LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kinh doanh thương mại trong những năm qua giữa
các quốc gia trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ ở từng khu
vực ở từng quốc gia. Hoạt động thương mại luôn tồn tại và phát
triển khẳng định được vai trò của nó trong mọi nền kinh tế. Đặc biệt
là giai đoạn hiện nay, thương mại thế giới không chỉ phát triển
mạnh mẽ về bề rộng mà cả về bề sâu và mỗi quốc gia đều có những
chính sách của mình để thúc đẩy hoạt động thương mại nhất là Việt
Nam và thế giới nói chung. Việt Nam và Lào nói riêng.
Trong giai đoạn hiện nay. “Mở cửa hội nhập với bên ngoài,
phát huy lợi thế của đất nước tranh thủ vốn kỹ thuật hiện đại, trình
độ quản lý tiên tiến của các quốc gia đi trước” đang là xu thế của
thời đại, là chiến lược phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia
đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam.
Trong chiến lược đó hoạt động thương mại được coi là tác nhân
liên kết giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, là động
lực của quá trình mở cửa và hội nhập, là đòn bẩy phát triển kinh tế
đất nước.
Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã và
đang hoàn thiện các chính sách ngoại thương nhằm tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các thành phần tham gia vào hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, gắn thị trường Việt Nam với thị trường thế
giới và thị trường Việt Nam với thị trường Lào, phát huy tiềm năng
của đất nước, tiếp nhận vốn kỹ thuật và trình độ quản lý từ nước
ngoài và xây dựng mối quan hệ kinh tế với các nước láng giềng.
Đặc biệt là mối quan hệ kinh tế Việt Nam với Lào là mối quan hệ có
1
cội nguồn từ xa xưa, được xây đắp bởi công sức của bao thế hệ, là
quan hệ của hai quốc gia láng giềng gần gũi, thân thiện, cùng giúp
đỡ lẫn nhau chia ngọt sẻ bùi.
Hiện nay quan hệ Việt - Lào đang diễn ra trong bối cảnh quốc
tế vừa có nhiều thuận lợi, vừa có nhiều khó khăn, phức tạp mới
trong những năm qua, quan hệ trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam và
Lào không ngừng cải thiện. Nhất là Việt Nam và Lào cùng chung là
thành viên của ASEAN, quan hệ thương mại giữa hai nước càng có
cơ hội phát triển.
* Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam sang thị trường Lào của công ty xuất nhập khẩu nam Hà
Nội (Simex).
Đề tài nhằm mục đích trình bày sự cần thiết đẩy mạnh quan hệ
Việt – Lào. Đồng thời phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Lào của công ty Simex tìm
ra những ưu điểm cũng như một số mặt tồn tại cần khắc phục.
2
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I.
BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ.
1.
Bản chất của xuất khẩu
- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ của
một quốc gia mà sang quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất kinh
doanh và đời sống. Song hoạt động này có những nét riêng phức tạp
hơn trong nước như giao dịch với những người có quốc tịch khác
nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian
3
nhiều, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh và hàng hoá
phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau nên
phải tuân thủ các tập quán quốc tế cũng như các luật lệ khác nhau.
Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ
bản, quan trọng nhất của thương mại quốc tế. Nó không phải là
hành vi bán hàng riêng lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua bán
phức tạp có tổ chức cả bên ngoài lẫn bên trong nhằm mục tiêu lợi
nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều
kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất máy
móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều
có chung một mục đích là đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp
vụ nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá
xuất khẩu, thương nhân giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ
chức thực hiện cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển
quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành thanh toán mỗi khâu, mỗi
nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng
trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế đảm
bảo hiệu quả cao nhất, dịch vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất và tiêu
dùng trong nước.
2.
Vai trò của xuất khẩu.
2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia.
- Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường là một hoạt
động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của một
quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận,
trên cơ sở phục vụ tốt nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng giữa các
nước với nhau. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng
4
biệt mà là có sự tham gia của toàn hệ thống kinh tế với sự điều hành
của nhà nước.
- Xuất khẩu có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế
nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này.
Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu được, cải
thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách, kích thích đổi mới
công nghệ, cải thiện cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm và nâng cao
mức sống của dân.
