duy trì và tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp, là điều kiện để nâng cao mức sống cho người
lao động. Lợi nhuận là số tiền có được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí có liên quan
đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu đó vào tổng doanh thu có được của hợp
đồng.
Công thức tính lợi nhuận nh sau:
P = TR – TC (1)
Trong đó
P: Lợi nhuận
TR: là tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì P >0, có nghĩa TR >TC. Khi đánh giá
hoạt động xuất khẩu theo chỉ tiêu lợi nhuận thì doanh nghiệp cần lưu ý rằng phải
thống kê đầy đủ các chi phí phát sinh (kể cả chi phí kinh tế) trong quá trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu, đồng thời phải tính giá trị của đồng tiền theo thời gian
và mức lạm phát của đồng tiền.
* Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận cho biết hợp đồng xuất khẩu có hiệu
quả hay không, còn hiệuquả đến mức độ nào thì không phản ánh được. Mặt khác
tiêu chuẩn so sánh của chi tiêu lợi nhuận là 0, nó không phản ánh đầy đủ hiệu
quả thực tế. Ví dụ: Một doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện hợp đồng hết chi phí
là 1.000.000 đồng và lợi nhuậnđạt được là 10.000đ sau một năm, trong khi điều
kiện lãi suất ngân hàng là 8%/năm. Rõ ràng hoạt động xuất khẩu đó có lợi nhuận
song không có hiệu quả bằng cách gửi tiền vào ngân hàng. Cũng một triệu đồng
nếu doanh nghiệp gửi vào ngân hàng sẽ thu được 80.000 đồng sau một năm. Do
vậy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh được điều trên, nó được tính theo các
cách sau:
18
Cách 1:
P
P’ = (2)
(2)
TC
19
Trong đó:
P’ là tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu P’ nói lên rằng: Tỷ lệ phần trăm lãi so với tổng chi phí của doanh
nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của 100 đồng chi phí.
Chỉ tiêu này có so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hoặc so với một chỉ tiêu
nào đó.
Cách 2:
P
P’ = (3)
(3)
TR
P’ trong công thức (3) cho biết trong 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận
Cách 3
P
P’ = (4)
(4)
Tổng vốn
Trong đó P’ là khả năng sinh lời của 100 đồng vốn bỏ ra vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
* Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa tổng chi phí bằng đồng
ngoại tệ (nội tệ) trên doanh thu tính bằng đồng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so
sánh với tỷ giá hối đoái của ngân hàng nếu chỉ tiêu này bé hơn tỷ giá hối đoái
của ngân hàng thì việc thực hiện hợp đồng có kết quả và ngược lại.
Thông thường chỉ tiêu này được tính trước khi thực hiện hợp đồng xuất
khẩu, để biết hợp đồng xuất khẩu có hiệuquả hay không. Nhưng sau khi kết thúc
hợp đồng thì chúng ta cũng tính lại chỉ tiêu này,để biết được hiệu quả thực tế
của hợp đồng.
Chi phí (Bản tệ)
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu =
Doanh thu (Ngoại tệ)
Chỉ tiêu này còn được dùng cho so sánh sự lùa chọn hợp đồng tối ưu khi
có nhiều hợp đồng xuất khâủ cùng một lúc.
5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định thức
Hoạt động xuất khẩu còng nh hoạt động kinh doanh khác của doanh
nghiệp, nó không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn có nhiều mục tiêu
khác nh: mở rộng thị trường, định vị sản phẩm, cạnh tranh... Có nhiều doanh
20
- Xem thêm -