- Nước Việt Nam là nước kịnh tế còn thấp, thiếu hụt về vốn,
khả năng quản lý, chỉ có tài nguyên thiên nhiên và lao động. Chiến
lược hướng về xuất khẩu thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế
nhằm thu hút vốn và kỹ thuật nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm
năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên và tạo ra sự
tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách
chênh lệch giữa các nước giàu.
- Với định hướng phát triển nền kinh tế xã hội của Đảng. Chính
sách kinh tế đối ngoại, xuất khẩu phải được coi là một chính sách có
tầm quan trọng, chiến lược phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế
quốc dân. Đối với mọi quốc gia cũng như Việt Nam, xuất khẩu thực
sự có vai trò quan trọng.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho thu nhập, phục vụ công nghiệp
hoá đất nước. Để thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn máy móc trang
thiết bị, hiện đại từ bên ngoài. Nguồn vốn nhập khẩu thường dựa
vào các nguồn vốn chủ yếu vay, viện trợ đầu tư nước ngoài và xuất
khẩu. Nguồn vay thì phải trả, nguồn vốn viện trợ và đầu tư nước
ngoài thì có hạn. Hơn nữa các nguồn này còn phụ thuộc vào nước
5
ngoài. Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất là xuất khẩu. Nước nào
gia tăng được xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng gia tăng theo.
Song nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu làm thâm hụt cán cân
thương mại quá lớn sẽ ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế
thế giới và là tất yếu đối với Việt Nam. Ngày nay, đa số các nước
đều lấy thị trường thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất. Điều này
có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có
cơ hội phát triển thuận lợi.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường, góp phần cho
sản xuất ổn định và phát triển.
Xuất khẩu góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công
nghệ sản xuất.
Thị trường thế giới là thị trường to lớn song cạnh tranh quyết
liệt. Để tồn tại và phát triển trong thị trường thế giới đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có sự đổi mới, tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng
cao chất lượng công nghệ sản xuất.
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động sản xuất
hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau đã thu hút hàng
triệu lao động và thu nhập tương đối lớn, tăng ngày công lao động,
nâng cao đời sống người lao động, tăng thu nhập quốc dân.
6
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng tăng
trưởng sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò
Việt Nam trên thương trường quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu có tác dụng thúc đẩy giữ uy tín, đầu tư, mở
rộng vận tải quốc tế... các quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo tiền đề mở
rộng xuất khẩu.
Hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan
trọng trong quan hệ quốc tế đối ngoại. Qua đó tranh thủ đón bắt thời
cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn chênh lệch về
trình độ phát triển của Việt Nam với thế giới. Kinh nghiệm cho
thấy, bất cứ một nước nào và trong thời kỳ nào đẩy mạnh được xuất
khẩuthì nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
Tóm lại, thông qua xuất khẩu sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc vận dụng các lợi
thế, các tiềm năng và cơ hội của đất nước.
2.2. Đối với một doanh nghiệp.
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và
chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành
một cơ cấu sản phẩm phù hợp với thị trường, không ngừng đổi mới,
máy móc, trang thiết bị kỹ thuật.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường không chỉ bó
hẹp ở trong nước. Doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận để mở
rộng tái sản xuất có lãi và không ngừng tăng trưởng.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp tạo công ăn việc
làm đầy đủ cho người lao động thu hút người lao động vào doanh
nghiệp, giúp cho người lao động ổn định và cải thiện đời sống.
7
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.
Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một trong những việc làm cần thiết
đầu tiên đối với bất cứ một công ty nào muốn tham gia vào thị
trường thế giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo điều kiện cho
các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại
hàng hóa cụ thể thông qua sự biến động nhu cầu, mức cung ứng, giá
cả thị trường từ đó đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu nhập thông tin,
số liệu về thị trường, so sánh phân tích số liệu đó và rút ra kết luận,
từ đó lập ra kế hoạch Marketing.
Nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng thâm nhập và mở
rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai
bước: Nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết . Nghiên cứu
khái quát của thị trường là cung cấp những thông tin về quy mô, cơ
cấu, sự vận động của thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến thị
trường như môi trường cạnh tranh, môi trương chính trị pháp luật,
khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý
sinh thái... Nghiên cứu chi tiết của thị trường cho biết tập quán mua
hàng của thị trường, những thói quen và những ảnh hưởng đến
những hành vi mua hàng của người tiêu dùng.
Nghiên cứu thị trường có hai phương pháp chính: Phương pháp
nghiên cứu thị trường tại bàn là thu nhập những thông tin từ các
nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai, xử lý các thông tin đó.
Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ thông nhất, vì nó đỡ tốn
kém và phù hợp với khả năng của người xuất khẩu mới tham gia
8
vào thị trường. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường là việc thu
thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp.
* Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Mục đích của lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là lựa chọn mặt
hàng kinh doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất mặt hàng đó
vừa đáp ứng được nhu cầu của thịtrường vừa phù hợp với khả năng
kinh nghiệm cảu doanh nghiệp.
Khi lựa chọn mặt hàng các doanh nghiệp phải nghiên cứu các
vấn đề:
- Mặt hàng thị trường đang cần gì?
Doanh nghiệp phải nhạy bén, biết thu nhập, phân tích và sử
dụng các thông tin về thị trường xuất khẩu, vận dụng các quan hệ
bán hàng... để có được những thông tin cần thiết về mặt hàng, quy
cách, chủng loại.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào?
Việc tiêu dụng các loại mặt hàng thường tuân theo một tập
quán tiêu dùng nhất định, phù thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu
tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu...
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống
Một là giai đoạn triển khai. Đây là giai đoạn đầu của sản
phẩm, sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường. Và chưa có các sản
phẩm khác cạnh tranh nên cần đẩy mạnh công tác quảng cáo, xúc
tiến để khách hàng biết đến sản phẩm.
Hai là giai đoạn tăng trưởng ở giai đoạn này sản phẩm bắt đầu
được bán trên thị trường và cũng bắt đầu có sự cạnh tranh. Doanh
nghiệp cần đẩy mạnh bán hàng, đưa ra nhiều sản phẩm chủng loại
9
sản phẩm độc đảo để tạo môi trường tốt cho doanh nghiệp, tăng khả
năng chọn lựa của khách hàng
Ba là giai đoạn bão hoà. Đây là giai đoạn có mức cạnh tranh
lên tới mức quyết liệt giữa các chủ thể tham gia. Doanh số bán hàng
chậm và giảm dần, lợi nhuận trong kinh doanh giảm, doanh nghiệp
cần nghiên cứu để cải tiến sản phẩm hay có một chiến lược
Marketing có hiệu quả hơn.
Bốn là giai đoạn suy thoái. giai đoạn này doanh số và lợi nhuận
giảm rõ rệt bởi nhu cầu tiêu thụ giảm, cạnh tranh và chi phí tăng
cao. Do vậy các doanh nghiệp tham gia vào thị trường xuất khẩu
cần rút ra khỏi thị trường để tìm cơ hội kinh doanh mới. Việc rút ra
khỏi thị trường cần được dự đoán và tính toán một cách thận trọng,
chính xác.
- Tình hình sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
Doanh nghiệp phải tìm hiểu tình hình cung cấp mặt hàng mà
doanh nghiệp mình xuất khẩu. Xem xét khả năng sản xuất, mức tiến
bộ khoa học kỹ thuật... để có thể đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu ổn
định.
* Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Doanh nghiệp phải xác định được từng mặt hàng nào, vào thị
trường nào, thời điểm nào, hình thức Marketing như thế nào cụ thể
doanh nghiệp cần nghiên cứu những vấn đề:
* Thị trường và dung lượng thị trường
Doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trường hàng hoá
theo nhóm hàng, từ đó có thể hiểu sâu về những thị trường này.
10
- Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chu
kỳ: Sự vận độngcủa tình hình kinh tế, tính thời vụ trong sản xuất lưu
thông và phân phối hàng hoá.
- Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động thị trường
thành tựu khoa học cho phép người tiêu dùng được thoả mãn ngày
càng tốt hơn nhu cầu của mình và công nghệ các biện pháp chế độ
chính sách của nhà nước, thị hiếu và tập quán người tiêu dùng.
- Các nhân tố ảnh hưởng có tính chất tạm thời đến dung lượng
của thị trường. Đầu cơ trên thị trường gây đột biến về cung cầu và
các sự biến động của các chính sách kinh tế xã hội, các yếu tố tác
động khác.
* Vấn đề biến động giá cả trên thị trường.
Phân tích và xác định xu hướng biến động giá cả trên thị trường
quốc tế là giúp các nhà sản xuất xác định được mức giá tối ưu cho
mặt hàng xuất khẩu. Trong mua bán xuất nhập khẩu, việc mua bán
hàng hoá và vận chuyển chúng phải qua một thời gian dài và qua
các nước, các khu vực khác nhau với những điều kiện khác nhau
(thuế quan, phong tục tập quán...) đã làm giá cả biến động một cách
phức tạp, dẫn đến các nhà xuất khẩu phải luân theo dõi, nắm bắt
được sự biến động của giá cả quốc tế, từ đó có mức giá chính xác,
tối ưu.
* Lựa chọn bạn hàng kinh doanh
Các nội dung để tìm hiểu đối tác buôn bán có hiệu quả.
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng về tài chính ( khả năng về vốn cơ sở vật chất)
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
11
- Những người đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu
trách nhiệm của họ đối với công ty.
2.
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh
nghiệp, một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả
năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu (đảm bảo về yêu cầu chất
lượng quốc tế).
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ
đầu tư sản xuất kinh doanh cho đến nghiên cứu thị trường ký kết
hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế phân
loại nhằm tạo ra hàng hoá có đủ các tiêu chuẩn cần thiết cho xuất
khẩu. Như vậy công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có thể được
chia thành hai loại hoạt động chính.
- Loại hoạt động sản xuất và tiếp tục sản xuất hàng hoá cho
xuất khẩu do doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Loại hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn
hàng cho xuất khẩu thường do các tổ chức ngoại thương làm trung
gian xuất khẩu hàng hoá.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các
nhiệm vụ kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn
hàng xuất khẩu, thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu có nghĩa hẹp
hơn hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng của hàng xuất khẩu và tiến động giao hàng đến việc thực hiện
hợp đồng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh
doanh thông qua hệ thống thu mua hàng xuất khẩu mà doanh nghiệp
chủ động và ổn định được nguồn hàng.
12
* Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là biểu hiện bề ngoại
của mối quan hệ giữa các doanh nghiệp ngoại thương với khách
hàng về trao đổi mua bán hàng xuất khẩu. Thực hiện nay có một số
hình thức sau:
- Thu mua tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết
hợp đồng. Đơn đặt hàng là văn bản yêu cầu về mặt hàng, qua cách,
chủng loại, phẩm chất, kiểu dáng, số lượng, thời gian giao
hàng...Đơn hàng thường là căn cứ để ký kết hợp đồng hoặc phụ lục
hợp đồng. Đây là hình thức ưu việt đảm bảo an toàn cho các doanh
nghiệp, trên cơ sở chế độ trách nhiệm chặt chẽ của đôi bên.
- Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩutheo hợp đồng là hình
thức được áp dụng rộng rãi trong quan hệ mua bán trao đổi hàng
hoá. Sau khi các bên thoả thuận về mặt hàng, chất lượng, số lượng,
giá cả, phương thức thanh toán, thời gian giao hàng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng. Đây
là hình thức mua bán trao tay, sau khi người bán giao hàng, nhận
tiền, người mua nhận hàng, trả tiền là kết thúc nhiệm vụ mua bán.
Hình thức này thường sử dụng thu mua hàng trôi nội trên thị trường.
Chủ yếu là hàng nông sản chưa qua chế biến.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với
các đơn vị sản xuất. Đây là hình thức các doanh nghiệp đầu tư một
phần hoặc toàn bộ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất
khẩu. Việc đầu tư để tạo ra nguồn hàng là việc làm cần thiết nhằm
tạo ra nguồn hàng ổn định với giá cả hợp lý.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua đại lý tuỳ theo
đặc điểm từng nguồn hàng mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
chọn các đại lý thu mua phù hợp.
13
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Đây là hình thức phổ biến, các doanh nghiệp ngoại thương là nguồn
cung cấp nguyên liệu, vật liệu vật tư kỹ thuật, máy móc thiết bị...
cho người xuất khẩu hàng xuất khẩu, hình thức này được áp dụng
trong trường hợp các mặt hàng trên là quý hiếm không đủ đáp ứng
nhu cầu thị trường.
Tóm lại: các hình thức thu mua tạo nguồn hàng là rất phong
phú, đa dạng. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp,
của mặt hàng, quan hệ cung cấp hàng hoá trên thị trường mà doanh
nghiệp lựa chọn, áp dùng các hình thức thu mua thích hợp.
* Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống
các công việc, các nhiệp vụ được thể hiện qua các nội dung sau:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Muốn tạo được nguồn hàng ổn định, nhằm củng cố phát triển
các nguồn hàng, doanh nghiệp ngoại thương cần nghiên cứu các
nguồn hàng thông qua việc nghiên cứu tiếp cận thị trường. Một
trong những bí quyết thành công trong kinh doanh là nghiên cứu tìm
hiểu cặn kẽ thị trường, dự đoán được xu hướng biến động của hàng
hoá, hạn chế được rủi ro của thị trường, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp khai thác ổn định nguồn hàng trong thời gian hợp lý, làm cơ
sở chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác định mặt hàng dự
định kinh doanh xuất khẩu có phù hợp và đáp ứng những yêu cầu
của thị trường nước ngoài về những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không.
trên cơ sở đó, doanh nghiệp ngoại thương có hướng dẫn kỹ thuệt
giúp đở người sản xuất điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của thị
trường nước ngoài. mặt khách, nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
14
phải xác định được giá cả trong nước so với giá cả quốc tế như thể
nào. sau khi đã tính đủ những chi phí mua hàng, vận chuyển, đóng
gói...thì lợi nhuận thu về là bao nhiêu cho doanh nghiệp, vì vậy nó
sẽ quyết định chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp ngoại
thương.
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Xây dựng một hệ thống thu mua hàng thông qua các đại lý và
chi nhánh của mình, doanh nghiệp ngoại thương sẽ tiết kiệm được
chi phí thu mua nâng cao năng suất và hiệu quả thu mua. Lựa chọn
và sử dụng nhiều kênh thu mua, kết hợp nhiều hình thức thu mua, là
cơ sở tạo ra nguồn hàng ổn định và hạn chế rủi ro trong thu mua
hàng xuất khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
Phần lớn khối lượng hàng hoá được mua bán giữa các doanh
nghiệp ngoại thương với nhà sản xuất hoặc các chân hàng đều thông
qua hợp đồng thu mua, đổi hàng gia công. Do vậy, việc ký kết hợp
đồng có ý nghĩa quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng
xuất khẩu. Dựa trên những thoả thuận, và tự nguyện mà các bên ký
hợp đồng, đây là cơ sở vững chắc đảm bảo cho hoạt động của các
doanh nghiệp diễn ra bình thường.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng với các chận hàng và các doanh
nghiệp sản xuất, doanh nghiệp ngoại thương cần phải lập được các
kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ
đạo các bộ phần thực hiện theo kế hoạch.
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu
15
3.
Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.
3.1. Các hình thức giao dịch
Trên thị trường thế giới tồn tại nhiều phương thức giao dịch,
mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm riêng với kỹ thuật giao dịch
riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tượng, thời gian
giao dịch và đối tượng, năng lực người tiến hành giao dịch mà
doanh nghiệp chon phương thức giao dịch cho phù hợp.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch mà người mua và người bán
thoả thuận, bàn bạc thảo luận trực tiếp về hàng hóa giá cả, điều kiện
giao dịch phương thức thanh toán... Đây là hình thức hết sức quan
trọng, đẩy mạnh tốc độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng
quan tâm. Hình thức này dùng khi có nhiều vấn đề cần phải giải
thích cặn kẽ để thiết phục nhau hoặc là những hợp đồng lớn, phức
tạp.
- Giao dịch qua thư tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này
vẫn là phổ biến để giao dịch giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư tín để trao đổi
với bạn hàng như giá cả, mẫu mã chất lượng và số lượng hàng hoá...
bằng Fax hoặc thư tay.
- Giao dịch qua điện thoại việc giao dịch qua điện thoại giúp
doanh nghiệp đàm phán đúng thời cơ. Trao đổi qua điện thoại là
trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả
thuận, quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình thức này chỉ nên
dùng cho những trường hợp chỉ còn chờ xác nhận một cách chi tiết.
Khi phải trao đổi bằng điện thoại cần chuẩn bị nội dung chú đáo.
Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận nội dung đã
đàm phán.
16
3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán.
Là quá trình đàm phán về các điều kiện của hợp đồng là cơ sở
đi đến ký kết hợp đồng trong kinh doanh thương mại quốc tế, các
chủ thể đàm phán từ các quốc gia khác nhau về ngôn ngữ, tập quán
kinh doanh cũng khác nhau làm cho việc đàm phán trở nên phức tạp
hơn. Bên cạnh đó, những tranh chấp thương mại quốc tế đòi hỏi chi
phí cao. Chính vì vậy, đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu
càng đòi hỏi phải tinh tế, khéo léo.
3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Sau khi giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký
kết hợp đồng mua bán. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế còn gọi
là hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên mua và
bán ở các nước khác nhau trong đó bên bán phải cung cấp hàng hoá
còn bên mua phải có trách nhiệm là thanh toán tiền mua hàng hoặc
nhận hàng.
Một: Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các phàn
sau:
- Người ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi.
- Các chủ thể hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
- Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp.
- Đối với một số loại hợp đồng đặc biệt khi ký kết phải tuân
theo những thủ tục thể thức nhất định.
Hai là: Nội dung và điều khoản của hợp đồng bao gồm:
- Tên hàng.
- Phẩm chất.
- Số lượng.
17
- Điều khoản giao hàng.
- Điều khoản giá cả.
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều khoản thanh toán.
- Điều khoản bao bì, kỹ mã hiệu.
- Điều khoản bảo hành.
- Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại.
- Điều khoản bảo hiểm.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản khiếu nại và trọng tài
- Các điều khoản khác.
4.
Thực hiện hợp đồng.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết, doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Đây là một công
việc phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ theo luật quốc tế, đồng thời phải
đảm bảo quyền lợi và uy tín kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU BAO
GỒM
Ký kết hợp
Xin giấy
Chuẩn bị
NHỮNG
Kiểm tra VẤN ĐỀ SAU
đồng xuất
khẩu
L/C
phép xuất
khẩu
hàng xuất
khẩu
Uỷ thác
thuê tàu
Kiểm nghiệm
hàng hoá
Làm thủ
tục Hải
quan
Giao hàng
lên tàu
Mua bảo
hiểm
Làm thủ tục
thanh toán
18
Giải quyết
khiếu nại
1) Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá:
Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là vấn đề quan trọng đầu tiên về
mặt pháp ký để tiến hành các khâu khác trong qúa trình sản xuất
hàng hoá.
Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch và băngf
pháp luật, hàng hoá là đối tượng qoản lý có ba mức:
- Những doanh mục hàng hoá nhà nước cấm buôn bán xuất
nhập khẩu hoặc tạm dừng.
- Những danh mục quả lý hàng xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch.
- Những danh mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu ngoài
hạn ngạch.
Xin giấy phép xuất khẩu trước đâylà một công việc bất buộc
đối với tất cả các doanh nghiệp Việtnam khi muốn xuất khẩu hàng
hoá ra nưóc ngoài. Nhưng theo quyết định số 55/1998/QĐ-Ttgban
hành ngày 03/03/1998 (ngày quyết định có hiệu lực), tất cả các
doanh nhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được quyền xuất khẩu
hàng hoá phù hợp với nôị dung đăng ký kinh doanh trong nước của
mình không cần phải giấy phép kinh doanh tại Bộ thương maị.
Quyết định này không áp dụng với một số mật hàng đang cò quản lý
19
theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, sách báo, chất nổ,
ngọc trai, kim loại quý, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ).
2) Kiểm tra thư tín dụng L/C.
Sau khi ký kết hợp đồng nhà nhập khẩu ở nước ngoài sẽ mở
L/C tại một ngân hậu có ngân hàng thông báo ở Việt Nam. Nhà xuất
khẩu sau khi nhận được giấy báo xin mở L/C thật chặt chẽ, xem đã
đúng như hợp đồng đã ký kết hoặc chưa nếu có gì chưa hợp lý cần
cần báo lại cho bên phía nước ngoài để cả hai bên cùng thống nhất
sửa đổi.
3) Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Các doanh nghiệp ngoại thương kinh doanh xuất nhập khẩu
chuẩn bị xuất khẩu bao gồm các công đoạn sau.
- Thu gom tập chung làm thành lô hàng xuất khẩu.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu. Phải lựa chọn bao bì phù hợp
với mặt hàng và yêu cầu hàng hoãuất khẩu đúng với cam kết đã nêu
ra trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế là cao nhất.
- Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu. Phải đảm bảo nội dung
thông báo cho người nhận hàng, cho việc tổ chức vàvận chuyển
hàng hoá, bảo quản hàng hoá. Đồng thời phải thoả mãn yêu cầu:
sáng sủa, rõ ràng, dễ hiệu không gây khó khăn cho viẹc nhận biết
hàng hoá.
4) Thuê tàu chuyên chở hàng hoá
Việc thuê tàu chuyên chở hàng hoá được tiến hành theo ba căn
cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Những đặc điểm hàng hoá xuất khẩu.
20
- Xem thêm -